luận văn tốt nghiệp hay đại học sư phạm hóa học “Nghiên cứu tổng hợp poly (hydroxamic axit) trên cơ sở polyacrylamit và ứng dụng hấp phụ nguyên tố đất hiếm Praseodym - Pdf 24

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được thực hiện tại Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa
học và công nghệ Việt Nam.
Em xin trân trọng cảm ơn TS. Trịnh Đức Công đã hướng dẫn tận tình
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn
thành khoá luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới thầy TS. Nguyễn Tiến Dũng cùng toàn
thể các thầy cô trong Khoa Hóa học-Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã
truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích và tạo mọi điều kiện để em có khả
năng hoàn thành khóa luận này.
Em xin cảm ơn các thầy, các cô, bạn bè, người thân và các anh chị
thuộc phòng Vật liệu Polyme - Viện hoá học - Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam đã dạy bảo, giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho em
hoàn thành khoá học và thực hiện thành công khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2013
Sinh Viên
Trần Thị Diệp
Trần Thị Diệp - Lớp K60A – Khoa Hóa học
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
MỞ ĐẦU 1
1.1.3.2. Trùng hợp dung dịch 4
1.1.3.3 . Trùng hợp nhũ tương 5
1.2.Phản ứng tổng hợp poly acrylamit (PAM) 9
1.2.1 Giới thiệu về acrylmit[3] 9
1.2.2 Tổng hợp PAM (polyacrylamit) [2] 10

(Tm) là 207,14oC 31
3.4.2. Xây dựng phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Pr3+ 33
3.4.4. Ảnh hưởng của thời gian khuấy đến độ hấp phụ 36
KẾT LUẬN 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
Trần Thị Diệp - Lớp K60A – Khoa Hóa học
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AM: Acrylamit
APS: Ascobic-peroxidisunfat
DSC: Phân tích nhiệt vi sai quét
DVB: Divinylbenzen
EA: Etylacrylat
IR: Phổ hồng ngoại
MBA: N,N’- metylenebisacrylamit
PAM: Polyacrylamit
PAN: 1 – (2- phridyazo) – 2 - naphthol
PHA: Poly(hydroxamic axit)
PMA: Poly(metylacrylat)
TGA: Phân tích nhiệt trọng lượng (Thermal Gravimetric Analysic)
TMP: 2,2,4-Trimetylpentan
Trần Thị Diệp - Lớp K60A – Khoa Hóa học
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Hình 1.1: Hợp chất acrylamit 9
Sơ đồ 1.2. Cơ chế tạo gốc của hệ khơi mào oxy hóa ascobic-peroxidisunfat.12
Sơ đồ 1.3: Phản ứng tổng hợp hydrogel PAM 14
Sơ đồ 1.4: Nhóm chức hydroxamic ở dạng tautome hóa giữa xeton và enol. 14
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ phản ứng biến tính hydrogel PAM thành PHA 15
Sơ đồ 1.6: Tương tác có thể xảy ra giữa PHA và ion kim loại 16

