Nghiên cứu Khả năng sinh trưởng, phát triển của một số dòng giống đậu tương tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang - Pdf 22


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN GIANG NAM
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ DÒNG GIỐNG ĐẬU TƢƠNG TẠI
HUYỆN VỊ XUYÊN - TỈNH HÀ GIANG CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10 : TS. Lƣu Thị Xuyến


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của cơ sở đào tạo và nơi thực hiện đề tài nghiên cứu, của
các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp này Tôi xin
được gửi lời cám ơn tới TS. Lƣu Thị Xuyến - Giáo viên khoa Nông Học -
Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, giáo viên hướng dẫn đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo cho tôi trong quá trình làm thí nghiệm và hoàn thành luận
văn này. Tôi xin được gửi lời cám ơn tới ban giám hiệu trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên và khoa Sau đại học của trường đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập tại trường. Tôi xin được gửi lời
cám ơn đến Trung tâm khoa học kỹ thuật Giống cây trồng Đạo Đức Huyện
Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện cho tôi triển khai các thí nghiệm
nghiên cứu tại Trung tâm trong hai năm qua.
Tôi xin trân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các cấp chính quyền địa phương xã Đạo Đức, UBND Thị Trấn Việt Lâm,
UBND Huyện Vị Xuyên- tỉnh Hà Giang đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện các thí nghiệm và triển khai xây dựng mô hình sản xuất tại địa
phương. Xin được cám ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều
kiện, chia sẻ công vịêc và động viên tôi hoàn thành khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả Nguyễn Giang Nam
2.2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm xxv Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

iv
2.2.2.2. Quy trình kỹ thuật xxvi
2.2.2.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi xxvii
2.2.2.4. Xây dựng mô hình trình diễn giống ưu tú. xxxi
2.2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu xxxi
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN xxxiii
3.1. Kết quả so sánh thí nghiệm giống vụ Xuân và Hè Thu năm 2012 xxxiii
3.1.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống đậu
tương xxxv
3.1.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm
xxxvii
3.1.4. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương thí nghiệm xli
3.1.5. Tình hình bệnh hại và chống đổ của các giống đậu tương thí nghiệm xliii
3.1.8. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống đậu
tương thí nghiệm l
3.2.2. Đánh giá của người dân đối với các giống tham gia xây dựng
mô hình trình diễn trong vụ xuân năm 2013 lv
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ lvii
Kết luận lvii
Đề nghị lvii
TÀI LIỆU THAM KHẢO lviii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/


Thời gian sinh trưởng
TR đ
Triệu đồng
VX
Vụ xuân
VH
Vụ hè
H.VX
Huyện vị Xuyên
H.Q.BA
Huyện Quản Bạ
H.YM
Huyện yên Minh
H.ĐV
Huyện Đồng Văn
H.MV
Huyện Mèo Vạc
H.BM
Huyện Bắc Mê
TP.HG
Thành Phố Hà Giang
H.QB
Huyện Quang Bình
H.XP
Huyện Xu Phì
H.XM
Huyện Xí Mần
H.BQ
Huyện Bắc Quang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

vii
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 3.1: Biểu đồ sự biến động về năng suất thực thu của các
giống đậu tương thí nghiệm trong vụ Xuân và vụ Hè thu năm
2012 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

i
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycine max (L) Merrill) còn gọi là cây đậu nành là
một cây trồng cạn có tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao.
Sản phẩm của nó cung cấp thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho chế
biến, thức ăn gia súc gia cầm và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị. Ngoài ra
đậu tương còn là cây cải tạo đất rất tốt (Ngô Thế Dân và các cs, 1999) [2].
Đậu tương là một trong những cây có dầu quan trọng bậc nhất trên
thế giới và là cây trồng đứng vị trí thứ tư trong các cây làm lương thực thực
phẩm sau lúa mỳ, lúa nước và ngô. Hạt đậu tương là loại sản phẩm duy
nhất mà giá trị của nó được đánh giá đồng thời cả protein và lipit. Trong đó
protein chiếm khoảng 36 - 46%, lipit biến động từ 16 - 24% tuỳ theo giống
và điều kiện khí hậu. Protein đậu tương có giá trị cao không những về hàm
lượng lớn mà nó còn đầy đủ và cân đối các loại axit amin, đặc biệt là các
loại axit amin không thay thế như: Xystin, Lizin, Valin, Izovalin, Leuxin,

