Hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng của hệ thống ngân hang thương mại hiện nay. - Pdf 24

Hoạt động huy động vốn và cấp tín dụng của hệ thống ngân hang
thương mại hiện nay.
1. Nguồn vốn cho hoạt động tín dụng
Nguồn vốn cho hoạt động tín dụng của ngân hang thường rất đa dạng và phong phú,
nhưn g tập trung chủ yếu ở các nguồn sau:
- Nguồn vốn tự có: bao gồm
+ Vốn điều lệ: đây là nguồn vốn ban đầu do NN hoặc do các thành viên , cổ đông
đóng góp.
+ vốn coi như tự có: bao gồm lợi nhuận chưa chia, các khoản phải trả phải nộp
chưa đến hạn.
+ Vốn dự trữ: được hình thành từ lợi nhuận ngân hàng, được trích lập thành
nhiều quỹ khác nhau, trong đó quan trọng nhất là quỹ dự phòng được trích lập
theo quy định của NHNN
- Nguồn vốn huy động
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn quan trọng nhất cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng, tỉ trọng của nguồn vốn này luôn là lớn nhất. Nguồn vốn này được huy động
quy nhiều hình thức khác nhau:
1. Tiền gửi không kì hạn của cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế: các khoản tiền gửi này
không nhằm mục đích lấy lãi, chủ yếu phục vụ mục đích thanh toán
2. Tiền gửi kì hạn của tổ chức: tiền gửi kì hạn không được rút trước, nếu rút trước sẽ
phải chịu lãi suất không kì hạn.
3. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: bao gồm 2 loại: tiết kiệm kì hạn và tiết kiệm không kì
hạn.
4. Phát hành trái phiếu, kì phiếu
- Nguồn vốn vay
Nguồn vốn vay đóng vai trò quan trọng và chủ yếu khi các ngân hàng gặp khó
khăn về thanh khoản trong ngắn hạn bao gồm: vay tái cấp vốn từ NHNN, vay trên thi
trường liên ngân hàng, phát hành CDs…
2. Cơ cấu nguồn vốn huy động
- Không kì hạn
- Kì hạn ngắn ( < 1 năm)

bất hợp lý như vậy thì tất nhiên rủi ro kì hạn là không hề nhỏ.
Vấn đề thứ 2 cần phải xem xét là lãi suất huy động. Từ năm 2010 đến nay chúng ta đã
chứng kiến 1 cuộc đua lãi suất thực sự trên toàn hệ thống. Lãi suất huy động lần lượt phá
các mức kỉ lục chỉ trong thời gian ngắn. Từ thời điểm giữa năm 2010, để thực hiện mục
tiêu giảm lãi suất huy động, VNBA đã đồng thuận duy trì trần lãi suất huy động ở mức
12%, nhưng chẳng bao lâu sau đó trần lãi suất huy động này đã bị các ngân hàng thành
viên phá vỡ. Đến năm 2011, khi trần lãi suất huy động đã được luật hóa ở mức 14%,
NHNN đã cử nhiều thanh tra kiểm tra lãi suất huy động tại các ngan hàng. Đương nhiên 1
biện pháp hành chính không thể có tác dụng lâu dài. Ngược lại nó đnag là đường cong lãi
suất ở NHTM biến dạng. Không những lãi suất huy động bị kéo thẳng ở mức 14% ở tất cả
các kì hạn, ở một số NH còn xảy ra tình trạng đường cong lãi suất ngược, khi lãi suất kì
hạn dài thấp hơn kì hạn ngắn. rõ ràng việc làm này chỉ đnag khuyến khích người gửi gửi
tiền ở các kì hạn ngắn nhiều hơn, càng làm trầm trọng thêm mất cân đối cơ cấu vốn của
NH. Hiện nay trên toàn hệ thống ,việc vượt trần lãi suất đã trở nên quá phổ biến. Khách
hàng có thể mặc cả lãi suất lên đến 17-18% cho các khoản tiền gửi của mình. Cuộc đua lãi
suất này có nguyên nhân từ đâu? Trước hết phải nói đến chính sách thắt chặt tiền tệ để
ổn định kinh tế vĩ mô của NHNN. Đương nhiên lãi suất tăng là hệ quả tất yếu của những
chính sách này, bởi cũng qua đó sẽ làm giảm tổng cầu của nền kinh tế. Song cuộc đua lãi
suất hiện nay còn là hệ quả của bất cập hệ thống. Tiềm lực tài chính của các ngân hàng
hiện nay quá chênh lệch. Một thị trường nhỏ như VN mà tồn tại trên dưới 50 ngân hàng.
Có NH thuộc hạng đại gia, thanh khoản luôn dồi dào nhưng cũng có ngân hàng với số vốn
nhỏ bé và thanh khoản luôn căng như dây đàn. Các ngân hàng này chính là người khơi
mào cho cuộc đua lãi suất, buộc các ngan hàng lớn phải chạy theo để giữ khách. Huy
động vốn bằng mọi cách đã dẫn đến hệ quả là lãi suất huy động ngày càng cao, và đương
nhiên hệ quả sau đó là chi phí vốn của người đi vay sẽ không thể thấp.
Vấn đề thứ 3 về huy động vốn của NHTM hiện nay là các kênh huy động. Hoạt động
huy động vốn từ dân cư và tổ chức đã được trình bày ở trên. Kênh huy động được đề cập
đến tiếp theo là đi vay NHNN và liên ngân hàng. Đây vốn là những kênh huy động nhằm
mục tiêu chủ yếu là giải quyết thanh khoản cho ngân hàng, nhưng trong bối cảnh tìm vốn
bằng mọi cách thì vấn đề đã khác đi. Doanh số trên TT liên ngân hàng trong 1 tuần