Trần Thị Diệp - Lớp K60A – Khoa Hóa học
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
MỞ ĐẦU
Lĩnh vực polyme ưa nước đã phát triển nhanh chóng trong thời gian gần
đây nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao. Đặc biệt là các polyme ưa
nước dạng hydrogel có chứa các nhóm chức aminoaxit, axit photphonic, amino
photphonic, axit cacboxylic được sử dụng khá phổ biến.[1]
Việc tách các ion kim loại khác nhau bằng kỹ thuật trao đổi ion trên cơ
sở các polyme đã được sử dụng từ lâu. Trong đó, có nhóm chức đặc biệt để
tách một số nguyên tố đất hiếm đã và đang được nhiều nhà khoa học trên thế
giới quan tâm nghiên cứu sử dụng làm chất trao đổi ion để tách các nguyên tố
đất hiếm
Trong thời gian gần đây polyme trên cơ sở poly(hydroxamic axit) đã
được sử dụng để nghiên cứu tách một số nguyên tố đất hiếm. Nhóm
hydroxamic axit của polyme trên cơ sở poly(hydroxamic axit) có khả năng tạo
phức vòng càng đối với nhiều ion kim loại. Do vậy trên cơ sở đó em chọn đề
tài: “Nghiên cứu tổng hợp poly (hydroxamic axit) trên cơ sở polyacrylamit
và ứng dụng hấp phụ nguyên tố đất hiếm Praseodym” nhằm nghiên cứu và
tổng hợp được một loại nhựa có chứa các nhóm chức hydroxamic có khả năng
tạo liên kết bền với các ion kim loại và nghiên cứu ứng dụng chúng trong việc
hấp thụ nguyên tố đất hiếm Praseodym (Pr).
Các nội dung chính của khóa luận:
• Tổng hợp polyme acrylamit và nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình tổng hợp: chất tạo lưới, thời gian phản ứng, nhiệt độ.
• Tổng hợp poly hydroxamic axit trên cơ sở biến tính polyacrylamit và
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình biến tính.
• Nghiên cứu hấp thụ thăm dò nguyên tố đất hiếm Praseodym trên cơ sở
poly hydroxamic axit.
Trần Thị Diệp - Lớp K60A – Khoa Hóa học 1
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

K
d
:là hằng số tốc độ phản ứng phân huỷ chất khởi đầu
K
i
:là hằng số tốc độ khởi đầu phản ứng
Trần Thị Diệp - Lớp K60A – Khoa Hóa học 2
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
K
p
:là hằng số tốc độ phát triển mạch
K
tc
:là hằng số tốc độ phản ứng đứt mạch do kết hợp
K
td
:là hằng số tốc độ phản ứng đứt mạch không cân đối
Trong quá trình trùng hợp, xảy ra sự cạnh tranh để có gốc tự do giữa
mạch polyme đang phát triển với monome, homonome, dung môi và các tác
nhân chuyển mạch [2,5,6].
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trùng hợp [2]
Quá trình trùng hợp bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: nhiệt độ phản ứng,
nồng độ chất khơi mào, nồng độ monome và dung môi.
• Ảnh hưởng của nhiệt độ: Nói chung tất cả các phản ứng trùng hợp đều là
phản ứng toả nhiệt, khi tăng nhiệt độ, tốc độ phản ứng tăng và phụ thuộc vào
hiệu ứng nhiệt. Khi nhiệt độ tăng thì làm tăng vận tốc của tất cả các phản ứng
hoá học kể cả các phản ứng cơ sở trong quá trình trùng hợp. Việc tăng vận tốc
quá trình làm hình thành các trung tâm hoạt động và vận tốc phát triển mạch
lớn, do đó làm tăng quá trình chuyển hoá của monome thành polyme và đồng
thời cũng làm tăng vận tốc của phản ứng đứt mạch dẫn đến làm giảm trọng

hợp dung dịch khắc phục được nhược điểm của trùng hợp khối là hiện tượng
quá nhiệt cục bộ. Độ nhớt của môi trường nhỏ nên sự khuấy trộn tốt hơn.
Trùng hợp dung dịch thường kèm theo công đoạn tách dung môi ra khỏi
polyme sau quá trình trùng hợp. Trùng hợp dung dịch thường được sử dụng
trong phòng thí nghiệm để nghiên cứu lý thuyết động học của trùng hợp. Độ
trùng hợp trung bình tỷ lệ thuận với nồng độ monome. Do vậy khi pha loãng
monome sẽ làm giảm trọng lượng phân tử trung bình của polyme thấp hơn so
với trùng hợp khối, đồng thời vận tốc trung bình giảm. Độ trùng hợp có thể
giảm do phản ứng chuyển mạch lên dung môi.
Trần Thị Diệp - Lớp K60A – Khoa Hóa học 4
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Liu Z., Brooks B. W [7] nghiên cứu phản ứng trùng hợp axit acrylic
trong dung dịch sử dụng hệ khơi mào oxy hóa khử natri metabisunfit-kali
bromat trong dung dịch nước. Kết quả cho thấy quá trình trùng hợp được khơi
mào bởi gốc tự do và ngắt mạch theo sự kết hợp đơn phân tử và lưỡng phân
tử. Năng lượng hoạt hóa tổng cộng thu được trong khoảng nhiệt độ 13-43
0
C là
28,62kJ/mol.
Buchholz [8,9] đã nghiên cứu quá trình trùng hợp axit acrylic trong dung
dịch nước, kết quả cho thấy điều kiện phản ứng và động học của phản ứng
ảnh hưởng đến cấu trúc mạng lưới polyme. Động học của phản ứng trùng hợp
axit acrylic rất phức tạp vì ngoài ở pH rất cao hoặc pH rất thấp, ở pH trung
bình hỗn hợp bao gồm cả axit và muối. Như vậy sự trùng hợp của axit acrylic
cũng là một quá trình đồng trùng hợp. Các nồng độ tương đối của axit acrylic
và sự ion hoá của nó được mô tả theo phương trình Henderson– Hasselbach:
pH = pKa + log
α−
α
1