ha đậu tương với năng suất bình quân 15,01 tạ/ha, sản lượng đạt 296,9 nghìn
tấn (FAO, 2012) [24].
Hà Giang là tỉnh miền núi phía Bắc diện tích sản xuất đậu tương qua
các năm đều tăng về năng suất và sản lượng, trong những năm gần đây tỉnh
Hà Giang đã xác định cây đậu tương là cây có giá trị kinh tế cao cần phát triển
mở rộng để trở thành hàng hóa. Từ năm 2006 đến 2010, diện tích đậu tương
toàn tỉnh hàng năm tăng gần 5.000 ha. Năm 2006 diện tích là 15.893,6 ha
đến năm 2010 diện tích đạt 20.810,3 ha. Năm 1012 diện tích đậu tương
toàn tỉnh là 21.279,9 ha. Nguyên nhân là do các huyện chuyển đổi diện
tích trồng cây lạc và cây trồng khác sang trồng cây đậu tương, phù hợp
với điều kiện thời tiết khí hậu, đất đai, dễ gieo trồng và cho hiệu quả
kinh tế cao hơn.
Mặc dù diện tích tăng nhanh như vậy nhưng năng suất đậu tương ở Hà
Giang tăng chậm và năng suất bình quân toàn tỉnh còn thấp hơn năng suất
bình quân khu vực và thấp hơn nhiều so với tiềm năng năng suất của giống.
Năm 2006 năng suất bình quân toàn tỉnh là 8,9 tạ/ha đến năm 2010 đạt 10,2
tạ/ha, Đến năm 2012 năng suất đạt 11,4 tạ /ha trong khi năng suất đậu
tương nước ta đạt 14,5 tạ/ha, điều đó đã dẫn đến sản lượng đậu tương
của tỉnh tăng chậm. Năm 2006 sản lượng đậu tương toàn tỉnh là Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

iii
14.115,7 tấn, đến năm 2010 đạt 22.991,1 tấn, tăng 8.875,4 tấn. Năm
2012 đạt 24.191,9 tấn.
Nguyên nhân dẫn đến năng suất và sản lượng đậu tương của tỉnh còn
thấp là do chưa có được bộ giống đậu tương tốt cho sản xuất và quy trình
thâm canh thích hợp cho từng giống. Mặc dù đã đưa khảo nghiệm và đã
chọn được một số giống mới như: DT 90, DT 92, DT 95, DT 96,TL 57 có

- Chọn ra được 02 giống có triển vọng xây dựng mô hình trình
diễn giống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

v
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
1.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Điều kiện ngoại cảnh có liên quan chặt chẽ tới cây trồng nói chung và cây
đậu tương nói riêng, nó ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển và
hoạt động sinh lý, sinh hoá của cây. Sự biểu hiện kiểu hình ra bên ngoài
chính là kết quả của sự tác động giữa kiểu gen với môi trường sống.

1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới
1.2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Đậu tương là một trong những cây trồng có vị trí quan trọng trong
hệ thống nông nghiệp ở nhiều quốc gia trên thế giới và lâu đời nhất của
nhân loại, có lịch sử trồng trọt khoảng 5.000 năm. Cây đậu tương có nguồn
gốc từ Đông Bắc Trung Quốc, sau đó được trồng ở Nhật Bản, Triều Tiên
và các nước trên thế giới.
Hiện nay có khoảng trên 80 Quốc gia và vùng lãnh thổ trồng và phát
triển rất mạnh cây đậu tương và châu Á là nơi nguyên sản của cây đậu tương
nhưng nó lại được trồng tập trung ở châu Mỹ (70,03%), châu Á (23,5%).
Từ những năm 1970 sản lượng đậu tương của thế giới đã tăng gấp 2
lần so với cây lấy dầu khác và trở thành mặt hàng xuất khẩu đem lại lợi
nhuận cao cho nhiều nước và trở thành có giá trị kinh tế cao ngoài việc sử
dụng làm thực phẩm cho con người, còn được làm nguyên liệu chế biến
phục vụ cho ngành chăn nuôi. Tình hình sản xuất đậu tương hiện nay được
thể hiện qua bảng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

vii
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
trong những năm gần đây

