tóm tắt luận án tiến sĩ nông nghiệp nghiên cứu khả năng thích ứng và biện pháp kỹ thuật thâm canh giống cà chua mới tại thái nguyên - Pdf 24

Bộ giáo dục v đo tạo
đại học Thái Nguyên
Nguyễn thị mo Nghiên cứu khả năng thích ứng
v biện pháp kỹ thuật thâm canh
giống c chua mới tại thái nguyên

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 62 62 01 01
Tóm tắt Luận án tiến sĩ nông nghiệp

Thái Nguyên - 2009
1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề ti
Cà chua (Lycopercicon esculentum Mill.) là loại rau ăn quả đợc a
chuộng trên toàn thế giới. Đây là nguồn thực phẩm vừa cung cấp dinh dỡng
rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể con ngời nh: -Caroten, chất
khoáng nh Ca, Fe, P, S, K, Mg, Na , đờng và các loại vitamin A, B, B
2
, C,
E và PP (Thế Mậu, 2003), vừa có tác dụng chữa bệnh (Edward Giovannucci,
1999; Giang Hoảng Vinh, 2003, dẫn trong Thế Mậu, 2003), Lê Trần Đức,
(1997), Đỗ Tất Lợi, (1999) và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế, góp
phần nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện kinh tế cho ngời sản xuất. Nhờ
những giá trị quan trọng đó trong những năm gần đây diện tích và sản lợng
cà chua cao hơn so với các loại rau khác. Theo FAO, 2009, diện tích trồng cà
chua toàn thế giới năm 2007 là 4.626.232 ha với sản lợng 126.246.708 triệu
tấn, đứng đầu trong các loại rau trồng trên toàn cầu. ở nớc ta, cà chua đợc
trồng trên diện tích hẹp (24.160 ha), sản lợng thấp (472.569 tấn), mức tiêu
thụ bình quân đầu ngời chỉ đạt 5,6 kg/ngời/năm, trong khi bình quân thế
giới là 17 kg (Vụ NN-Tổng cục thống kê, 2007).
Tại tỉnh Thái Nguyên, diện tích gieo trồng thấp, năm 2006 là 510 ha/năm,
năng suất bình quân 83,4tạ/ha (bằng 42% năng suất trung bình cả nớc), sản
lợng đạt 4.253 tấn, với mức bình quân 3,7 kg/ngời/năm, thấp hơn nhiều so
với mức bình quân toàn quốc (Vụ NN-Tổng cục thống kê, 2007). Nguyên nhân
chủ yếu cha có bộ giống tốt và các biện pháp kỹ thuật phù hợp để sản xuất cà
chua đạt hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu khả năng thích ứng và biện pháp
kỹ thuật thâm canh giống cà chua mới tại Thái Nguyên.
2. ý nghĩa khoa học v thực tiễn của đề ti
2.1. ý nghĩa khoa học

+ Nghiên cứu phát triển cà chua ĐX và XH phù hợp với điều kiện sinh
thái của thành phố Thái Nguyên và xã Đồng Bẩm - Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên.
6. Những đóng góp mới của đề ti
ã xác nh c nhng yu t thuận lợi và hn ch trong sn xut c
chua ti Thái Nguyên, t đó có nhng nh hng c th trong phát trin cà
chua bền vững.
ã xác nh c 2 ging c chua TN129 v VL2004 có kh nng sinh
trng phát trin tt ti Thái Nguyên đợc nông dân chấp nhận thay thế giống
đang trồng phổ biến tại địa phơng, ng thi xây dng c các bin pháp
k thut canh tác c chua có hiu qu trong v ông xuân v xuân hè.
7. Cấu trúc của luận án
Luận án dài 185 trang, gồm phần mở đầu (4 trang) và 3 chơng (138
trang), trong đó có 46 bảng số liệu và 5 hình (biểu đồ, đồ thị), 32 trang phụ
lục. Tham khảo 123 tài liệu (10 trang), trong đó có 74 tài liệu tiếng Việt và 49
tài liệu tiếng Anh.
Chơng 1
tổng quan ti liệu
1.1. Nguồn gốc, phân bố và giá trị của cây cà chua
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố của cây cà chua
Theo De Candolle A.P. (1984) và nhiều tài liệu nghiên cứu của nhiều tác
giả cho rằng: cà chua trồng hiện nay có nguồn gốc từ Pêru, Ecuador, Chilê,
Bolivia và các nớc Nam Mỹ thuộc khu vực nhiệt đới khô hạn. Tác giả Trần
Khắc Thi và cs (2003) cho biết, từ châu Mỹ cà chua đợc các thơng gia Bồ
Đào Nha và Tây Ban Nha di chuyển sang trồng ở châu Âu và châu á, sau đó từ
châu Âu đợc chuyển sang châu Phi nhờ những ngời dân đi khai phá lục địa.
1.1.2. Giá trị của cà chua

