nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số dòng, giống đậu tương tại huyện quản bạ - tỉnh hà giang - Pdf 24


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

0
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM NGỌC PHA NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG ĐẬU TƢƠNG TẠI
HUYỆN QUẢN BẠ - TỈNH HÀ GIANG

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60. 62. 01. 10

: TS. Lƣu Thị Xuyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của cơ sở đào tạo và nơi thực hiện đề tài nghiên cứu, của
các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này Tôi xin
được gửi lời cám ơn tới TS. Lƣu Thị Xuyến - Giáo viên Khoa Nông Học -
Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, giáo viên hướng dẫn đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi trong quá trình làm thí nghiệm và hoàn thành luận
văn này. Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới ban Giám hiệu trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên và Khoa Sau đại học của trường đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập tại trường. Tôi xin được gửi lời
cám ơn đến Cấp ủy, Chính quyền xã Quyết Tiến, thôn Nậm Lương, thôn
Bó Lách đã tạo điều kiện cho tôi triển khai các thí nghiệm nghiên cứu
trên địa bàn xã trong hai năm qua. Xin được cám ơn bạn bè, đồng nghiệp
và gia đình đã tạo điều kiện, chia sẻ công vịêc và động viên tôi hoàn
thành khoá học.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới 6
1.2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới 6
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương trên thế giới 9
1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam 13
1.2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam 13
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam 15
1.2.2.3. Nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương cho các tỉnh miền núi phía Bắc
20
1.2.3. Tình hình sản xuất và phát triển cây đậu tương tại Hà Giang. 22
1.3. Đặc điểm thời tiết khí hậu chung và 2 năm (2012-2013) 25
Chƣơng 2: VẬT LIỆU NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 28
2.1. Vật liệu nghiên cứu 28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

iv
2.1.1. Giống và nguồn gốc giống 28
2.1.2. Địa điểm điều kiện và thời gian nghiên cứu 28
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Nội dung nghiên cứu 29
2.2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 29
2.2.2.2. Quy trình kỹ thuật 30
2.2.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 31
2.2.2.4. Xây dựng mô hình trình diễn giống ưu tú. 34
2.2.2.5. Xác định một số chỉ tiêu hóa sinh để đánh giá chất lượng 35
2.2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu 35
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. Kết quả đánh giá tình hình sinh trưởng và phát triển của các giống đậu
tương thí nghiệm tại Quản Bạ, Hà Giang. 36

Mô hình
NN
Nông nghiệp & phát triển nông thôn
CSDTL
Chỉ số diện tích lá
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
P
Trọng lượng 1000 hạt
TGST
Thời gian sinh trưởng
TR đ
Triệu đồng
VX
Vụ xuân
VH
Vụ hè
H.VX
Huyện Vị Xuyên
H.Q.BA
Huyện Quản Bạ
H.YM
Huyện Yên Minh
H.ĐV
Huyện Đồng Văn
H.MV
Huyện Mèo Vạc
H.BM

Bảng 1.5: Tình hình sản xuất đậu tương tỉnh Hà Giang năm 2012 24
Bảng 3.1: Tình hình sản xuất đậu tương của tỉnh Hà Giang trong 5 năm
gần đây 37
Bảng 3.2: Tình hình sản xuất đậu tương tỉnh Hà Giang năm 2012 38
Bảng 3.3: Đặc điểm sinh vật học của các giống đậu tương thí nghiệm 41
Bảng 3.4: Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống
đậu tương thí nghiệm 43
Bảng 3.5: Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương
thí nghiệm 45
Bảng 3.6: Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương thí nghiệm 46
Bảng 3.7: Tình hình bệnh hại và chống đổ của các giống
đậu tương thí nghiệm 48
Bảng 3.8: Tình hình sâu hại đậu tương thí nghiệm 51
Bảng 3.9: Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

1
MỞ ĐẦU
Cây đậu tương (Glycine max (L) Merrill) còn gọi là cây đậu nành là
một cây trồng cạn có tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao.
Sản phẩm của nó cung cấp thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho chế
biến, thức ăn gia súc gia cầm và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra
đậu tương còn là cây cải tạo đất rất tốt (Ngô Thế Dân và các cs, 1999) [2].
Đậu tương là một trong những cây có dầu quan trọng bậc nhất trên
thế giới và là cây trồng đứng vị trí thứ tư trong các cây làm lương thực thực
phẩm sau lúa mỳ, lúa nước và ngô. Hạt đậu tương là loại sản phẩm duy
nhất mà giá trị của nó được đánh giá đồng thời cả protein và lipit. Trong đó
protein chiếm khoảng 36 - 46%, lipit biến động từ 16 - 24% tuỳ theo giống