Chỉ tiêu

Năm
Diện tích

106,62
23,74
253,137
Số liệu thống kê của FAO - 2012) [24]
Qua bảng 1.1 ta thấy:
Về diện tích: Từ năm 2006 - 2012 diện tích trồng đậu tương trên thế
giới tăng dần và dao động trong khoảng 90,15 – 106,62 triệu ha. Trong đó
diện tích trồng đậu tương tăng mạnh nhất vào năm 2012 với 106,62 triệu
ha. Năm 2007 diện tích trồng đậu tương giảm xuống còn 90,15 triệu ha,
giảm 12,24 triệu ha so với năm 2010. Diện tích trồng đậu tương trên thế
giới có xu hướng tăng là do giá tương đối ổn định, nhu cầu tăng, mặc dù yếu
tố thời tiết và giá phân bón có ảnh hưởng nhưng không đáng kể.
Về năng suất: Ta thấy năng suất đậu tương trên thế giới trong những
năm gần đây có xu hướng giảm đáng kể, từ 32,29 tạ/ha – 22,43 tạ/ha. Giảm
9,86 tạ/ha, giảm mạnh nhất là năm 2009 chỉ đạt 22,43 tạ/ha.
Về sản lượng: Sản lượng đậu tương trên thế giới có xu thế tăng
liên tục qua các năm. Năm 2006 sản lượng đậu tương là 221,983 triệu
tấn, tăng dần và đạt cao nhất năm 2011 là 262,037 triệu tấn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

viii
Hiện nay sản xuất đậu tương lớn nhất trên thế giới là 4 nước Mỹ,
Brazil, Argentina và Trung Quốc. Sản lượng đậu tương của 4 nước này
chiếm khoảng 90 - 95% sản lượng đậu tương của toàn thế giới.
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương
của một số nước đứng đầu thế giới

Tên nƣớc

74,81
24,93
26,3
65,7
Argentina
18,76
26,04
48,87
19,35
26,6
51,5
Trung Quốc
7,88
18,36
14,44
6,75
16,9
12,8
Số liệu thống kê của FAO - 2012) [24].
Mỹ là nước đứng đầu trên thế giới về diện tích và sản lượng đậu
tương. Diện tích năm 2011 là 29,85 triệu ha, năng suất bình quân đạt
28,19 tạ/ha, sản lượng 84,19 triệu tấn. Năm 2012 diên tích tăng không
đáng kể, năng suất giảm còn 26,6 tạ/ha.
Brazil là nước mới đứng vào hàng ngũ sản xuất đậu tương nhưng là
nước có triển vọng. Năm 2011 diện tích là 23,96 triệu ha, sản lượng 74,81
triệu tấn năng suất bình quân đạt 31,2 tạ/ha. Từ 2000 đến 2005 diện tích
tăng rất nhanh và đạt cao nhất vào năm 2005, diện tích là 22,95 triệu ha,
năng suất bình quân đạt 22,3 tạ/ha, sản lượng 51,18 triệu tấn. Diện tích
trồng đậu tương năm 2006 - 2007 của Brazil đạt 21,57 triệu ha, giảm so với
22,95 triệu ha của năm 2005 là 1,064 lần. Nhưng năng suất tăng đạt 26

châu Á (The Southeast Asian Regional Center for Graduatestady and
Ressearch in Agriculture: SEARCA), Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI).
Qua đó cho ta thấy việc nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương trên thế giới
rất được quan tâm nhằm các mục đích sau:
- Nhập nội giống, tiến hành chọn lọc, thử nghiệm với điều kiện của
các vùng sinh thái khác nhau. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

x
- Khảo nghiệm giống ở các vùng sinh thái khác nhau tìm ra các
giống có khả năng thích ứng với các vùng sinh thái đó.
- Tạo giống bằng phương pháp lai hữu tính và dùng các tác nhân vật
lý, hoá học gây đột biến để tạo giống mới có nhiều đặc trưng đặc tính tốt.
- Thu thập nguồn vật liệu, tiến hành lai hữu tính sau đó chọn lọc ra
những giống tốt phục vụ cho sản xuất.
- Xác định các địa bàn trồng đậu tương trên thế giới và các nước
trồng đậu tương đạt năng suất, sản lượng cao.
Để tạo ra giống mới người ta dùng nhiều phương pháp khác nhau
như gây đột biến, lai hữu tính, nhập nội nhằm tạo ra các kiểu gen mới có
nhiều ưu điểm hơn bố mẹ và thông qua phương pháp chọn lọc để tạo ra các
dòng giống mới.
Thí nghiệm quốc tế về đánh giá giống đậu tương thế giới (isvex) lần
thứ nhất vào năm 1973 đã tiến hành thí nghiệm trong phạm vi từng vùng
trên thế giới với quy mô là 90 điểm thí nghiệm đã được bố trí ở 33 nước đại
diện cho các đới môi trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong phạm vi
các địa điểm thí nghiệm từ xích đạo đến vĩ tuyến 30
0
và độ cao dưới 500m

