đánh giá kết quả điều trị tắc ruột do dính sau mổ tại bệnh viên đa khoa trung ương cần thơ và đa khoa thành phố cần thơ - Pdf 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
NGUYỄN THANH NHÃ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT
DO DÍNH SAU MỔ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ VÀ
ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA II
Huế-Cần Thơ , 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
NGUYỄN THANH NHÃ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẮC RUỘT
DO DÍNH SAU MỔ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ VÀ
ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN ÁN CHUYÊN KHOA II
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: 62 72 07 01
Người hướng dẫn khoa học
TS.BS Nguyễn Văn Lượng
Huế-Cần Thơ, 2010
Lời cảm ơn !
Để thực hiện thành công luận án này tôi xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu Trường Đại học Y Dược Huế , Ban giám hiệu Trường Đại
học Y Dược Cần Thơ .
Xin cảm ơn Ban sau đại học Trường Đại học Y Dược Huế, Ban sau
đại họcTrường Đại học Y Dược Cần Thơ .
Xin cảm ơn Bộ môn Ngoại Trường Đại học Y Dược Huế ,Bộ môn

2.3 Phương pháp thu thập số liệu 40
2.4 Phương pháp xử lý số liệu 41
2.5 Thu thập tài liệu tham khảo …………………………………………….41
Chương 3 Kết quả nghiên cứu 42
3.1 Đặc điểm chung ……………………………………… ………… 42
3.2 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng …… …………………… …….…… 44
3.3 Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng …………………… …………….52
3.4 Kết quả điều trị …………………………………………………………57
Chương 4 Bàn luận 63
4.1 Đặc điểm chung ………………………………………… …………. 63
4.2 Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ………… … …………… ……… 65
4.3 Nghiên cứu đặc điểm cận lâm sàng ………………….……… …… 73
4.4 Đánh giá kết quả điều trị tắc ruột do dính sau mổ …………… ….…. 80
- Kết luận 88
- Kiến nghị .90
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1 Các hình ảnh .
Phụ lục 2 Danh sách bệnh nhân bệnh viện Đa khoa Thành Phố Cần Thơ .
Phụ lục 3 Danh sách bệnh nhân bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ .
Danh mục các bảng :
Bảng 3.1.1. Phân bố theo tuổi ……. ……. ……. ………………………….42
Bảng 3.1.2. Phân bố theo giới……. …… ……………………….…………42
Bảng 3.1.3 Nghiên cứu sự khác biệt giới tính giữa điều trị bảo tồn và
phẫu thuật ……. ………………………………………………43
Bảng 3.1.4. Phân bố theo địa dư . ……. …………………………………43
Bảng 3.2.1. Tiền sử mổ bụng trước đây liên quan đến các tạng ……. … 44
Bảng 3.2.2. nghiên cứu số lần mổ bụng trước đây …….………………….45
Bảng 3.2.3. nghiên cứu tình trạng viêm phúc mạc trong lần mổ trước ……45
Bảng 3.2.4. Nghiên cứu sự khác biệt giữa tình trạng viêm phúc mạc
trong lần mổ trước và phương pháp điều trị trong lần này…… ……46

nhân do dây chằng , các dải xơ dính làm các quai ruột thắt nghẹt hay xoắn
gây ứ đọng khí dịch trong lòng ruột [27] , có trường hợp đến muộn hoại tử
đoạn ruột dẫn đến mất nước,điện giải, nhiễm trùng nhiễm độc nếu không điều
trị kịp thời có thể tử vong .
Tắc ruột do dính sau phẫu thuật trong ổ bụng cho đến nay vẫn là vấn đề
lớn với các phẫu thuật viên tiêu hoá, chúng có tỷ lệ cao nhất trong các nguyên
nhân tắc ruột chung. Tất cả các phẫu thuật trong ổ bụng đều có thể gây dính
tắc ruột kể cả các phẫu thuật thuộc tử cung, buồng trứng, thận, niệu quản,
bàng quang có liên quan đến ổ bụng. Từ phẫu thuật mở đến phẫu thuật nội soi
ổ bụng đều có thể gây dính ruột dẫn đến tắc ruột sớm hoặc kéo dài nhiều năm
sau đó. Tại Mỹ tắc ruột khoảng 20% các ca được nhập viện phẫu thuật ,trong
đó 60-80% là nguyên nhân do dính [80] .Ở Pháp (1994) tỉ lệ tắc ruột do dính
sau mổ là 33%, Australia (1993): 23.5%, ở Việt Nam: 25.40% [10].
