Hoàn thiện công tác thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn ,chi nhánh Nam Hà Nội (2) - Pdf 24

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BTCT Bê tông cốt thép
CBTD Cán bộ tín dụng
CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
CP Cổ phần
DA Dự án
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
HĐQT Hội đồng quản trị
NHNO&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TG Tiền gửi
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSC Trụ sở chính
TSĐB Tài sản đảm bảo
TV Tiền vay
VĐT Vốn đầu tư

Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

69

Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Tên sơ đồ, biểu đồ Trang
Sơ đồ 1.1
Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội 3
Sơ đồ 1.2
Quy trình thẩm định xét duyệt cho vay của NHNo&
PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
22
Biểu đồ 1.1
Biểu đồ gia tăng tín dụng của DNNVV 17

Biểu đồ 1.2
Phân tích dư nợ DNNVV theo thành phần kinh tế 19

Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vai trò to lớn trong sự tăng trưởng kinh tế
của rất nhiều quốc gia, kể cả các nước phát triển và đang phát triển. Với một số lượng
đông đảo, chiếm tới hơn 96% tổng số DN, tạo công ăn việc làm cho gần một nửa số lao
động trong các DN, đóng góp đáng kể vào GDP và kim ngạch xuất khẩu của cả nước,

Chuyên đề này được hoàn thành với sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Nguyễn
Hồng Minh và các anh chị cán bộ NHNo &PTNT chi nhánh Nam Hà Nội. Em xin chân
thành cảm ơn và kính mong sự góp ý để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Chương I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
1.1 Giới thiệu về Chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước được thành
lập theo quyết định 48/QĐ-HĐQT ngày 12/03/2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị
NHNo&PTNT VN. Chi nhánh chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày 08/05/2001
với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người và đến nay là 129 cán bộ.
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội là chi nhánh phụ thuộc của NHNo&PTNT
VN. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3- Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà
Nội. Có mạng lưới các phòng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư như
chùa Bộc, Triệu Quốc Đạt, Thanh xuân,…và thành lập phòng giao dịch số 6 tại trường
ĐHKTQD. Phòng giao dịch số 1- chi nhánh Giảng Võ, Chi nhánh Tây Đô và chi nhánh
Nam Đô..
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với thực trạng nhiều DNNN
chưa đứng vũng trong cạnh tranh, tốc độ cổ phần hoá chậm, các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn tự có và đảm bảo tiền vay.. đã ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động của Ngân hàng. Hơn nữa, các DN đã có quan hệ truyền thống với một
hoặc nhiều NH khác nên đối với Chi nhánh mới hoạt động từ tháng 5/2001 việc chiếm
lĩnh thị trường, thị phần gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải khai thác triệt để thế mạnh
về cơ sở vật chất, các mối quan hệ, phong cách phục vụ, tuyên truyền tiếp thị, đổi mới
công nghệ, linh hoạt về lãi suất, đáp ứng các dịch vụ và tiện ích của Ngân Hàng.. khắc
phục những khó khăn ban đầu, hoạt động của Chi nhánh luôn được điều chỉnh cho phù

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo và PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Phòng tín dụng:
Phòng Tín dụng hay còn gọi là Phòng kinh doanh với chức năng là: thực hiện
cho vay và đầu tư các dự án đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, cá nhân nhằm
đem lại hiệu quả kinh doanh có lãi. Phòng có nhiệm vụ sau:
Thu thập quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng
ngừa rủi ro.
Thẩm định các khoản vay do Giám đốc quy định.
Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định ở các chi nhánh trực thuộc.
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
8
Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội
Hội Sở
Phòng
GD số 5
Thanh
Xuân
Phòng
GD số 6-
ĐH Kinh
tế quốc
dân
Chi
nhánh
Nam Đô
Chi
nhánh
Tây Đô

Phòng
GD số 4
Triệu
Quốc
Đạt
Phòng
tín
dụng
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định.
Thực hiện các chế độ thanh tra, báo cáo theo quy định.
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và
đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng
đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu…
Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật, khách hàng, lựa chọn biện
pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền.
Thẩm định dự án hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp trên theo phân cấp uỷ quyền.
Tiếp nhận thực hiện các công trình, các dự án thuộc nguồn vốn trong nước,
nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thácnguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, ngành khác
và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Xây dựng và thực hiện các chương trình tín dụng thí điểm thử nghiệm trong địa
bàn, đồng thời theo dõi đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất với giám đốc cho phép nhân
rộng.
Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân, và đề
xuất phương hướng khắc phục.
Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng ở các chi nhanh
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp nông thôn Nam Hà Nội trực thuộc
trên địa bàn.