rất nhanh, đến năm 1996 là 110,30 nghìn ha, năng suất đạt 11,1 tạ/ha (Ngô
Thế Dân và các cs, 1999) [2], đến năm 2010 nước ta trồng được 197,8 nghìn
ha đậu tương với năng suất bình quân 15,01 tạ/ha, sản lượng đạt 296,9 nghìn
tấn (FAO, 2012) [20].
Hà Giang là tỉnh miền núi phía Bắc diện tích sản xuất đậu tương qua
các năm đều tăng về năng suất và sản lượng, trong những năm gần đây tỉnh
Hà Giang đã xác định cây đậu tương là cây có giá trị kinh tế cao cần phát triển
mở rộng để trở thành hàng hóa. Từ năm 2006 đến 2010, diện tích đậu tương
toàn tỉnh hàng năm tăng gần 5.000 ha. Năm 2006 diện tích là 15.893,6 ha
đến năm 2010 diện tích đạt 20.810,3 ha. Năm 1012 diện tích đậu tương
toàn tỉnh là 21.279,9 ha. Nguyên nhân là do các huyện chuyển đổi diện
tích trồng cây lạc và cây trồng khác sang trồng cây đậu tương, phù hợp
với điều kiện thời tiết khí hậu, đất đai, dễ gieo trồng và cho hiệu quả
kinh tế cao hơn.
Mặc dù diện tích tăng nhanh như vậy nhưng năng suất đậu tương ở Hà
Giang tăng chậm và năng suất bình quân toàn tỉnh còn thấp hơn năng suất
bình quân khu vực và thấp hơn nhiều so với tiềm năng năng suất của giống.
Năm 2006 năng suất bình quân toàn tỉnh là 8,9 tạ/ha đến năm 2010 đạt 10,2
tạ/ha, Đến năm 2012 năng suất đạt 11,4 tạ /ha trong khi năng suất đậu
tương nước ta đạt 14,5 tạ/ha, điều đó đã dẫn đến sản lượng đậu tương
của tỉnh tăng chậm. Năm 2006 sản lượng đậu tương toàn tỉnh là
14.115,7 tấn, đến năm 2010 đạt 22.991,1 tấn, tăng 8.875,4 tấn. Năm
2012 đạt 24.191,9 tấn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

3
Nguyên nhân dẫn đến năng suất và sản lượng đậu tương của tỉnh còn
thấp là do chưa có được bộ giống đậu tương tốt cho sản xuất và quy trình
thâm canh thích hợp cho từng giống. Mặc dù đã đưa khảo nghiệm và đã

đậu tương mới trong vụ xuân và vụ Hè Thu năm 2012.
- Chọn ra được 1 - 2 giống có triển vọng xây dựng mô hình
trình diễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài:

Điều kiện ngoại cảnh có liên quan chặt chẽ tới cây trồng nói chung
và cây đậu tương nói riêng, nó ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát
triển và hoạt động sinh lý, sinh hoá của cây. Sự biểu hiện kiểu hình ra bên
ngoài chính là kết quả của sự tác động giữa kiểu gen với môi trường sống.
Kiểu gen + Môi trường -> Kiểu hình
Sự sinh trưởng phát triển, khả năng cho năng suất của cây trồng chịu
sự tác động của môi trường và điều kiện trồng trọt, song mức độ ảnh hưởng

Đậu tương là một trong những cây trồng có vị trí quan trọng trong
hệ thống nông nghiệp ở nhiều quốc gia trên thế giới và lâu đời nhất của
nhân loại, có lịch sử trồng trọt khoảng 5.000 năm. Cây đậu tương có nguồn
gốc từ Đông Bắc Trung Quốc, sau đó được trồng ở Nhật Bản, Triều Tiên
và các nước trên thế giới.
Hiện nay, có khoảng trên 80 Quốc gia và vùng lãnh thổ trồng và phát
triển rất mạnh cây đậu tương và châu Á là nơi nguyên sản của cây đậu tương
nhưng nó lại được trồng tập trung ở châu Mỹ (70,03%), châu Á (23,5%).
Từ những năm 1970 sản lượng đậu tương của thế giới đã tăng gấp 2
lần so với cây lấy dầu khác và trở thành mặt hàng xuất khẩu đem lại lợi
nhuận cao cho nhiều nước và trở thành có giá trị kinh tế cao ngoài việc sử
dụng làm thực phẩm cho con người, còn được làm nguyên liệu chế biến
phục vụ cho ngành chăn nuôi. Tình hình sản xuất đậu tương hiện nay được
thể hiện qua bảng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