Mặc dù các phẫu thuật viên cố hạn chế những thao tác có thể gây tắc
ruột như không làm tổn thương thứ phát các cơ quan trong ổ bụng, cố gắng
trả lại vị trí cấu trúc giải phẫu ban đầu trước mổ, nhưng tắc ruột do dính sau
mổ vẫn có tỷ lệ cao. Trong đó tắc ruột do dính sau mổ cắt ruột thừa trên tắc
ruột chung là cao nhất.
Tại bệnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ và Đa Khoa Thành Phố
Cần Thơ thường xuyên tiếp nhận các ca tắc ruột do dính sau mổ từ tuyến
trước chuyển về, cách xử trí dính tắc ruột còn nhiều khó khăn ,điều trị chủ
yếu là phẫu thuật, điều trị nội khoa bảo tồn để điều chỉnh các rối loạn nước và
điện giải trước mổ , một số trường hợp ruột lưu thông trở lại , nhưng tắc ruột
có thể tái diễn nhiều lần . Phẫu thuật có lúc dễ dàng có lúc mổ nhiều lần dính
rất phức tạp ,sau mổ khả năng tái phát cao . Phẫu thuật nội soi tắc ruột sau
mổ chưa có nhiều kinh nghiệm , nhiều ca phải chuyển sang mổ mở . Triệu
1
chứng lâm sàng, cận lâm sàng tắc ruột do dính sau mổ đã được xác định
nhưng cách xử trí còn nhiều ý kiến khác nhau và nhiều số liệu cần cập nhật
thêm nên chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu:

mật lần đầu tiên trên thế giới [2].
Năm 1992 tại Bệnh viện Chợ Rẩy đã phẫu thuật cắt túi mật qua ống
nội soi lần đầu tiên tại Việt Nam [1].
3
Từ đó những phẫu thuật vùng bụng có nhiều tiến bộ vượt bậc và những
biến chứng tắc ruột do dính sau mổ ngày càng nhiều. Có nhiều số liệu thống
kê trong và ngoài nước đưa ra:
Ở Mỹ tỉ lệ tắc ruột khoảng 20% các ca được nhập viện phẫu thuật .
Trong đó 60-80% là nguyên nhân do dính , 20% do u , 10% do thoát vị ,
10% do viêm ruột [80] .
Trong thế kỉ 20 những tiến bộ khoa học đã làm giảm tỉ lệ tử vong do tắc
ruột từ 70 % xuống 46,5% , số bệnh nhân mổ trong 24 giờ đầu tử vong 17%,
mổ sau 5 ngày tử vong 95% (Mazzini,Italia).Ở Việt nam 1957 tắc ruột tử
vong sau mổ 35%, đến 1982 còn 4,5% [59].
Tại bệnh viện Việt Đức (1961-1963) có 1543 trường hợp tắc ruột với tỉ
lệ 19,2% các trường hợp cấp cứu về bụng [73] .
Nguyễn Văn Vân (1959) tắc ruột sau mổ : 7,9% . Nguyễn Đức Ninh
(1964) : 13,5% , (1982) : 58% [44] .
Phẫu thuật đại trực tràng tần suất xảy ra tắc ruột do dính là 24%, phẫu
thuật phụ khoa 22%, phẫu thuật ruột thừa 14% [34].
Một số tác giả khác đưa ra tỉ lệ tắc ruột do dính sau mổ ruột thừa khá
cao: ở Pháp (1994) là 33%, Australia (1993): 23.5%, ở Việt Nam: 25.40% .
Tắc ruột sau mổ tại Bệnh viện 108 từ (1985 - 1994) có 54% tắc ruột nguyên
nhân do dính .Tại Bệnh viện Trung Ương Huế (năm 2000) tắc ruột do dính
sau mổ là 42%. [10] .