xylen[12] , isooctan[16,17] . Chất nhũ hóa sử dụng là tổ hợp của tween 85 và
span 80[12] .
Caudau [18] và cộng sự nghiên cứu động học quá trình trùng hợp acrylamit
trong vi nhũ tương ngược sử dụng chất nhũ hoá Natri sunfonic-bis(2-
etylhexyl)este và các chất khơi mào azobisisobutyronitril và kali pesunfat
(K
2
S
2
O
8
). Các hạt latex polyacrylamit đảo được tạo thành có độ bền cao.
Inchausti [19] và cộng sự đã nghiên cứu quá trình trùng hợp acrylamit
trong bằng phương pháp trùng hợp nhũ tương trong dung môi parafin với chất
khơi mào oxy hoá khử amoni pesunfat và natri bisunfit và chất hoạt động bề
mặt không ion Span 80 (sorbitol monooleat). Khối lượng phân tử được xác
định bằng phương pháp đo độ nhớt và nồng độ monome dư được xác định
bằng sắc ký lỏng cao áp (HPLC). Kết quả cho thấy độ chuyển hoá bị ảnh
hưởng bởi nồng độ chất khơi mào, nồng độ monome và nhiệt độ phản ứng.
Khối lượng phân tử thu được bằng phương pháp này có thể lên tới 10
7
g/mol.
Trần Thị Diệp - Lớp K60A – Khoa Hóa học 6
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Ưu điểm của phương pháp này là có thể tiến hành trùng hợp với dung dịch
monome nồng độ cao (25%) ở nhiệt độ thấp (25-30
o
C) mà vẫn thu được độ
chuyển hoá cao.
1.1.3.4. Trùng hợp huyền phù và huyền phù ngược

thể bổ sung vào pha monome chất ổn định UV ( xeton và este vòng), chất ổn
định nhiệt ( dẫn xuất etylen oxit và muối vô cơ kim loại), chất bôi trơn và tạo
bọt (porogen).
Thuật ngữ trùng hợp huyền phù được áp dụng trong hệ thống mà ở đó
các monome không hoà tan trong nước và trùng hợp huyền phù ngược là các
monome tan trong nước mà không tan trong dung môi hữu cơ. Trong thực tế
thuật ngữ trên được sử dụng tuỳ thuộc vào bản chất của monome mà ta chọn
nước hay dung môi hữu cơ là pha liên tục. Các hạt huyền phù là những hạt
lỏng lơ lửng trong pha liên tục. Chất khơi mào có thể hoà tan trong monome
lỏng hoặc pha liên tục. Cũng có thể gọi quá trình trùng hợp huyền phù là quá
trình trùng hợp hạt vì nó là biến thể của quá trình trùng hợp khối, trùng hợp
dung dịch. Trong quá trình trùng hợp huyền phù có sử dụng chất hoạt động bề
mặt và các chất ổn định huyền phù [20,21,22].
Chất ổn định polyme sử dụng trong trùng hợp huyền phù ngược gồm các
copolyme khối poly-(hydroxyl-stearic axit)-co-poly(etylen oxit). Chất hoạt
động bề mặt sử dụng trong huyền phù dầu trong nước gồm Span, Tween và
các chất nhũ hoá anion (natri 12-butinoyloxy-9-octadecanat), các keo bảo vệ
như gelatin [21].
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới trùng hợp huyền phù
là quá trình khuấy, chất hoạt động bề mặt và chất ổn định huyền phù. Kích
thước của các hạt polyme nhận được có đường kính trong phạm vi nhỏ và phụ
thuộc vào loại thiết bị phản ứng và tốc độ khuấy.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, động học phản ứng trong trùng hợp huyền
phù rất giống với động học của trùng hợp khối, trùng hợp dung dịch. Trong
trùng hợp huyền phù thì sự hình thành nhũ tương ổn định và sự phân bố kích
Trần Thị Diệp - Lớp K60A – Khoa Hóa học 8
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
thước đồng nhất được ưu tiên. Khi các giọt monome đủ lớn để bao gồm lượng
lớn gốc tự do thì phản ứng trong giọt như là phản ứng trong khối hay dung
dịch và điều đó giải thích tại sao trùng hợp huyền phù nói chung có cơ chế