5 Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khác hàng, tiếp thị giới thiệu sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ,
tiếp thu, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách
hàng.
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của ngân hàng:
Cũng như các NHTM khác, Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội cũng đảm
nhiệm ba chức năng sau:
- Là một tổ chức trung gian tài chính với hoat động chủ yếu là chuyển tiền tiết kiệm
thành đầu tư.
- Tạo phương tiện thanh toán: Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của Khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ.
- Trung gian thanh toán: Theo yêu cầu của khách hàng, ngân hàng thanh toán giá
trị hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng
với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước.
- Nhiệm vụ của Ngân hàng là khai thác thị trường khu vực phía Nam Hà Nội và
thực hiện những chương trình của NHNo&PTNT VN.
- NHNo&PTNT Nam Hà Nội với hoạt động là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ NH. Với chức năng của mình, Chi nhánh Nam Hà Nội luôn tăng cường
tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư đồng thời cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần
phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc làm góp phần ổn định lưu thông
tiền tệ và thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nước.
1.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua:
Thực hiện chủ trương và định hướng hoạt động của Ban lãnh đạo NHNo&PTNT
Việt Nam, NHNo&PTNT Nam Hà Nội xác định nhiêm vụ và mục tiêu chiến lược trong
hoạt động kinh doanh là: Huy động vốn, dịch vụ và tín dụng. Từ khâu tổ chức, nhân sự,
mở rộng mạng lưới đến cơ chế điều hành kế hoạch, chính sách khách hàng và mọi hoạt
động của chi nhánh qua các năm đều bám sát vào mục tiêu, nhiệm vụ trên.

trọng
Tiền gửi TCTD
824 10% 572 7% 353 7%
Tiền gửi TCKT
2903 37% 3565 43% 3126 65%
Tiền gửi dân cư
4226 53% 4182 50% 1308 28%
Tổng
7953 100% 8320 100% 4787 100%
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Về cơ cấu nguồn vốn huy động: Thực hiện chủ trương của TSC về việc giảm dần
TG, TV TCTD, Chi nhánh Nam Hà Nội đã chấp hành nghiêm chỉnh. Đến 31/12/2007,
TG TCTD là 572 tỷ, chiếm tỷ trọng 7% tổng nguồn và giảm 252 tỷ so với năm 2006. Tỷ
lệ này được giữ nguyên trong năm 2008.
Tiền gửi TCKT có sự tăng trưởng mạnh trong năm 2007, so với năm 2006 mặc
dù trong năm 2007 TSC có chủ trương giảm TG của TCTC, Công ty Chứng khoán và
Công ty Bảo hiểm. Đến 31/12/2007, TG TCKT là 3.565 tỷ, tăng 662 tỷ với tốc độ tăng
23% so với năm 2006, và trước ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, lượng tiền gửi
TCKT giảm nhẹ trong năm 2008 nhưng lại đạt tỷ trọng lớn 65% trong tổng nguồn vốn
huy động được.
Tiền gửi dân cư có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2007, tiền gửi dân cư là
4.182 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 50% tổng nguồn và bằng 99% năm 2006. Nguyên nhân do
sự phát triển của thị trường chứng khoán nên việc thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư
gặp nhiều khó khăn. Năm 2008, mức lạm phát trong nước tăng cao khiến đời sống người
lao động làm công ăn lương rơi vào khó khăn, từ đó ảnh hưởng tới việc huy động nguồn
tiền gửi dân cư của Ngân hàng, lượng tiền gửi của dân cư tiếp tục giảm mạnh và chỉ đạt
1308 tỷ đồng.
1.1.4.2. Hoạt động tín dụng:
Do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tăng để mở rộng kinh doanh và chuẩn bị

(tăng 200 tỷ đồng), DA ENZO Việt (77 tỷ), DA Trường ĐH Thăng Long (49 tỷ)…
Công tác tín dụng ngắn hạn trong năm 2008 có sự tăng trưởng đáng kể. Dư nợ tín
dụng ngắn hạn đạt 1103 tỷ đồng đạt 91% so với năm 2007. Chi nhánh đã đáp ứng được
nhu cầu vốn lưu động cho khách hàng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
Bảng 1.3 : Phân tích tình hình nợ xấu
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Nợ xấu
28691 25359 25367
Tỷ trọng
1.79% 1.3% 1.38%
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của NHNO&PTNT
Chi nhánh Nam Hà Nội
Chất lượng tín dụng trong những năm vừa qua cũng được cải thiện rõ rệt. So với
năm 2006, năm 2007,nợ xấu của Nam Hà Nội giảm 3.332 trđ. Tỷ lệ nợ xấu năm 2007 ,
2008 lần lượt là 1.3% và 1.38% giảm so với năm 2006 và thấp hơn mức cho phép của
Trụ sở chính (3%). Công tác giải quyết nợ quá hạn cũng đã được xử lý trên cơ sở phân
loại nợ, đánh giá thực chất nợ xấu để trích dự phòng rủi ro và đảm bảo thực hiện lành
mạnh hoá tài chính. Bên cạnh đó, thường xuyên tiến hành đôn đốc thu hồi nợ đảm bảo
việc thu nợ đúng hạn.
1.1.4.3. Các hoạt động dịch vụ:
- Hoạt động thanh toán quốc tế:
Chi nhánh Nam Hà Nội luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối,
thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu
ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan

vụ giải ngân 6 dự án là : DA Hạ tầng cơ sở nông thôn dựa vào cộng đồng (102.78 triệu
USD) ; Ban quản lý dự án PMU5 (70 triệu USD) ; DA hỗ trợ nông dân nghèo qua sản
xuất lụa (0.6 triệu USD) ; DA phát triển độ thị vừa và nhỏ miền trung (2 triệu USD) và
DA cải tạo tình trạng dinh dưỡng thông qua bổ sung vitamin A (1.2 triệu USD). Tổng
vốn của các dự án là 176.58 triệu USD.
+ Doanh số thanh toán chuyển tiền : tổng số tiền chuyển đi là 6.687 tỷ và tổng số
tiền chuyển đến là 7.752 tỷ.
Năm 2008 thu dịch vụ của Chi nhánh đạt 25.198 trđ, tăng , tăng 35% so với năm trước.
Tỷ lệ thu dịch vụ đạt 15.08%/tổng thu nhập ròng.
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
1.1.4.4.Công tác kế toán- tài chính:
Bảng 1.5: Tổng kết công tác kế toán- tài chính

Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Tổng thu
556189 738093 592083
+ Thu tín dụng
529102 691702 541704
+ Thu dịch vụ
18288 18899 25198
Tổng chi
461630 634409 464823
+ chi trả lãi
433362 550659 399814
Tr.đó: trả phí
5181 20411 19484

1.2.1 Tổng quan về các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại
NHNNo & PTNT chi nhánh Nam Hà Nội :
1.2.1.1 Tiêu chí xác định DNNVV :
Theo Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về
trợ giúp phát triển DNNVV thì DNNVV là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Theo nghị định này, đối tượng được xác định là DNNVV bao gồm các DN thành
lập và hoạt động theo Luật DN và Luật DN nhà nước ; Các hợp tác xã thành lập và hoạt
động theo luật hợp tác xã ; Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số
109/2004/NĐ-CP của chính phủ về đăng ký kinh doanh. Như vậy theo định nghĩa này,
tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thỏa
mãn một trong hai tiêu thức lao động hoặc vốn đưa ra trong nghị định đều được coi là
DNNVV. Theo cách phân loại này năm 2003, số DNNVV chiếm 96,14% trong tổng số
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
các DN hiện có tại Việt Nam (theo tiêu chí lao động) và chiếm 88,27% (theo tiêu chí vốn
đăng ký kinh doanh). Nghị định 90/2001/NĐ-CP chính là một trong những văn bản quan
trọng thể hiện sự khuyến khích phát triển DNNVV tại Việt Nam, khẳng định vai trò của
các DNNVV trong nền kinh tế và các chính sách trợ giúp DNNVV phát triển của nhà
nước.
1.2.1.2 Đặc điểm các dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV ảnh hưởng tới
công tác thẩm định :
Các DNNVV là các DN có quy mô vốn nhỏ và hầu hết hoạt động trong các ngành
thương mại dịch vụ sử dụng nhiều lao động. Cũng như các loại hình DN khác, DNNVV
có những đặc điểm nhất định trong quá trình hình thành và phát triển. Các đặc điểm này
một mặt tạo thuận lợi, mặt khác cũng gây khó khăn cho việc vay vốn của DN cũng như
công tác thẩm định dự án của các DN này tại ngân hàng.
Về thuận lợi, thường các dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV có vốn

bộ thẩm định, do đó một cán bộ có thể phải giải quyết nhiều khoản vay hơn.
Hạn chế lớn nhất của các DNNVV chính là năng lực tài chính hạn chế và khả
năng quản lý điều hành kém. Các DNNVV thường có cơ sở vật chất kỹ thuật yếu kém
lạc hậu, sản phẩm có khả năng cạnh tranh thấp trên thị trường trong nước cũng như thị
trường quốc tế, trình độ quản lý thấp không có khả năng trả lương cao cho nhân viên,
không thu hút được lao động giỏi. Hầu hết các DN này không có báo cáo tài chính, hoặc
báo cáo tài chính không phản ánh hết tình hình thực tế của DN. Mặt khác,các DNNVV
rất yếu trong khâu thiết kế và chuẩn bị các dự án vay vốn ngân hàng; Lập luận về sự cần
thiết của các dự án cũng như việc tính toán các chỉ tiêu tài chính thường qua loa và thiếu
tính khả thi, thiếu tính thuyết phục; điều này đã gây khó khăn cho công tác thẩm định tại
ngân hàng.
1.2.1.3. Tình hình cho vay các dự án sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại NHNo
và PTNT chi nhánh Nam Hà Nội trong thời gian qua:
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Thời gian qua thực hiện chủ trương của Chính phủ trong việc khuyến khích hỗ trợ
phát triển các DNNVV, NHNo và PTNT chi nhánh Nam Hà Nội đã có nhiều nỗ lực
trong việc giúp các DN này tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng để triển khai các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Đến hết 31/12/2008 kết quả hoạt động tín dụng DNNVV tại ngân hàng như sau :
Bảng 1.6 : Tình hình tăng trưởng tín dụng của DNNVV
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Tổng dư nợ
1,119,140 1,601,150 1,788,910 2,350,451
Trong đó cho vay DNNVV
287,404 906,294 1,341,924 1,042,965
Ngắn hạn