Bệnh viện Đa khoa Thái Bình 1994-1995 tỉ lệ tắc ruột do dính sau mổ
so với tắc ruột chung là 23,4% [20] .
Bệnh viện Đa khoa Bắc giang 1995-1997 tắc ruột sau mổ 60-79%, tử
vong 5-10% [32] .
Bệnh viện đa khoa Tiền giang 2001-2002 mổ nội soi ruột thừa 246 ca,

của mạc treo tràng , lớp thanh mạc có tính dễ dính vào nhau nên được áp
dụng trong thủ thuật khâu nối ruột [9], [52] .
5
Ở mặt bên của những tế bào nằm cạnh nhau trong biểu mô , màng tế
bào này nằm lồi ra khớp với chổ lõm của màng bào tương bên cạnh ,chỗ đó
gọi là (mộng ) [70] . Dải bịt : ở mặt bên của những tế bào nằm cạnh nhau ,
ngay dưới mặt tự do của tế bào biểu mô, người ta thấy có dải bịt, lớp ngoài
cùng của màng bào tương hòa vào nhau , nhờ dải bịt khoảng gian bào ngay
chỗ sát mặt tự do của tế bào biểu mô nên các chất chứa trong lòng ống không
ngấm vào được khoảng gian bào [70] .
1.2.2.Chức năng phúc mạc:
Phúc mạc có vai trò đề kháng với nhiễm trùng, khi bị chấn thương hay
bị nhiễm trùng phúc mạc sẽ tiết dịch. Khi có nhiễm trùng phúc mạc có
khuynh hướng vây quanh khu trú ổ nhiễm trùng lại, khi phúc mạc bị viêm
làm mất tính trơn láng gây dính các tạng trong phúc mạc lại với nhau gây nên
tình trạng tắc ruột. Phúc mạc còn có khả năng hấp thu nhanh một số dịch thể
nhờ diện tích bề mặt rất rộng [51] , [66] .
Ruột non dài trung bình 6,5 mét, thức ăn di chuyển qua ruột non thời
gian khoảng 6 giờ, sau 12 giờ thức ăn đến trực tràng. Ruột non có 3 cử động
chính: Cử động quả lắc, cử động co vòng và cử động nhu động. Cứ 10 giây
có một đợt co cơ vòng ruột giúp nhào trộn thức ăn, cử động nhu động có tác
dụng đẩy thức ăn xuống phía dưới khoảng 3cm/phút. [29], [34].
Mạc nối lớn: có tính thấm hút và tính kết dính, khi có tình trạng viêm
trong khoang phúc mạc, mạc nối lớn sẽ di chuyển đến bao quanh tổn thương
để cách ly quá trình viêm.[29], [34]
Mạc treo đại tràng ngang chia phúc mạc thành 2 tầng: tầng trên các
tạng vây quanh hậu cung mạc nối và tầng dưới có mạc treo ruột non chia
bụng dưới thành hai khu phải và trái; với đặc điểm đó tắc ruột sau mổ thường
do dính ruột non, rất hiếm khi tắc ruột già. [34].
1.2.3 Sinh lý của ruột :

bằng kiềm toan .
7
Các xét nghiệm sinh hóa cho thấy máu cô đặc với hematocrit , tăng cao
. Rối loạn điện giải : Natri máu giảm do ứ đọng dịch trong lòng ruột chứa
nhiều Na+.
K+,Clˉ máu thường giảm do trong dịch nôn chứa nhiều K+,Clˉ
K+ máu tăng trong giai đoạn muộn khi các tế bào thành ruột bị hoại tử
Ure máu , creatinin máu thường cao do suy thận cơ năng , hồi phục
nhanh nếu hồi sức tốt .
Ở dưới chổ tắc , trong những giờ đầu nhu động ruột đẩy phân và hơi
xuống dưới làm ruột xẹp không có hơi .