phân hủy nhiệt tạo ra khí cacbon monoxit, cacbon đioxit và các oxit nitơ.
1.2.2 Tổng hợp PAM (polyacrylamit) [2]
Trong các phản ứng trùng hợp dẫn xuất của axit acrylic thì acrylamit
được nghiên cứu nhiều nhất, phản ứng thường được tiến hành trong các dung
môi khác nhau. Khi có mặt các gốc tự do, acrylamit trùng hợp nhanh chóng
thành các polyme trọng lượng phân tử cao. Các chất khơi mào thường được
sử dụng là các peoxit, các hợp chất azo, cặp oxy-hoá khử, các hệ quang hoá
và tia X [25-28].
Phản ứng trùng hợp dung dịch của acrylamit có thể được tiến hành trong
môi trường nước sử dụng chất khơi mào kali pesunfat ở 60-100°C [28], hoặc phản
ứng được thực hiện với hệ khơi mào oxi hoá khử Ce
4+
/Na
2
SO
3
[30]

K
2
S
2
O
8
-
Na
2
S
2
O

polyacrylamit tổng hợp bằng phương pháp huyền phù ngược phụ thuộc trực
tiếp vào cách đưa monome vào hỗn hợp phản ứng, theo gián đoạn hoặc liên
tục. Mức độ trùng hợp giảm đáng kể khi monome được thêm vào theo từng
giai đoạn là do giảm tỷ lệ pha nước/ pha hữu cơ. Khi thêm một số muối vô cơ
như NaNO
3
, NaCl hay Na
2
SO
4
vào hỗn hợp phản ứng, tiến trình chung của
quá trình không bị ảnh hưởng nhiều. Tuy nhiên, khi thêm các muối như
mono, di- hay polycacboxylic, thậm chí chỉ một lượng nhỏ, cũng làm tăng đột
ngột trọng lượng phân tử của polyme thu được trong quá trình trùng hợp [17].
Khi thêm một số chất hữu cơ như metanol [35], etanol [36],
đimetylsunfoxit [37] vào hỗn hợp phản ứng cũng làm giảm tốc độ của phản
ứng trùng hợp và trọng lượng phân tử. Ở mức độ dung môi hữu cơ cao cũng
là nguyên nhân kết tủa polyme [38]. Chapiro [39] nghiên cứu ảnh hưởng của
một số dung môi đến phản ứng trùng hợp của acrylamit và chỉ ra rằng:
Rp
, nước
> Rp
, axit axetic
> Rp
, metanol
> Rp
, DMF
≈ Rp
, dioxan
≈ Rp

