nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển của một số dòng, giống đậu tương tại tỉnh thái nguyên - Pdf 24


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM TRẦ N MINH TRƢỜ NG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ DỊNG, GIỐNG ĐẬU TƢƠNG
TẠI TỈNH THÁI NGUN

Chun ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NƠNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦ N VĂN ĐIỀ N
của thầy giáo hướng dẫn. Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới thầy giáo TS. Trần Văn Điền.
Tơi xin chân thành cảm ơn Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa
Nơng học, Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã tạo điều kiện giúp đỡ
tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Hồng Su Phì tỉnh Hà Giang
đã tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện nghiên cứu
đề tài tại trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp, người
thân và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình hồn thiện
luận văn này.
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của q thầy cơ, đồng nghiệp, bạn đọc và xin trân
trọng cảm ơn./.
Thái Ngun, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Trần Minh Trƣờng
Số hóa bởi trung tâm học liệu />


iv
2.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi 27
2.7. Phương pháp xử lý số liệu 31
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống đậu tương 32
3.2. Đặc điểm thực vật học của các giống đậu tương thí nghiệm 38
3.3. Đặc điểm hình thái của các giống đậu tương thí nghiệm 41
3.4. Một số chỉ tiêu sinh lý của các giống đậu tương thí nghiệm 44
3.4.1. Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương thí nghiệm 44
3.4.2. Khả năng tích lũy vật chất khơ của các giống đậu tương thí nghiệm 47
3.5. Sự hình thành và phát triển nốt sần của các giống đậu tương 48
3.6. Một số loại sâu hại chính và khả năng chống đổ, chống tách vỏ quả của
các giống đậu tương thí nghiệm 51
3.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương
thí nghiệm 56
3.8. Hàm lượng Protein, Lipit của các giống đậu tương thí nghiệm 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 62
1. Kết luận 62
2. Đề Nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63

Số hóa bởi trung tâm học liệu />

v
DANH MỤC VIẾT TẮT

Bộ NN&PTNT : Bộ Nơng nghiệp và & Phát triển Nơng thơn
cs : Cộng sự
CSDTL : Chỉ số diện tích lá

2012 - 2013 42
Bảng 3.4. Chỉ diện tích lá ở thời kỳ hoa rộ và thời kỳ chắc xanh của các
giống đậu tương thí nghiệm năm 2012 - 2013 45
Bảng 3.5. Khả năng tích lũy vật chất khơ của các giống đậu tương thí
nghiệm năm 2012 - 2013 47
Bảng 3.6. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống đậu tương
thí nghiệm năm 2012 - 2013 50
Bảng 3.7. Mật độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các giống đậu tương thí
nghiệm năm 2012 – 2013 53
Bảng 3.8. Tính chống đổ và tính tách vỏ quả của các giống đậu tương thí
nghiệm năm 2012 – 2013 55
Bảng 3.9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu
tương thí nghiệm năm 2012 - 2013 57
Bảng 3.10. Hàm lượng Protein, Lipit của các giống đậu tương thí nghiệm
năm 2012 – 2013. 60
Số hóa bởi trung tâm học liệu />

vii
DANH MỤC HÌNH

Trang
Biểu đồ 2.1. Tình hình nhập khẩu hạt đậu tương của Việt Nam (2008-2012) 15
Biểu đồ 3.1. NSTT của các dòng, giống đậu tương thí nghiệm năm 2012 - 2013 59 Số hóa bởi trung tâm học liệu />

1
MỞ ĐẦU


1.3. u cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, tính chống chịu với ngoại
cảnh, sâu bệnh và một số chỉ tiêu sinh lý của các giống đậu tương.
- Đánh giá các yếu cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu tương.
- Đánh giá được chất lượng hạt của các giống đậu tương tại Thái Ngun.