Tắc đại tràng hậu quả tại chổ và toàn thân cũng như trong tắc ruột non
nhưng chậm và muộn hơn , hiện tượng tăng sóng nhu động trên chổ tắc ít
ghặp hơn , ruột giãn to khí chứa nhiều hơn dịch do có hiện tượng lên men của
vi khuẩn ở đại tràng , nếu van Bauhin mở dịch sẽ trào lên ruột non , nếu van
Bauhin đóng áp lực tăng nhanh gây vỡ chỗ manh tràng [68].
1.3.Nguyên nhân gây tắc ruột do dính sau mổ:
1.3.1 Các yếu tố nguy cơ :
Tình trạng bẩn của xoang bụng Xoang bụng trong lần mổ trước càng
bẩn bao nhiêu thì khả năng tắc ruột sau mổ càng nhiều bấy nhiêu . Khi trong
xoang bụng có nhiều mủ , nhiều giả mạc mà lau rửa không hết thì nhiều nhả
năng gây tắc ruột , ví dụ mổ viêm ruột thừa sung huyết rất ít thấy tắc ruột ,
ngược lại ruột thừa vỡ mủ khả năng tắc ruột tăng lên gấp bội .
Tính chất của phẫu thuật lần trước : phẫu thuật hữu trùng nhiều nguy
cơ tắc ruột hơn phẫu thuật vô trùng như mổ ruột thừa tỉ lệ tắc ruột sau mổ
nhiều hơn mổ thai ngoài tử cung vỡ …
Phẫu thuật có mở đường tiêu hóa dễ gây tắc ruột hơn không mở đường
tiêu hóa vì dịch tiêu hóa chảy vào ổ bụng làm ô nhiễm xoang bụng .
Phẫu thuật ở tầng trên mạc treo đại tràng ngang ít gây tác ruột hơn tầng
dưới mạc treo đại tràng ngang vì ruột nằm ở tầng dưới mạc treo đại tràng

các dây chằng từ thành bụng đến mạc treo hoặc từ thành bụng đến một tạng
9
trong có thể như tử cung, buồng trứng gây chèn ép dính dẫn đến thoát vị nội;
có thể gây xoắn một đoạn ruột có chân ngắn gây tình trạng xoắn ruột do dính.
Các quai ruột trên chỗ tắc giãn to, thành ruột phù nề, sung huyết nếu bị hoạt
tử sẽ bị tím đen; trong ổ bụng có dịch tiết trong hoặc đục tuỳ tình trạng viêm
nhiễm khuẩn và hoại tử của các đoạn ruột tắc. [34], [93] .
Dây chằng sau mổ là nguyên nhân thường gặp ,nếu có nhiều dây chằng
và dính có thể gây tắc nhiều đoạn ,dính vào cơ quan lân cận , thanh mạc bị
xướt sau khi gỡ, hoặc do các dịch rỉ máu gây ra [26], [61], [67] , [76] .
Xoắn ruột : một hoặc nhiều quai ruột xoắn lại gây tắc nghẽn do dây
chằng chẹn quai ruột làm chúng ứ đọng dịch dễ xoắn vặn trong quá trình nhu
động [38] ,[69] .
Tắc miệng nối , dạ dày ruột , và miệng nối ruột ,nguyên nhân do phù
miệng nối , quai ruột bị gập góc, bị kẹt ở lỗ mạc treo [28] , [65] .
Kỹ thuật làm hậu môn nhân tạo được xem là đơn giản nhưng cũng có
báo cáo những biến chứng tắc ruột , có 1/22 ca biến chứng tắc ruột sớm , và
hẹp tắc hậu môn nhân tạo muộn có 11/41 ca [4] , [43] .
Mở thông dạ dày qua nội soi có biến chứng nhẹ là bán tắc ruột , biến
chứng nặng gây tắc ruột do sonde bị rơi tuột [35] .
Tắc ruột do kẹt endoscopic capsule trong lòng ruột nơi miệng nối [79] .
Tắc ruột trong thai kỳ có thể do dính trong mổ lấy thai lần trước [86] .
Các loại ống dẫn lưu ổ bụng cũng là nguyên nhân tạo các dãy xơ dính
ruột , chảy máu , do đó nhiều tác giả chủ trương không dẫn lưu ổ bụng trong
khi các tác giả khác thì thấy cần thiết khi có viêm phúc mạc [36] .