cây trồng chuyển gen thì đậu tương chuyển gen được trồng với diện tích
lớn nhất trên toàn thế giới tới 60% diện tích. Thành tựu chủ yếu của ứng
dụng công nghệ chuyển gen là tạo ra các giống đậu tương chống chịu thuốc
diệt cỏ dại, làm giảm thiệt hại do cỏ dại gây ra. Một số gen chống chịu với
thuốc diệt cỏ đã được xác định và phân lập. Ví dụ như gen trội Hb trên
giống Clark 63 cho phản ứng chống chịu với Benard and Bentazon, giống
Hook có alen Hm mang tính chống chịu tốt với thuốc Metribuzin (Ngô Thế
Dân và các cs, 1999) [2].
Trung Quốc trong những năm gần đây đã tạo ra nhiều giống đậu
tương mới. Bằng phương pháp đột biến thực nghiệm đã tạo ra giống
Tiefeng 18 do xử lý bằng tia gama có khả năng chịu được phèn cao,
không đổ, năng suất cao, phẩm chất tốt. Giống Heinoum N
0
6, Heinoum
N
0
16 xử lý bằng tia gama có hệ rễ tốt, lóng ngắn, nhiều cành, chịu hạn, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

xii
khả năng thích ứng rộng (Viện khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp Việt
Nam, 1995) [17].
Đài Loan bắt đầu chương trình chọn tạo giống đậu tương từ năm
1961 và đã đưa vào sản xuất các giống Kaoshing 3, Tai nung 3, Tai nung 4
cho năng suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả không bị nứt. Đặc biệt
giống Tai nung 4 được dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương
trình lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau như trạm thí nghiệm Marjo (Thái
Lan), Trường Đại học Philippine (Vũ Tuyên Hoàng và các cs, 1995) [5].

trò quan trọng của cây đậu tương trong phát triển kinh tế Đảng và Nhà
nước ta đã và đang chú trọng vào sản xuất và phát triển cây đậu tương.
Trong văn kiện đại hội V của Đảng cộng sản Việt Nam (tập 2 trang 37) có
ghi: “Đậu tương cần được phát triển mạnh mẽ để tăng nguồn đạm cho con
người, cho gia súc, cho đất đai và trở thành một loại hàng xuất khẩu”.
Chính vì thế đậu tương được trồng ở hầu khắp các vùng và trồng nhiều vụ
trong năm. Tình hình sản xuất đậu tương của nước ta trong những năm gần
đây được thể hiện qua bảng 1.3.
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
trong những năm gần đây

Chỉ tiêu
Năm
Diện tích
(1000ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(1000tấn)
2005
204,10
14,34
292,70
2006
185,60
13,90
258,10
2007
187,40
14,10

đạt cao nhất năm 2005 là 204,10 nghìn ha. Tuy nhiên đến năm 2012 diện
tích trồng đậu tương có dấu hiệu giảm rõ rệt.
Về năng suất: Năng suất đậu tương của Việt Nam biến động tăng
không đáng kể chỉ dao động từ 13,93 – 15,00 tạ/ha. Năng suất năm 2005 là
14,34 tạ/ha mới chỉ đạt 62,32% so với năng suất bình quân của thế giới
(23,01 tạ/ha). Đến năm 2006 năng suất giảm xuống chỉ còn 13,90 tạ/ha, đến
năm 2010 năng suất đậu tương của nước ta tăng vọt so với các năm trước
đạt 15,00 tạ/ ha.
Về sản lượng: Qua bảng ta thấy sản lượng đậu tương giảm rõ rệt qua
các năm từ 292,70 nghìn tấn năm 2005 xuống còn 175,20 nghìn tấn năm
2012. Trong vòng 7 năm sản lượng đậu tương giảm 117,5 nghìn tấn .
Nhìn chung sự phát triển đậu tương ở Việt Nam về diện tích, năng
suất, sản lượng đều còn rất thấp so với bình quân của thế giới. Nguyên
nhân là do:
- Chưa quy hoạch được vùng sản xuất đậu tương và chưa xác định
được giống phù hợp cho từng vùng sinh thái.
- Diện tích đất trồng đậu tương tập trung ở miền núi, cơ sở vật chất
còn nghèo nàn. Thời tiết khí hậu biến đổi mạnh ảnh hưởng đến diện tích
gieo trồng.
- Chưa có bộ giống vượt trội, phù hợp với các địa phương trong cả
nước, giá phân bón, vật tư tăng cao.
1.2.2.2. Tình hình nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
Đậu tương là cây trồng có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Nó giữ
vị trí quan trọng trong cơ cấu cây trồng ở tất cả các vùng sinh thái trong cả
nước. Vì vậy công tác thu thập và chọn tạo giống đậu tương được các cơ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/