Số hóa bởi trung tâm học liệu />

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
Bước vào thế kỷ 21, phạm trù của nhận thức luận ngành nơng nghiệp
Việt Nam phải còn nhiều hạn chế trong đó có ngun nhân chủ quan và khách
quan, nhận thức về vị trí, vai trò của tiến trình tiến bộ khoa học nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả cây trồng, xây dựng nền nơng nghiệp nước nhà
phát triển tồn diện theo hướng hiện đại, bền vững. Đây là tiền đề cương lĩnh
xây dựng đất nước có hướng đi đúng đắn nhất trong khi đất nước ta đã q độ
đi lên xã hội chủ nghĩa. Là cơ hội thách thức lớn cho nền nơng nghiệp nước ta
hội nhập nền kinh tế quốc tế WTO. Thái Ngun và các tỉnh miền núi phía
bắc, diện tích, năng suất và chất lượng đậu tương còn thấp. Để nâng cao năng
suất, chất lượng và sản lượng cây đậu tương đặc biệt trong bối cảnh thời tiết
khí hậu có nhiều thay đổi như hiện nay, thì các giống là một khâu then chốt.
Hiện nay các nhà khoa học khơng ngừng nghiên cứu chọn tạo ra những bộ
giống đậu tương cho năng suất cao thích hợp với nhiều vùng sinh thái. Trong
đó nhập nội là một phương pháp hiệu quả và tiết kiệm thời gian nhất. Tuy
nhiên các giống cây trồng nhập nội và có điều kiện sinh thái khác xa so với
nơi chúng được tạo ra. Do đó chúng ta cần có những nghiên cứu đánh giá
trước khi tiến hành trồng ra sản xuất về khả năng sinh trưởng, phát triển, năng
suất, chất lượng cũng như hệ số chế biến từ đậu tương để phục vụ mục đích

(Nguồn: FAOSTAT database, 2013) [38]
Qua bảng cho thấy sản xuất đậu tương trên thế giới tăng lên cả về diện
tích và sản lượng.
Về diện tích: Qua bảng 1.1 cho thấy diện tích trồng đậu tương trên tồn
thế giới tăng trong giai đoạn 2008-2009, và tăng đều trong giai đoạn từ 2010-
2011. Năm 2008 diện tích trồng đậu tương trên thế giới là 96,44 triệu ha, năm
2012 cả thế giới trồng được 106,62 triệu ha tăng 10,18 triệu ha.
Về năng suất: Năm 2008 năng suất đậu tương thế giới đạt 23,97
tạ/ha đến năm 2012 giảm xuống còn 23,74 tạ /ha. Năng suất đậu tương, diện
tích tăng nhanh nên sản lượng đậu tương trên tồn thế giới năm 2012 đạt
253,14 triệu tấn.
Mặc dù cây đậu tương được trồng trên khắp thế giới nhưng khoảng
80% sản lượng đậu tương được sản xuất ở 4 nước là: Mỹ, Brazil, Argentina
Số hóa bởi trung tâm học liệu />

5
và trung Quốc(Vũ Đình Chính 2010) [6]. Tình hình sản xuất đậu tương của 4
nước này được thể hiện qua bảng 1.2.
Bảng 1.2 cho thấy quốc gia đứng đầu về sản xuất đậu tương trên thế
giới là nước Mỹ. Đặc biệt năng suất đậu tương tại Mỹ cao hơn rất nhiều so
với năng suất bình qn của các nước thế giới. Năm 2012, trong khi năng
suất bình qn của thế giới chỉ đạt 23,74 tạ/ha, thì năng suất đậu tương tại
Mỹ đã đạt 26,64 tạ/ha
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất đậu tƣơng năm 2012
của 4 nƣớc đứng đầu thế giới
Tên Nƣớc
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)

năm, với các phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm tìm ra những giống
đậu tương có năng suất cao, phẩm chất tốt.
Một số phương pháp chọn tạo giống đậu tương có chất lượng hạt cao.
Đậu tương vốn là cây trồng tự thụ phấn nên phương pháp tạo giống và
chọn lọc giống như những cây tự thụ khác, nhưng cũng có đặc thù riêng của
nó. Song song với việc chọn lọc các giống theo chỉ số cũng đã đạt được áp
dụng đối với nhiều cây trồng khác nhau,trong đó có cây đậu tương. Kết quả
thơng báo về nghiên cứu và áp dụng chỉ số chọn lọc ở đậu tương còn hạn chế
và chưa thống nhất.
Để lai tạo được các giống đậu tương có chất lượng hạt cao người ta
thường dùng hai phương pháp chính là đột biến và lai tạo. Hoặc dùng các tia
phóng xạ với liều lượng khác nhau, xử lý hạt rồi đem gieo. Q trình gây đột
biến thường cho kết quả mong muốn nhanh, rút ngắn thời gian lai tạo. Nhưng
tạo giống bằng phương pháp gây đột biến thường tốn kém và các thế hệ sau
biến dị ngày càng lớn hơn, do đó chất lượng giống giảm dần.
Lai hữu tính để tạo giống có chất lượng cao người ta thường dùng
phương pháp lai trở lại. Con lai trở lại với bố mẹ đã thích ứng để hòa nhập
Số hóa bởi trung tâm học liệu />