- Chiết khấu thương phiếu
- Bao thanh toán
- Tín dụng thuê mua
- Tín dụng bằng chữ kí
- Tín dụng tiêu dùng
2 Quy trình tín dụng
- Hình thành khoản vay : đây là giai đoạn tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng và người cần vay
vốn, có thể cá nhân hoặc tổ chức. Cán bộ tín dụng sẽ bắt đầu quá trình tìm hiểu thông
tin về đối tượng muốn vay.
- Xử lý yêu cầu vay vốn: cán bộ tín dụng sẽ tìm hiểu về mục đích khoản vay, điều kiện
vay, kế hoạch sử dụng khoản vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Sau đó sẽ đưa ra
quyết định cho vay hay không.
- Ra quyết định cho vay
- Cấu trúc khoản vay, kí kết: cấu trúc 1 khoản vay bao gồm lãi suất, thời hạn, lịch hoàn
trả, sự bảo đảm, người bảo lãnh, điều kiện và kiểm soát. Sau khi thống nhất các yếu tố
này sẽ kí kết hợp đồng vay vốn.
- Kiểm soát khoản vay: sau khi kí kết, trong tiến trình cấp vốn cho đối tác, ngân hàng có
trách nhiệm giám sát các khoản vay này để đảm bảo khả năng trả lãi và gốc của khách
hàng. Với các khoản vay lớn. cán bộ tín dụng phải đến tận cơ sở để xem xét kiểm tra
tình hình tài chính. Hoạt động, chất lượng và giá trị của các tài sản thế chấp.
- Xử lý các khoản vay có vấn đề: với các khoản vay có vấn đề, ngân hàng thường tìm
cách chỉnh sửa thông qua đàm phán với con nợ để sửa chữa khoản vay. Giải quyết tài
sản thế chấp chỉ là bước đi cuối cùng.
3 Nguyên tắc lãi suất tín dụng
- Lãi suất cho vay ngắn hạn < lãi suất cho vay dài hạn
- Lãi suất cho vay sản xuất < lãi suất cho vay phi sản xuất
- Lãi suất đến hạn < lãi suất quá hạn
- Lãi suất cho vay ưu đãi là nhỏ nhất
4 Quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là hoạt động then chốt của ngân hàng, nó quyết định đến sự


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status