8
2-
+ AH
2

→←
2
k
S
2
O
8
2—
AH
2
(1.9)
MAH
-
+ S
2
O
8
2
-

AH
2
→ MA

H + HSO

→ M + A + HO
2

(1.13)
(Gốc HO
2


không có khả năng khơi mào phản ứng trùng hợp)
AH-M
2

+ (n-2) M → AH-M
n


(1.14)
2AH-M

n
→ Polyme (1.15)
1.2.2.2.Cơ chế phản ứng:
Để rút gọn công thức trong khi viết cơ chế phản ứng, ta kí hiệu:
X: −CO−NH
2
.
R tấn công tạo gốc khởi đầu:
Trần Thị Diệp - Lớp K60A – Khoa Hóa học 12
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


.
ch - ch -
x
2 2
x
ch - c h
2
Chuyển mạch theo hướng bất đối xứng
ch - ch -
x
2 2
x
ch - c h
.
2 ch - ch -
x
2 2
x
ch - ch
2
+ ch - ch -
x
2
x
ch = ch
Sản phẩm thu được là một hỗn hợp có chứa monome dư, oligome,
homopolyme , tỷ lệ các cấu tử này phụ thuộc vào bản chất của tứng thành
phần, mức độ ổn định, kích thước của các cấu tử, nhiệt độ, chất khơi mào,
nồng độ monome, tốc độ khuấy trộn.[4]
Quá trình tổng hợp hydrogel polyacrylamit có thể được tiến hành theo

CH
2
CH
C=O
NH
2
+
CH
2
CH
C=O
= m CH
2
CH
C=O
NH
=
CH
2
=
CH
2
(MBA)
NH
CH
2
CH
C=O
CH
2

acrylic [44]. Tốc độ phản ứng trùng hợp tăng với sự tăng [APS], bởi vì sự
phân huỷ của APS tăng nhanh trong sự có mặt của axit acrylic, toàn bộ chất
khơi mào bị phân huỷ hoàn toàn trong phản ứng trùng hợp [45,46].
1.3 Tổng hợp PHA ( poly hydroxamic axit ) từ biến tính poly
acrylamit
Nhóm hydroxamic axit trong poly(hydroxamic axit)polyme có công
thức chung là RCO-NHOH (R là ankyl hoặc aryl) và xuất hiện ở hai dạng
tautome hóa giữa xeton và enol như trong sơ đồ 1.2 [47].
C
O
NHOH
C
OH
NOH
Sơ đồ 1.4: Nhóm chức hydroxamic ở dạng tautome hóa giữa xeton và enol
Trên cơ sở đó, poly(hydroxamic axit) có thể được tổng hợp theo nhiều
con đường khác nhau như: quá trình đồng trùng hợp trực tiếp giữa
acrylcacbohydroxamic với hydroxylamin trong điều kiện thích hợp hay có thể
Trần Thị Diệp - Lớp K60A – Khoa Hóa học 14
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
biến tính các polyme, copolyme có các nhóm chức phù hợp như:
polyacrylamit, poly(acrylic axit), poly(metylacrylat), polyeste,
polyacrylonitrile,…
Quá trình tổng hợp hydrogel polyacrylamit có thể được tiến hành theo
phương pháp trùng hợp dung dịch bằng phương pháp khơi mào gốc tự do.
Quá trình có thể được khơi mào bằng các muối pesunfat ở nhiệt độ trung bình
(65-70
o
C) hay khơi mào bằng hệ oxy hóa–khử ascobic-peroxidisunfat, phản
ứng có thể tiến hành ở nhiệt độ phòng.

C
O
HNO
C
O
HNO
OHC
ONH
O
HC
HNO
M
+2
Sơ đồ 1.6: Tương tác có thể xảy ra giữa PHA và ion kim loại
Selvi và cộng sự [46] cũng tiến hành nghiên cứu sử dụng nhựa poly
(hydroxamic axit) – PHA để tách Galli (Ga) từ dung dịch natri aluminat, một
sản phẩm của ngành công nghiệp sản xuất nhôm. Trong công trình này, tác giả
đã tiến hành nghiên cứu tổng hợp PHA từ acrylonitrin-divinylbenzene (DVB),
nghiên cứu quá trình hấp thụ, tách Galli bằng cột tách sử dụng nhựa nhồi là
PHA. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy dung lượng hấp thu ảnh hưởng bởi
kích thước hạt nhựa và chất pha loãng thêm vào cột, đồng thời các tác giả đã
tìm ra khoảng kích thước tối ưu. Dung tích hấp thu được xác định bằng phương
pháp phân tích hàm lượng ion kim loại trong dung dịch sau khi qua cột tách.
Trong quá trình tách, rửa cột thì yếu tố pH đóng vai trò rất quan trọng.
Rahmatollah Khodadadi và cộng sự [47] đã tổng hợp và sử dụng nhựa
poly(hydroxamic axit) để hấp phụ các ion Fe
3+
, Pd
2+
, Co