7
các gen mong muốn từ gen nhập. Mức độ trở lại lại phụ thuộc vào độ khác
biệt giữa hai bố mẹ. Phương pháp này cho ra giống ổn định, lâu bền nhưng
mất nhiều thời gian lai tạo.
Johnson và cs (1955) [41] khi nghiên cứu hiệu quả và chọn lọc theo chỉ
số gồm một hoặc nhiều tính trạng cho thấy chọn lọc theo các tính trạng gián
tiếp như thời gian đậu quả, tính chín muộn, hạt to, tính chống tách hạt, chống
đổ, hàm lượng protein thấp có thể cải lương về năng suất hạt, như mức độ
hiệu quả có khác nhau giữa các tính trạng. Trong đó các thời gian sinh trưởng
ở một quần thể 1 và khối lượng 1000 hạt ở quần thể 2 có thể thực sự là các
tính trạng khác nhau, các kết quả cho thấy chọn lọc chỉ dựa trên chỉ số gồm

giữa protein thơ và dầu, quần thể có hàm lượng dầu thấp chắc chắn sẽ cung
cấp những dòng tập trung protein thơ cao. Lấy 200 cây từ hai quần thể trên,
tiếp tục làm như vậy với F6, F7 thu được 18 dòng có hàm lượng đạm cao
nhất và 18 dòng này dùng để đánh giá trong 5 mơi trường cho năng suất hạt,
protein và dầu. Hầu hết các năng suất hạt trung bình của những dòng có hàm
lượng protein cao giảm 6% so với dòng có hàm lượng protein cao nhất với hai
dòng có hàm lượng dầu cao nhất trong cùng mơi trường. Những dòng có hàm
lượng protein cao cho tăng 1% năng suất hạt, 18% protein thơ và giảm 20%
dầu. Kết quả cho thấy tiềm năng cho năng suất của những dòng, giống đậu
tương có chứa hàm lượng protein và hàm lượng dầu cao là như nhau.
Với ứng dụng cơng nghệ sinh học trong chọn tạo giống cây trồng người
ta đã tạo ra được các giống đậu vượt trội về năng suất (Vũ Minh Sơn, 2004)
[30], thì hầu hết các giống đậu tương ở mỹ là cây biến đổi gen và khoảng 1/3
sản lượng đậu tương ở Brazil cũng từ các giống đậu tương biến đổi gen.
Giống đậu tương oleic axit là giống chuyển gen có hàm lượng axit oleic tới
80%, đây là các giống có triển vọng thỏa mãn nhu cầu dầu ăn của con người.
Hiện nay các giống này đang được trồng Australia, Canada, Nhật Bản, Mỹ
Ngày nay, trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và ứng dụng cơng nghệ sinh
Số hóa bởi trung tâm học liệu />

9
học hiện đại đã tạo ra những giống đậu tương mới có nhiều ưu điểm nổi bật
như các giống chịu được thuốc diệt cỏ, cho phép khống chế cỏ dại tốt hơn và
khuyến khích kỹ thuật trồng khơng lên luống bảo vệ đất, các giống này được
trồng ở Argentina, Australia, Brazil, Canada, Cộng hòa séc, EU, Mỹ, (Vũ
Minh Sơn, 2004) [30].
Hiện nay, cơng tác nghiên cứu đậu tương trên thế giới nhằm đáp ứng
được những mục đích sau:
- Nhập nội sau đó chọn lọc, thử nghiệm ở các vùng sinh thái khác nhau.
- Dùng các tác nhân vật lý, hóa học gây đột biến để tạo ra những