4
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dỡng cao, theo Tạ Thu Cúc và

nớc. Theo Vụ NN-Tổng cục Thống kê (1997 - 2007), trong 11 năm gần đây,
diện tích trồng cà chua của Việt Nam có sự gia tăng liên tục từ 7.509 ha lên
24.160 ha, trong tơng lai diện tích trồng cà chua sẽ có xu hớng tiếp tục tăng
lên (Trần Khắc Thi, 2005). Năng suất cà chua nớc ta tuy có tăng lên trong
thời gian gần đây (197,8 tạ/ha năm 2005) nhng vẫn rất thấp, mới chỉ bằng
72% so với năng suất trung bình toàn thế giới. Vì vậy, mặc dù sản lợng
cà chua ở giai đoạn này đạt cao nhất so với trớc, nhng vẫn thấp
(472.569,60 tấn năm 2006), cha đáp ứng với nhu cầu nội tiêu và xuất khẩu.
Công tác nghiên cứu và chọn tạo giống cà chua đã đạt đợc những thành
tựu đáng kể, các nhà khoa học đã chọn tạo ra nhiều giống thích ứng đợc với
điều kiện tự nhiên ở nớc ta, chúng có khả năng cho năng suất cao từ 25-50
tấn/ha, phẩm chất tốt và chống chịu khỏe nh: HP-5, 214, DT-4287, CS1, PT-
18, XH-5, HT7, HT21, HT144, VT3, FM 29, FM 20, HPT9,(Vũ Tuyên
Hoàng và cs, 1993; Trơng Đích, 1999; Dơng Kim Thoa và cs, 2006; Vũ
Thị Tình và cs, 2002). Đặc biệt, đã chọn tạo ra những giống thích hợp trồng
trong điều kiện trái vụ nh xuân hè và hè thu, nhằm rải vụ và tạo ra sản phẩm
lớn để cung cấp cho nhân dân trong thời kỳ khan hiếm nh: DV-1, UC-82A,
Miliana A, Testa, Italy-2, VR2, XH2, MV1, (Bộ NN&PTNT, 2005;
Nguyễn Hồng Minh, 1999). Nhiều công trình nghiên cứu về kỹ thuật trồng cà
chua đã đợc giới thiệu. Các tác giả Đờng Hồng Dật (2003); Trần Khắc Thi
và cs (2003); Chu Thị Thơm và cs (2005) Tạ Thu Cúc (2006) cho rằng: đối
với vùng đồng bằng Sông Hồng có thể trồng vụ hè thu và thu đông, gieo hạt từ
đầu tháng 6 đến tháng 7, trồng khoảng đầu tháng 7 đến cuối tháng 7, cho thu
hoạch vào tháng 10 dơng lịch. Vụ ĐX có 3 trà: trà sớm gieo hạt tháng 7,
tháng 8, thu hoạch cuối tháng 10 đến tháng 12; trà chính vụ gieo hạt từ giữa
tháng 9 đến giữa tháng 10, thu hoạch cuối tháng 12 đến tháng 3 năm sau; trà

6
muộn gieo hạt vào tháng 11, 12 thu hoạch vào tháng 3 tháng 4 năm sau. Vụ
XH gieo hạt cuối tháng 1, đầu tháng 2, thu hoạch vào tháng 5 tháng 6. Vụ hè

Phân bón: Supe lân Lâm Thao 16,5% P
2
O
5
; đạm urea 46,6%N; kali
clorua 60% K
2
O; vôi bột; phân chuồng hoai mục.