7
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
trong những năm gần đây

Chỉ tiêu

Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(triệu tấn)

Qua bảng 1.1 ta thấy:
Về diện tích: Từ năm 2006 - 2012 diện tích trồng đậu tương trên thế
giới tăng dần và dao động trong khoảng 90,15 – 106,62 triệu ha. Trong đó
diện tích trồng đậu tương tăng mạnh nhất vào năm 2012 với 106,62 triệu
ha. Năm 2007 diện tích trồng đậu tương giảm xuống còn 90,15 triệu ha,
giảm 12,24 triệu ha so với năm 2010. Diện tích trồng đậu tương trên thế
giới có xu hướng tăng là do giá tương đối ổn định, nhu cầu tăng, mặc dù yếu
tố thời tiết và giá phân bón có ảnh hưởng nhưng không đáng kể.
Về năng suất: Qua bảng ta thấy năng suất đậu tương trên thế giới trong
những năm gần đây có xu hướng giảm đáng kể, từ 32,29 tạ/ha – 22,43 tạ/ha.
Giảm 9,86 tạ/ha, giảm mạnh nhất là năm 2009 chỉ đạt 22,43 tạ/ha.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

8
Về sản lượng: Sản lượng đậu tương trên thế giới có xu thế tăng
liên tục qua các năm. Năm 2006 sản lượng đậu tương là 221,983 triệu
tấn, tăng dần và đạt cao nhất năm 2011 là 262,037 triệu tấn.
Hiện nay sản xuất đậu tương lớn nhất trên thế giới là 4 nước Mỹ,
Brazil, Argentina và Trung Quốc. Sản lượng đậu tương của 4 nước này
chiếm khoảng 90 - 95% sản lượng đậu tương của toàn thế giới.
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương
của một số nước đứng đầu thế giới

Tên nƣớc
Năm 2011
Năm 2012
Diện tích
(triệu ha)


18,76
26,04
48,87
19,35
26,6
51,5
Trung Quốc
7,88
18,36
14,44
6,75
16,9
12,8
(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO - 2012) [20].

Mỹ vẫn là nước đứng đầu trên thế giới về diện tích và sản lượng
đậu tương. Diện tích năm 2011 là 29,85 triệu ha, năng suất bình quân đạt
28,19 tạ/ha, sản lượng 84,19 triệu tấn. Năm 2012 diện tích tăng gần 01
triệu ha, năng suất năm 2012 giảm 1,5 tạ/ha so với năm 2011.
Brazil là nước mới đứng vào hàng ngũ sản xuất đậu tương nhưng là
nước có triển vọng. Năm 2011 diện tích là 23,96 triệu ha, sản lượng 74,81
triệu tấn năng suất bình quân đạt 31,2 tạ/ha. Từ 2000 đến 2005 diện tích
tăng rất nhanh và đạt cao nhất vào năm 2005, diện tích là 22,95 triệu ha,
năng suất bình quân đạt 22,3 tạ/ha, sản lượng 51,18 triệu tấn. Diện tích
trồng đậu tương năm 2006 - 2007 của Brazil đạt 21,57 triệu ha, giảm so với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

9
22,95 triệu ha của năm 2005 là 1,064 lần. Nhưng năng suất tăng đạt 26

10
Ressearch in Agriculture: SEARCA), Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI).
Qua đó cho ta thấy việc nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới
rất được quan tâm nhằm các mục đích sau:
- Nhập nội giống, tiến hành chọn lọc, thử nghiệm với điều kiện của
các vùng sinh thái khác nhau.
- Khảo nghiệm giống ở các vùng sinh thái khác nhau tìm ra các
giống có khả năng thích ứng với các vùng sinh thái đó.
- Tạo giống bằng phương pháp lai hữu tính và dùng các tác nhân vật
lý, hoá học gây đột biến để tạo giống mới có nhiều đặc trưng đặc tính tốt.
- Thu thập nguồn vật liệu, tiến hành lai hữu tính sau đó chọn lọc ra
những giống tốt phục vụ cho sản xuất.
- Xác định các địa bàn trồng đậu tương trên thế giới và các nước
trồng đậu tương đạt năng suất, sản lượng cao.
Để tạo ra giống mới người ta dùng nhiều phương pháp khác nhau
như gây đột biến, lai hữu tính, nhập nội nhằm tạo ra các kiểu gen mới có
nhiều ưu điểm hơn bố mẹ và thông qua phương pháp chọn lọc để tạo ra các
dòng giống mới.
Thí nghiệm quốc tế về đánh giá giống đậu tương thế giới (isvex) lần
thứ nhất vào năm 1973 đã tiến hành thí nghiệm trong phạm vi từng vùng
trên thế giới với quy mô là 90 điểm thí nghiệm đã được bố trí ở 33 nước đại
diện cho các đới môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong phạm vi
các địa điểm thí nghiệm từ xích đạo đến vĩ tuyến 30
0
và độ cao dưới 500m
so với mặt nước biển, năng suất trung bình và trọng lượng hạt giảm khi vĩ
tuyến tăng. Tuy vậy, chiều cao cây không đạt mức tối ưu ở tất cả các đới.
Mức đổ cây giảm khi vĩ tuyến tăng. Mức tách quả dụng hạt đều không nặng
ở tất cả các đới (DK Wigham, 1976) [19].
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á (The Asian