hiện một số nội dung chính: thử nghiệm của một số giống ở từng điều kiện,
mơi trường khác nhau nhằm so sánh ưu thế của giống địa phương và giống
nhập nội, đánh giá phản ứng của các giống trong những điều kiện mơi trường
khác nhau.
Hiện đã có nhiều thành cơng trong việc xác định các dòng, giống tốt có
tính ổn định và khả năng thích ứng khác nhau với các điều kiện mơi trường
khác nhau. Buitrago và cs (1971) [36] đã xác định được một số giống có khả
năng thích ứng với mơi trường riêng rẽ khi nghiên 14 dòng, giống qua bốn vụ.
Tại Brazil các kết quả nghiên cứu của Silva và cs (1970) [49] cho thấy
có những giống chỉ cho năng suất cao ở mơi trường thuận lợi và ngược lại.
Qua thực nghiệm Salado-Navarro (1986) [48] đã xác định được bốn giống
đậu tương có năng suất cao và ít nhạy cảm với sự thay đổi của điều kiện mơi
trường, và ba giống có tính ổn định trung bình ở tất cả các điều kiện mơi
trường như có khả năng thấp hơn trung bình.
Khi nghiên cứu sáu giống đậu tương, Rohwal (1970) [47] đã tìm được
giống Bagg và giống Lee thích hợp cho vùng có năng suất thấp ở Ấn Độ. Tuy
nhiên, ơng cũng khơng tìm được giống lý tưởng phù hợp với mọi mơi trường.
Số hóa bởi trung tâm học liệu />

11
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đậu tương trong nước mà khơng lệ thuộc
vào việc nhập khẩu, nhiều quốc gia tại Châu Âu đã quan tâm tới việc nghiên
cứu và phát triển sản xuất cây đậu tương trong nước. ở Liên Xơ cũ, từ năm
1945 thì Kosenco đã xác định được hiệu quả đột biến cao nhất của các liều
lượng chiếu xạ đối với hạt đậu tương khơ 5 kr, còn với mầm non và cây đang
nở hoa là 2kr. Enken, 1957 bằng gây đột biến phóng xạ đã tạo ra được các
dạng chín sớm, năng suất cao, có hàm lượng protein cao, chịu rét khá (Vũ
Đình Chính) 2006 [5]. Theo nghiên cứu của Masenco vào giai đoạn 1995 –
1956 khi tiến hành xử lý tia gamma và hóa chất Ethylenimin (EI),
Diethylsunphat (DES) sẽ tạo ra một số giống chín sớm hơn giống khởi đầu từ

Tainung4 Các giống được xử lý Nowrron và tia X cho các giống đột biến
Tainung. Tainung 1 và Tainung2 có năng suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ
khơng bị nứt (Vũ Tun Hồng và cs 1995) [19]. Các giống này (đặc biệt là
Tainung4) đã được dùng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình
lai tạo giống ở các cơ sở khác nhau như Trạm thí nghiệm Majo (Thái Lan),
Trường đại học Philippin (Vũ Tun Hồng và cs 1995) [19].
Hiện nay, vùng Đơng nam Á cũng là một vùng trọng điểm của cơng tác
phát triển giống đậu tương và được ưu tiên hàng đầu trong hệ thống nơng
nghiệp. Tại Indonesia , các nhà nghiên cứu chọn tạo nhằm mục đích cải tiến
giống có năng suất cao trồng được ở vùng đất thấp sau vụ thu hoạch lúa, với
thời gian sinh trưởng ngắn khoảng 70–80 ngày, chống chịu bệnh gỉ sắt và có
hạt thon dài (Sumarno và T.Adisan wanto, 1991) [50] . 13 giống có năng suất
cao đã được tạo ra và được khuyến cáo gieo trồng trong đó có giống Wilis
được trồng phổ biến nhất, giống này có thời gian sinh trưởng 85 ngày, năng
suất bình qn đạt 25 tạ/ha. Việc cải tiến giống đã góp phần đưa năng suất đạt
25 tạ/ha, giống có thời gian sinh trưởng ngắn, thích ứng với mơi trường khơng
thuận lợi (đất khơng cày bừa; đất khó tiêu nước), chất lượng hạt được tăng
Số hóa bởi trung tâm học liệu />

13
lên, tăng khả năng chống đổ (Sumarno và T.Adisan wanto, 1991) [50]. Qua
chọn lọc mà họ đã chọn ra được một số giống trồng được trên đất ướt sau vụ
thu hoạch lúa với việc làm đất và khơng làm đất trong mùa khơ mà vẫn cho
năng suất 14,7 - 16,8 tạ/ha như các giống Kerinci, Lompobatang, Rinjani,
(Buitrago và cs 1971) [36]. Các nhà nghiên cứu thuộc viện nghiên cứu cây
trồng Thái Lan đã nghiên cứu việc sử dụng DNA marker đẻ xác định gen
kháng bệnh gỉ sắt đậu tương đều tập trung vào việc xây dựng tính kháng cho
cây chủ. Các nhà nghiên cứu sơ bộ cho thấy có 3 DNA marker có liên quan
đến tính chống chịu gỉ sắt ở đậu tương (Pitaksa và cs 1998) [46].
Sự tương tác giữa giống và mơi trường có vai trò quan trọng trong q