Tắc ruột do nguyên nhân sỏi mật to (3 x 5 cm) tạo đường dò vào ruột
gây tắc ruột , điều trị phẫu thuật 10 % có thể tái phát tắc ruột sau mổ [40] .
Thụy Điển năm 1992- 2000 trên 33.375 ca mổ thoát vị bẹn đùi cho
thấy tỉ lệ tắc ruột là 1,02 /1000 ca [78] .
Khâu vòng thắt búi trĩ trong điều trị trĩ trên đường lược cũng được báo

11
có tỉ lệ cao hay thấp tùy tác giả ; Rob , Smith có tỉ lệ dính ruột trẻ em sau mổ
ruột thừa 1/500 ca [89] .
Phẫu thuật ở vùng bụng dưới: các phẫu thuật ở tầng trên mạc treo đại
tràng ngang ít gây tắc ruột hơn ở tầng dưới mạc treo đại tràng ngang vì ruột
già và ruột non nằm ở tầng dưới mạc treo đại tràng ngang [51],[52] .
Các phẫu thuật có dẫn lưu ổ bụng: mọi ống dẫn lưu ổ bụng đặt ở tầng
dưới mạc treo đại tràng ngang đều có thể gây trầy xướt thanh mạc ruột, nhất
là ống dẫn lưu đặt ở Douglas [34] . Các phẫu thuật gỡ dính tắc ruột lần trước,
lần sau rất dễ gây dính tắc do lớp thanh mạc bị trầy xướt [27].
1.4.3.Vết mổ nhiều lần:
Mổ nhiều lần có nguy cơ dính ruột ,những lần mổ sau nguy cơ tắc ruột
càng tăng [27] .
1.4.4.Kỹ thuật vô cảm trong lần mổ trước:
Vô cảm không tốt ruột phọt ra ngoài, đóng bụng, đóng phúc mạc khó
dễ gây dính tắc ruột. [26]
1.4.5.Sai sót kỹ thuật:
Động tác không thành thạo, không chính xác gây tổn thương thứ phát
các tạng trong phúc mạc dễ gây dính tắc ruột. Phơi bày các đoạn ruột ra ánh
sáng đèn mổ, ngoài ổ bụng lâu dễ gây khô, mất trơn láng dễ gây dính ruột.
Khâu lộn niêm mạc ruột ra ngoài, dịch ruột bị ứ đọng dễ gây dính ruột. Khâu
lộn mép phúc mạc vào trong ổ bụng dễ gây dính ruột. Lưỡi dao, đầu kéo,
miếng gạc khi chạm vào chỗ bẩn không được đụng vào chỗ sạch, găng tay
chạm vào chỗ bẩn không được chạm vào chỗ sạch, những sai sót về vô khuẩn
dễ làm ổ bụng nhiễm gây dính ruột. [26]
1.4.6. Máu đọng trong ổ bụng :
Máu đọng trong ổ bụng dễ gây dính do tạo thành dây chằng dính từ
thành bụng vào các cơ quan trong ổ bụng gây tắc nghẽn các đoạn ruột.
12
1.4.7. Lau rửa ổ bụng :

-Sốt nhẹ vừa hoặc không sốt .
-Bụng chướng đều hoặc chướng lệch .
-Quai ruột nổi.
-Dấu hiệu rắn bò.
-Bóng trực tràng rỗng.
-Tình trạng toàn thân mất nước.
Mức độ thể hiện của triệu chứng trên rõ rệt hay không; đầy đủ hay
không tùy thuộc bệnh nhân đến sớm hay đến muộn, vị trí tắc ruột cao hay
thấp.[14],[25], [68],[69], [72], [73], [93] .
Tắc ruột do xoắn ruột là hình thái điển hình nhất và hậu quả xãy ra
nhanh chóng và nặng nề nhất trong các loại tắc ruột cơ chế thắt nghẹt . Quai
ruột xoắn nghẹt giãn to hơi rất ít trừ xoắn đại tràng , ruột bị tổn thương làm
cho hàng rào bảo vệ bị phá hủy , nội độc tố vi khuẩn tái hấp thu , dẫn đến
nhiễm trùng nhiễm độc , phối hợp với sốc giảm khối lượng tuần hoàn , động
mạch mạc treo cũng bị tắc gây thiếu máu cuối cùng ruột cũng hoại tử .