Hook có alen Hm mang tính chống chịu tốt với thuốc Metribuzin (Ngô Thế
Dân và các cs, 1999) [2].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

12
Trung Quốc trong những năm gần đây đã tạo ra nhiều giống đậu
tương mới. Bằng phương pháp đột biến thực nghiệm đã tạo ra giống
Tiefeng 18 do xử lý bằng tia gama có khả năng chịu được phèn cao, không
đổ, năng suất cao, phẩm chất tốt. Giống Heinoum N
0
6, Heinoum N
0
16 xử
lý bằng tia gama có hệ rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu hạn, khả năng
thích ứng rộng (Viện khoa học kỹ thuật Việt Nam, 1995) [16].
Đài Loan bắt đầu chương trình chọn tạo giống đậu tương từ năm
1961 và đã đưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai nung 3, Tai nung 4
cho năng suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả không bị nứt. Đặc biệt
giống Tai nung 4 được dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương
trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau như trạm thí nghiệm Marjo (Thái
Lan), Trường Đại học Philippine (Vũ Tuyên Hoàng và các cs, 1995) [5].
Năm 1963 Ấn Độ đã bắt đầu khảo nghiệm các giống địa phương và
nhập nội tại trường đại học tổng hợp Pathaga. Năm 1967, thành lập chương
trình đậu tương toàn Ấn Độ với nhiệm vụ lai tao và thử nghiệm giống mới
và đã tạo ra được một số giống mới có triển vọng như: Birsasoil, DS 74-24-2,
DS73-16. Tổ chức AICRPS (The All India Cooordinated Research Project
on Soybean) và NRCS (Nationnal Research Center for Soybean) đã tập
trung nghiên cứu về genotype và đã phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với
khí hậu nhiệt đới, đồng thời phát hiện những giống chống chịu cao với

suất đạt 5,2 tạ/ha. Đến năm 1980, diện tích trồng đậu tương của nước ta đạt
40,00 nghìn ha với năng suất đạt 7 tạ/ha. Trong những năm gần đây Chính
phủ rất chú trọng phát triển cây đậu tương cho nên năng suất, diện tích và
sản lượng đậu tương không ngừng tăng lên và được thể hiện qua bảng 1.3.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

14
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
trong những năm gần đây

Chỉ tiêu
Năm
Diện tích
(1000ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(1000tấn)
2005
204,10
14,34
292,70
2006
185,60
13,90
258,10
2007
187,40
14,10

14,34 tạ/ha mới chỉ đạt 62,32% so với năng suất bình quân của thế giới
(23,01 tạ/ha). Đến năm 2006 năng suất giảm xuống chỉ còn 13,90 tạ/ha, đến
năm 2010 năng suất đậu tương của nước ta tăng vọt so với các năm trước
đạt 15,00 tạ/ ha.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

15
Về sản lượng: Qua bảng ta thấy sản lượng đậu tương giảm rõ rệt qua
các năm từ 292,70 nghìn tấn năm 2005 xuống còn 215,20 nghìn tấn năm
2009. Trong vòng 5 năm sản lượng đậu tương giảm 77,6 nghìn tấn . Tuy
nhiên đến năm 2010 sản lượng đậu tương nước ta tăng vọt do diện tích trồng
đậu tương được mở rộng và đưa các giống mới có năng suất cao khả năng
chống chịu.
Nhìn chung sự phát triển đậu tương ở Việt Nam về diện tích, năng
suất, sản lượng đều còn rất thấp so với bình quân của thế giới. Nguyên
nhân là do:
- Chưa quy hoạch được vùng sản xuất đậu tương và chưa xác định
được giống phù hợp cho từng vùng sinh thái.
- Diện tích đất trồng đậu tương tập trung ở miền núi, cơ sở vật chất
còn nghèo nàn.
- Chưa có bộ giống vượt trội, giá phân bón tăng cao.
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Đậu tương là cây trồng có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Nó giữ
vị trí quan trọng trong cơ cấu cây trồng ở tất cả các vùng sinh thái trong cả
nước. Vì vậy công tác thu thập và chọn tạo giống đậu tương được các cơ
quan nghiên cứu nông nghiệp và các nhà khoa học rất quan tâm và đầu tư
nghiên cứu. Từ năm 1962 Trường Đại học Nông Nghiệp I, Viện cây công
nghiệp và Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam đã tiến hành thu
thập, nhập nội và chọn tạo giống đậu tương. Theo Ngô Thế Dân và các cs,