sử dụng nhằm tách urani ra khỏi hỗn hợp với Nd. Bản chất liên kết giữa ion
Uranyl và poly (hydroxamic axit) dạng hydrogel được tổng hợp từ
poly(acrylamit) cũng đã được tiến hành nghiên cứu. Chỉ số liên kết của poly
(hydroxamic axit) với ion Uranyl được xác định qua độ hấp thụ ion này. Bên
cạnh đó ảnh hưởng của các yếu tố như nồng độ ion, pH, nhiệt độ,… đến độ
hấp thu của ion Uranyl lên hydrogel poly (hydroxamic axit) cũng được tác giả
và các cộng sự tiến hành khảo sát [52].
Khaled F. Hassan và cộng sự đã nghiên cứu quá trình tách Zr từ Y, Sr
bằng PHA, các kết quả cho thấy, PHA có khả năng tách loại riêng rẽ Zr từ Y,
Sr [53,54].
Nhờ vào các tính năng tạo phức của poly(hydroxamic axit) chúng đã
được nhiều tác giả sử dụng để tạo phức, tách loại Cu [55], vàng và bạc [56],
Cd và Co [57] và các ion kim loại nặng khác.
CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất dụng cụ
2.1.1. Hóa chất
- Các hóa chất dùng cho quá trình nghiên cứu đều ở dạng tinh khiết phân
tích hoặc tinh khiết, bao gồm:
+ Acrylamit C
3
H
5
NO (AM) (CH
2
=CH-CONH
2
) (PA - Trung Quốc): tan
trong nước, d = 1,12g/cm
3
, M = 71,08g/mol, điểm chảy 82-85

OH.HCl, M = 246 g/mol, độ tinh khiết
>98,5%.
Trần Thị Diệp - Lớp K60A – Khoa Hóa học 17
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
+ Các hóa chất khác được sử dụng ngay không qua tinh chế lại: Natri
hidroxit (NaOH), natri hidrocacbonat (NaHCO
3
), axit clohidric (HCl), natri
axetat (NaCH
3
COO), Ethylenediamine tetraacetic acid disodium salt (EDTA:
C
10
H
14
N
2
O
8
Na
2
), xylen da cam, nước cất.
+ Oxit La
6
O
11
.
2.1.2. Dụng cụ
- Máy khuấy từ có gia nhiệt Heidolph, Serial No: 129603072
- Cân phân tích

Gia nhiệt hỗn hợp được gia nhiệt đến 30
o
C và duy trì ở nhiệt độ này
trong suốt quá trình phản ứng, khi đạt nhiệt độ, Thêm tiếp vào 0.6 ml
(NH
4
)
2
S
2
O
8
2%, khuấy đều trong 3 phút, tiếp đó cho 0,6 ml axit L- acrobic (tỉ
lệ khối lượng (NH
4
)
2
S
2
O
8
: axit L- acrobic là 5:1). Sau đó khuấy trên máy
khuấy từ gia nhiệt, một thời gian gel được hình thành. Lấy gel này rửa sạch
bằng nước cất nhiều lần sau đó sấy khô bằng mấy sấy chân không tại 60
0
C .
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ chất tạo lưới đến khả năng hấp thụ
nước và hàm lượng phần gel của hydrogel polyacrylamit: Phản ứng được tiến
hành phản ứng với các hàm lượng chất tạo lưới (%) khác nhau là: 0,01; 0,03;
0,05; 0,08; 0,1; 0,5; 3,0; 5,0 và 7,0.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status