7
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra hiện trạng sản xuất cà chua ở thành phố Thái Nguyên và Đồng Bẩm
- Nghiên cứu xác định bộ giống cà chua thích hợp với điều kiện vụ ĐX và XH
tại TPTN và xã Đồng Bẩm, tỉnh Thái Nguyên.
+ Thí nghiệm 1: Nghiên cứu khả năng sinh trởng, năng suất và chất
lợng của các giống cà chua trong điều kiện vụ ĐX năm 2004-2006, gồm 16
công thức theo thứ tự: Mỹ leo (đ/c1), TN148, TN129, VL2910, VL2922,
GS1200, Pháp lùn (đ/c2), HT7, PT18, VL2004, VT3, C155, HT9, TN54,
TN52, VL2000
+ Thí nghiệm 2: Nghiên cứu khả năng sinh trởng, năng suất và chất
lợng của các giống cà chua trong điều kiện vụ XH năm 2005&2006. Vụ XH
2005 gồm 16 công thức nh thí nghiệm 1. Vụ XH 2006 chỉ nghiên cứu 4
giống có triển vọng nhất và 2 đ/c, gồm 6 công thức: Đ/C 1, TN148, TN129,
GS1200, Đ/C2, VL2004.
+ Thí nghiệm 3 (khảo nghiệm sản xuất): Nghiên cứu khả năng sinh
trởng và năng suất của giống cà chua triển vọng trong điều kiện vụ ĐX năm
2006-2007. Thí nghiệm gồm 4 công thức: TN129, TN148, VL2004, đ/c.
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu cho sản xuất cà chua.
+ Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hởng của thời vụ trồng đến sinh
trởng và năng suất của giống cà chua triển vọng (TN129) các vụ ĐX 2005-

800kg vôi bột. T1= Nền + 30 kg P
2
0
5
, T2= Nền + 60 kg P
2
0
5
, T3= Nền + 80
kg P
2
0
5
, T4= Nền + 100 kg P
2
0
5
, T5= Nền + 120 kg P
2
0
5
, T6= Nền + 140 kg
P
2
0
5
.
Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hởng của lợng kali bón đến sinh trởng
và năng suất của giống cà chua TN129 2 vụ ĐX 2005-2006, 2006-2007 tại
TPTN, gồm 6 công thức: Nền= 25 tấn phân chuồng + 150kg N + 90kg P

2
0
5
+ 150kg K
2
0, CT3= Nền + 90kg N + 100kg
P
2
0
5
+ 120kg K
2
0, CT4= Nền + 90kg N + 100kg P
2
0
5
+ 150kg K
2
0, CT5= Nền
+ 120kg N + 80kg P
2
0
5
+ 120kg K
2
0, CT6= Nền + 120kg N + 80kg P
2
0
5
+