ngày thích hợp cho các tỉnh miền núi phía Bắc. Năng suất đạt từ 15 - 20
tạ/ha, chịu hạn, ít bị nhiễm vi rus.
+ Chọn tạo giống đậu tương cho vùng Tây Nguyên có tiềm năng
năng suất từ 25 - 27 tạ/ha trong vụ xuân hè bắt đầu từ tháng 3, đậu tương hè
cho vùng Đông Nam Bộ bắt đầu gieo từ tháng 4, vụ đậu tương xuân hè cho
vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

17
+ Chọn giống đậu tương có hàm lượng dầu cao từ 25 - 27% để ép
dầu, sử dụng khô dầu làm thức ăn cho gia súc.
+ Chọn giống đậu tương hạt to, có chất lượng hạt cao phục vụ cho
chế biến thực phẩm và làm rau. Năng suất quả tươi đạt từ 18 - 20 tấn/ha.
+ Tiến tới chọn tạo giống đậu tương thích ứng rộng có thể gieo trồng
được cả 3 vụ xuân, hè và thu đông, có khả năng cố định đạm cao, khả năng
cải tạo đất tốt.
+ Chọn tạo giống đậu tương thích hợp với việc trồng xen và gối vụ
góp phần tăng thu nhập trên đơn vị diện tích, vừa tăng độ phì của đất vừa
tăng hiệu quả hàng hoá của sản xuất nông nghiệp.
Những năm gần đây, công tác giống đậu tương của nước ta phát triển
khá mạnh và thu được những thành tựu đáng kể, nhiều giống đậu tương mới
được đưa vào sản xuất. Đồng thời các phương pháp chọn tạo cũng ngày
càng phong phú. Dưới đây là một số giống đậu tương hiện đang phổ biến ở
các tỉnh miền núi phía Bắc. Một số được chọn tạo từ các tổ hợp lai hữu tính
và xử lý đột biến, nhập nội từ nước ngoài. Có thể phân chia thành các nhóm
giống chính như sau .
+ VX92: Thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày. Giống có hoa màu
trắng, hạt màu vàng sáng, khối lượng 100 hạt từ 14 - 16 gam, năng suất
trung bình 18 - 22 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 30 tạ/ha.

75 ngày, rất thích hợp trong vụ Hè giữa 2 vụ lúa. Có hoa màu trắng, lá hình
tim nhọn, hạt vàng, rốn nâu, quả chín có màu nâu xám. Vỏ hạt màu vàng
sáng, tỷ lệ quả 3 hạt cao từ 20 - 40%. Khối lượng 100 hạt 17 - 19 gam,
năng suất từ 17 - 20 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 23 tạ/ha.
Trồng tốt nhất trong vụ Hè, có thể trồng Xuân muộn và vụ Thu Đông.
Bộ giống cho vụ Thu Đông:
+ VX93: tuyển chọn từ dòng K7002 (tập đoàn của viện cây trồng
liên bang Nga - VIR) có nguồn gốc từ Philipin: Có hoa màu trắng, TGST
85 - 90 ngày, phân cành khoẻ, quả khi chín có màu nâu. Hạt vàng sáng,
khối lượng 100 hạt 15 - 16 gam, năng suất đạt từ 16 - 20 tạ/ha. Trong điều
kiện thâm canh đạt 25 tạ/ha. Đây là giống có khả năng chịu rét, thích hợp
cho vụ Thu Đông ở Đồng Bằng Bắc Bộ, thích hợp vụ Hè ở các tỉnh miền
núi như: Trùng Khánh, Cao Bằng.

Trích đoạn Nghiờn cứu chọn tạo giống đậu tương cho cỏc tỉnh miền nỳi phớa Bắc Đặc điểm hỡnh thỏi của cỏc giống đậu tương thớ nghiệm Khả năng chống chịu của cỏc giống đậu tương:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status