xv


xvi
+ VX92: Thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày. Giống có hoa màu
trắng, hạt màu vàng sáng, khối lượng 100 hạt từ 14 - 16 gam, năng suất
trung bình 18 - 22 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 30 tạ/ha.
+ TL57 (ĐT95/VX93): TGST 100 - 110 ngày, hoa trắng, hạt vàng,
khối lượng 100 hạt 15 - 16 gam, năng suất từ 15 - 20 tạ/ha.
+ ĐN - 42 (ĐH4/VX93): TGST 90 - 95 ngày, hoa tím, hạt tròn, vàng
sáng, khối lượng 100 hạt 13 - 14 gam, năng suất từ 14 - 16tạ/ha.
+ AK06 (chọn từ dòng 55): TGST 93 - 95 ngày, hoa tím, hạt có màu
vàng sáng, khối lượng 100 hạt 16 - 18 gam, năng suất từ 25 - 30 tạ/ha.
+ ĐT2000 (nhập từ Đài Loan): TGST 100 - 110 ngày, là giống thâm
canh, hoa tím, cây to cứng, ít đổ, nhiều đốt (18 - 22 đốt/cây), số quả 3 hạt
chiếm tới 30%, khối lượng 100 hạt 14 - 15 gam, năng suất từ 30 - 35 tạ/ha
Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 40 tạ/ha.
Bộ giống thích hợp cho vụ hè:
+ M103 (đột biến từ V70): TGST 85 ngày, hoa tím, hạt sáng vàng,
khối lượng 100 hạt 18 - 20 gam, năng suất từ 17 - 20 tạ/ha. Trong điều kiện
thâm canh có thể đạt 30 tạ/ha. Chú ý: nếu ở giai đoạn 5 lá, tiến hành ngắt
ngọn sẽ cho năng suất cao.
+ DT84 (đột biến từ dòng lai 8 - 33): TGST 80 - 85 ngày, hoa tím,
hạt sáng vàng, khối lượng 100 hạt 18 - 22 gam. Với mật độ 25 - 30 cây/m
2

tiềm năng năng suất từ 15 - 30 tạ/ha.
+ ĐT93 (dòng 821/134 Nhật Bản): TGST 80 - 82 ngày, hoa tím, quả
khi
chín có màu vàng, có từ 9 - 10 đốt, khối lượng 100 hạt 13 - 14 gam.
Có thể
trồng trong vụ hè giữa hai vụ lúa, năng năng suất từ 15 - 18 tạ/ha.

biến động từ 15 - 18 tạ/ha.
+ ĐT21 (nhập nội từ Australia): TGST 95 - 100 ngày, có hoa màu
tím, lá màu xanh đậm, nhiều quả/cây, 18 - 45 quả, tỷ lệ quả 3 hạt cao, hạt
màu vàng, khối lượng 100 hạt đạt từ 20 - 22 gam, chịu hạn và chống sâu
bệnh hại tốt. Năng suất từ 20 - 28 tạ/ha. Đổ trung bình, có khả năng chịu
lạnh, năng suất biến động từ 15 - 18 tạ/ha.
Giống DT2008 ghi nhận dấu ấn thành công bước đầu trong năm 2008
của các nhà chọn tạo giống Viện Di truyền NN về lĩnh vực chọn tạo giống

Trích đoạn Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi x Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống đậu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status