+ Mô hình so sánh giữa cây cà chua (MH1) với cây ngô trong vụ XH
2007
- Đề xuất qui trình kỹ thuật trồng cà chua TN129 cho Thái Nguyên.
2.3 Phơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Điều tra hiện trạng sản xuất cà chua tại TPTN và xã Đồng Bẩm
Sử dụng phơng pháp PRA để thu thập số liệu, xác định điểm điều tra,
phỏng vấn trực tiếp ngời nông dân theo mẫu câu hỏi, thảo luận nhóm, các tiêu
chí để đánh giá tình hình sản xuất cà chua. Sử dụng chơng trình Excel và hàm
Cobb-Douglas để xác định mối tơng quan giữa năng suất cà chua và các yếu
tố tác động nh lợng đạm, lân, kali, phân chuồng, mật độ, giống và tập huấn.
2.3.2. Phơng pháp nghiên cứu thí nghiệm đồng ruộng
- Địa điểm: Khảo nghiệm cơ bản và các thí nghiệm nghiên cứu biện pháp kỹ
thuật đợc thực hiện tại Trờng ĐHNL Thái Nguyên. Khảo nghiệm sản xuất
và xây dựng mô hình đợc thực hiện tại vùng sản xuất rau phờng Túc Duyên,
Quang Vinh TPTN và xã Đồng Bẩm- Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
+ Bố trí thí nghiệm:- Đối với khảo nghiệm cơ bản và các thí nghiệm về kỹ
thuật đợc bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn (Randomized Completed
Block Design - RCBD) với 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm: 1,6m x
6,6m = 10,6 m
2(1)
Công thức đối chứng là lợng phân bón đợc ngời nông dân sản xuất cà chua tại vùng điều tra
đang áp dụng phổ biến (bảng 3.1). 10
- Đối với khảo nghiệm sản xuất và xây dựng mô hình: Các công thức
đợc bố trí tuần tự không nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm tối thiểu 300

2
O. Bón lót toàn
bộ PC + lân + 20% đạm + 30% phân kali. Vôi bột: 800 kg/ha, rắc trong khi làm
đất. Bón thúc: đợt 1 khi cây hồi xanh (10% đạm); đợt 2 khi cây ra nụ (20%
đạm, 20% kali); đợt 3 khi cây ra quả rộ (30% đạm, 30% kali); đợt 4 sau thu quả
đợt 1 (bón nốt số còn lại). Khoảng cách, mật độ (trừ thí nghiệm mật độ),

11
(70x40cm) = 35.714 cây/ha. Thời vụ trồng: Khảo nghiệm cơ bản vụ ĐX 2004-
2005 gieo ngày 28/9/2004, trồng ngày 4/11/ 2004, vụ ĐX 2005-2006 gieo ngày
25/8/2005, trồng ngày 28/9/ 2005. Vụ XH 2005 gieo ngày 17/1/2005, trồng
ngày 5/3, vụ XH 2006 gieo ngày 20/1/2005, trồng ngày 4/3. Tuổi cây con vụ
ĐX từ 32- 36 ngày, vụ XH 42-44 ngày, 5-6 lá thật. Các thí nghiệm còn lại (trừ
thí nghiệm thời vụ), vụ ĐX gieo ngày 5/9; vụ XH gieo ngày 20/1.
2.3.3. Phơng pháp xây dựng mô hình sản xuất cà chua
- Thời gian: Vụ ĐX 2006-2007 và XH 2007, 3 lần nhắc lại ở 3 địa bàn
Quang Vinh, Túc Duyên, Đồng Bẩm. Mỗi địa bàn gồm 2 mô hình đợc bố trí
tuần tự không nhắc lại, đều sử dụng kỹ thuật mới (thời vụ, mật độ và phân bón
tối thích đợc xác định tại các thí nghiệm: 4,5,6,7,8,9). Điều kiện chăm sóc
đợc thực hiện nh mục 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá: Nông dân tham gia XD
mô hình trực tiếp đánh giá: Năng suất; hiệu quả kinh tế; tính thích ứng của cây
cà chua với hệ thống cây trồng hiện tại.
2.4. Phơng pháp xử lý số liệu
- Các thông tin thu đợc trong điều tra đợc xử lý theo phơng pháp thống
kê mô tả bằng phần mềm Excel 5.0 trên máy vi tính, hm Cobb Douglas đợc
thực hiện theo chơng trình SAS version 8 của SAS Institute (1999). Các số liệu
thí nghiệm trên đồng ruộng đợc tính trung bình số học, phân tích ANOVA v
tơng quan theo Đỗ Ngọc Oanh (2004), xử lý thống kê sinh học theo chơng
trình SAS 8 Institute (1999).
Chơng 3