hướng tập trung cho vay Hộ sản xuất và các DNNVV. Qua bảng số liệu và biểu đồ cho
thấy dư nợ cho vay DNNVV của NHNo chi nhánh Nam Hà Nội đều tăng qua các năm
với tốc độ tăng trưởng khá cao, trong đó năm 2006 đạt tỷ lệ tăng trưởng 215%, tiếp tục
năm 2007 với tốc độ tăng trưởng đạt 48%, và tụt giảm 22% vào năm 2008 do ảnh
hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Dư nợ cho vay DNNVV tăng từ 287404 triệu
đồng ở thời điểm cuối năm 2005 lên 1042965 triệu đồng ở thời điểm 31/12/2008. Trong
đó tăng chủ yếu ở các khoản vay trung và dài hạn. Tỷ trọng cho vay DNNVV trên tổng
dư nợ cho vay cũng tăng từ 25.68% thời điểm cuối năm 2005 lên 75% năm 2007, và
giảm xuống còn 44.37% ở thời điểm 31/12/2008. Điều đó thể hiện chi nhánh đã nhận
thức tầm quan trọng của việc cho vay DNNVV đối với hoạt động kinh doanh của NHNo
nói riêng và nên kinh tế nói chung, bên cạnh đó việc tăng trưởng tín dụng phải phù hợp
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
với chủ trương của chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an
sinh xã hội.
Theo định hướng phát triển của NHNo&PTNT VN, hoạt động tín dụng của Chi
nhánh Nam Hà Nội đã chú trọng đến việc mở rộng tín dụng cho các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh, tỷ lệ tín dụng này tăng sẽ làm giảm tỷ trọng cho vay DNNN trên tổng
dư nợ. Mặc dù đã có nỗ lực trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng nhưng
tỷ lệ dư nợ của các DNNVV thuộc thành phần DNNN vẫn chiếm tỷ trọng cao trong
tổng dư nợ, cụ thể như sau:
Bảng 1.7: Phân tích cho vay DNNVV theo thành phần kinh tế
Đơn vị : triệu đồng
Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng DNNVV tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Nam Hà Nội
Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
Chỉ tiêu 2006 2007 2008

SL

30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
2006 2007 2008
1.DNNN 2.Công ty CP,cty hợp danh
3.Công ty TNHH 4.DN tư nhân
5.Pháp nhân khác
Biểu đồ 1.2 : Phân tích dự nợ DNNVV theo thành phần kinh tế
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo thành
phần kinh tế đã có những chuyển biến tích cực. Đến 31/12/2008 tổng số DNNVV còn dư
nợ tại NH là 67 DN với số tiền 1042962 triệu đồng. Trong đó nhiều nhất là các DNNN
chỉ với 18 DN nhưng chiếm 48% tổng dư nợ DNNVV. Bên cạnh đó tỷ trọng các thành
phần kinh tế khác vay vốn tại chi nhánh cũng có sự gia tăng đáng kể. Đến 2008 số công
ty cổ phần, công ty hợp danh vay vốn tại NH là 26 DN với dư nợ chiếm 30%, dư nợ DN
tư nhân vẫn ở mức thấp chiếm 0,03%.
Bảng 1.8 : Phân tích cho vay DNNVV theo ngành
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008

Dư nợ
DNNV Tỷ trọng
Dư nợ
DNNVV Tỷ trọng
Dư nợ
DNNVV Tỷ trọng
1.Ngànhcông
nghiệp-xây dựng
230,949 25.48% 375,294 27.97% 321,284 30.80%

Ph¹m ThÞ Ng©n §Çu t 47B
25

Trích đoạn đồng, số tiền này được thanh toỏn hoàn toàn bằng vốn tự cú, cụ thể theo Đỏnh giỏ kết quả và hiệu quả của cụng tỏc thẩm định dự ỏn sản xuất kinh doanh của DNNVV đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của NH : Những kết quả đạt được: Một số tồn tại và nguyờn nhõn: Một số giải phỏp chủ yếu:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status