Tắc ruột sớm sau mổ trong thời kỳ hậu phẫu khó chẩn đoán hơn:
+Khi trung tiện chưa trở lại:
Tắc ruột do dính giai đoạn này khó phân biệt với tắc ruột cơ năng. Nhất
là trong tắc ruột trẻ em Thông thường trung tiện trở lại sau mổ từ 36 – 72
giờ. Khi sắp có trung tiện bệnh nhân đau bụng từng cơn, bụng nổi gò giống
tắc ruột cơ học nhưng sau 5 – 7 giờ khi trung tiện được bệnh nhân hết đau
bụng thấy dễ chịu [16] .
Khi cơn đau bụng dồn dập từ 5 – 7 giờ vẫn không hết, sau khi đặt xông
dạ dày, xông hậu môn vẫn không trung tiện lại phải nghĩ đến tắc ruột cơ học.
Tắc ruột có thể xảy ra đột ngột hoặc từ từ , tắc ruột đột ngột là do thức
ăn bị ứ lại chỗ đoạn ruột hẹp ,nó có thể giảm khi được hút dịch dạ dày ; tắc
ruột chậm là hậu quả của chít hẹp ruột hoàn toàn do tổn thương, nó đi theo
14
sau sự giãn lớn đoạn ruột nằm phía trên , khởi đầu bằng giai đoạn bán tắc với
hội chứng Koenig nhiều tuần trước đó [56] .

hơi tự do trong ổ phúc mạc [68].
Hình ảnh mức nước hơi trong tắc ruột cơ học, mức nước hơi trong ruột
non vòm thấp chân rộng, mức nước hơi trong ruột già vòm cao chân ngắn, chỉ
2 giờ sau tắc ruột là đã có mức nước hơi [25], [34],[55].
Khi toàn bộ các quai ruột ứ nhiều hơi phải nghĩ đến tắc ruột cơ năng
[27] .
• Chụp đại tràng cản quang :
Chụp khung đại tràng cản quang chỉ định trong trường hợp lâm sàng nghi
ngờ tắc ở khung đại tràng , manh tràng giãn to, có sốt , tốt nhất là chụp
khung đại tràng cản quang hòa tan trong nước được pha loãng như
Gastrografine , chống chỉ định khi có thủng ruột hoặc nghi thủng ruột .
Chụp đại tràng cản quang trước hết để xác định vị trí tắc và để xác định
nguyên nhân tắc . Trong xoắn đại tràng sigma thuốc cản quang dừng lại ở
trực tràng và có hình mỏ chim [68] .
• Chụp lưu thông ruột non :
Bằng cách cho bệnh nhân uống thuốc cản quang hoặc đặt ống
thông xuống tá tràng bơm 40-100 ml thuốc cản quang hòa tan trong nước ,
theo dõi sự lưu thông của thuốc cản quang trong vòng 4-24 giờ và cứ 30
phút chụp 1 phim . Trong tắc ruột cấp tính chống chỉ định chụp lưu thông
ruột trừ trường hợp tắc ruột sau mổ tái diễn nhiều lần , và tắc ruột không
hoàn toàn , sau khi loại trừ nguyên nhân tắc ở đại tràng .
Chụp lưu thông ruột non có thể thấy được các quai ruột non giãn trên
chỗ tắc nhưng không xác định chắc chắn vị trí tắc , và nguyên nhân
tắc[68] .
16
1.5.3.2. Hình ảnh siêu âm ổ bụng :
Siêu âm ổ bụng cho thấy hình ảnh ruột giãn hơi và chứa nhiều dịch do
tắc ruột .Một số nghiên cứu cho thấy siêu âm ổ bụng có thể xác định được vị
trí tắc và nguyên nhân tắc , xoắn , nghẹt ruột . Trong giai đoạn đầu khi ruột
chưa giãn , siêu âm có thể phát hiện một số nguyên nhân như lồng ruột , khối


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status