vụ lúa, miền núi phía Bắc 400 nghìn ha. Quỹ đất đang có này là một lợi thế để
nước ta phát triển sản xuất đậu tương đảm bảo nhu cầu trong nước.
Tuy Việt Nam có nhiều tiềm năng để mở rộng diện tích, nhưng hiện
nay diện tích gieo trồng đậu tương của cả nước đang có xu hướng tăng, kéo
theo sản lượng tăng dần. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam trong 5
năm gần đây được trình bày trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Việt Nam
những 5 năm gần đây
Chỉ tiêu
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(nghìn tấn)
2008 192,10 13,93 267,60
2009 147,00 14,63 215,20
2010 197,80 15,09 298,60
2011 181,39 14,69 266,53
2012 120,75 14,52 175,29
(Nguồn: FAOSTAT database reusults, 2013) [38]
Bảng 1.3 cho thấy diện tích đậu tương của nước ta có xu hướng tăng
dần trong 5 năm gần đây, năm 2008 diện tích đạt 192,10 nghìn ha nhưng đến
năm 2012 giảm xuống 120,75 nghìn ha, sản lượng cũng giảm xuống 92,31
Số hóa bởi trung tâm học liệu />

15
nghìn tấn so với năm 2008. Tuy nhiên, xét về mặt năng suất thì năng suất đậu
tương của nước ta trong những năm vừa qua có sự nhích lên nhưng khơng

năng suất trung bình 13–14 tạ/ha. Có 3 vùng trồng đậu tương lớn nhất là miền
núi và Trung du Bắc bộ, Đồng bằng Sơng Hồng và vùng Đơng Nam bộ,
chiếm 72,2% tổng diện tích trồng cả nước. Các tỉnh trồng nhiều đậu tương
như: Cao Bằng, Sơn La, Đồng Nai, Đồng Tháp Nhu cầu về sản phẩm đậu
tương của các ngành thương mại, chăn ni, cơng nghiệp thực phẩm ngày
càng phát triển nên cây đậu tương đã được các viện, trường Đại học đầu tư
nghiên cứu và tuyển chọn ra nhiều giống cho năng suất cao, chất lượng tốt,
thích ứng được nhiều vụ trong năm (Vũ Đình Ca, 2004) [3]. Trong cơng tác
chọn tạo giống đậu tương được tập trung vào một số hướng chính sau đây:
(Ngơ Thế Dân và cs, 1999) [8].
- Chọn tạo giống thích hợp cho từng thời vụ gieo trồng khác nhau: ở
miền nam, chọn bộ giống thích hợp cho 2 vụ: mùa khơ và mùa mưa. ở các
tinh phía Bắc, chọn bộ giống thích hợp cho vụ xn, vụ hè và vụ đơng.
- Xác định các bộ giống thích hợp cho các vùng sinh thái khác nhau.
- Chọn giống năng suất cao và đưa ra định hướng cho những năm sau.
Số hóa bởi trung tâm học liệu />

17
- Chọn tạo giống đậu tương chín sớm để đưa vào chân đất 2 lúa – 1 đậu
tương hè ở Bắc Giang với thời gian sinh trưởng 70–75 ngày.
- Chọn tạo giống đậu tương thích hợp cho vụ Đơng với các tỉnh phía
Bắc, đặc biệt là Đồng bằng Sơng Hồng, thời gian sinh trưởng 80–90 ngày.
- Chọn giống đậu tương thích hợp cho vùng đất bãi và trung du các tỉnh
phía Bắc, năng suất đạt 20–25 tạ/ha, thời gian sinh trưởng 90–100 ngày,
chống chịu với bệnh gỉ sắt.
- Chọn tạo giống đậu tương hè thích hợp cho các tỉnh miền Núi phía
Bắc, thời gian sinh trưởng 85–90 ngày, năng suất đạt 15–20 tạ/ha, chịu hạn, ít
nhiễm virut.
- Chọn tạo giống đậu tương cho vùng Tây Ngun có tiềm năng năng
suất từ 25 – 27 tạ/ha trong vụ xn hè gieo từ tháng 3, đậu tương hè cho vùng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status