/hộ, trong đó ở Đồng Bẩm cao hơn Túc Duyên và Quang
Vinh, dặc biệt diện tích trồng cà chua vụ XH đạt rất thấp và chỉ có ở Đồng
Bẩm (500 m
2
/hộ).
Mức độ đầu t phân bón cho cà chua ở cả 3 địa bàn trên đều thấp, trong
đó ở Túc Duyên và Quang Vinh mới chỉ đáp ứng khoảng trên 50% nhu cầu
dinh dỡng cho cây. Kỹ thuật trồng cà chua còn lạc hậu, chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm (72,4-76,7 %). Mật độ khoảng cách trồng quá dầy, đặc biệt ở Túc
Duyên và Quang Vinh (>41 nghìn cây/ha), chiếm từ 50-64,3%. Giống cà chua
đợc sử dụng chủ yếu là địa phơng, giống cũ (60-75,9%) và không rõ nguồn
gốc (10-26,7%). Các giống này bị nhiễm bệnh cao, đặc biệt bệnh xoăn lá vi
rút và héo xanh vi khuẩn, do vậy năng suất thấp và không ổn định. Nguồn
cung cấp giống chủ yếu là hàng xóm (33,3-84,5%) và ở chợ (3,5-30,0%). Còn

13
nhiều hộ bón phân không hợp lý, lợng phân bón thấp hơn nhiều so với
khuyến cáo (chơng 1 mục 1.4.2.2), do vậy năng suất thấp và không ổn định,
ở Quang Vinh và Túc Duyên số hộ có năng suất cà chua thấp hơn 20 tấn/ha vụ
ĐX là chủ yếu, chiếm 53,6-60%.
3.1.3. Các yếu tố thuận lợi và hạn chế sản xuất cà chua ở TPTN
Kết quả điều tra đợc tổng hợp thành 3 nhóm yếu tố chính: (i) yếu tố sinh
học, (ii) phi sinh học, và (iii) kinh tế xã hội.
* Thuận lợi: Khí hậu thời tiết là yếu tố thuận lợi cho cà chua chiếm từ
94,3-100% số hộ đợc hỏi. Đất trồng cà chua chiếm 67,9 - 100% số hộ đợc
hỏi khẳng định. 40-57,1% số hộ nông dân đều có nguồn nhân lực lao động dồi
dào. Ngời nông dân còn giàu kinh nên có thể hạn chế đợc rủi ro (84,5%) số
hộ ở Đồng Bẩm. 100% số hộ nhận thức đợc hiệu quả kinh tế của cây cà chua
cao hơn so với các cây khác.
* Hạn chế: Trong các yếu tố sinh học, thiếu giống tốt phù hợp với địa

Đồng Hỷ-tỉnh Thái Nguyên và phờng Túc Duyên TP Thái Nguyên).
Qua theo dõi thí nghiệm 2 năm trong 4 vụ cho thấy, các giống cà chua
tham gia khảo nghiệm đều sinh trởng và phát triển tốt tại TPTN và vùng lân
cận. Đã xác định đợc 4 giống triển vọng: TN148, TN129, GS1200 và
VL2004 có năng suất bình quân biến động từ 36,8-45,3 tấn/ha vụ ĐX và 28,3
- 32,1 tấn/ha vụ XH cao hơn 2 giống đối chứng.
Giống GS1200 do năng suất kém ổn định hơn nên không tham gia khảo
nghiệm sản xuất, 3 giống còn lại đợc tiếp tục khảo nghiệm sản xuất tại Túc
Duyên và Đồng Bẩm.
Bng 3.18. Thi gian sinh trng, chiu cao cây v năng suất ca các
ging c chua trong các v trng ti thnh ph Thái Nguyên
TGST (ngy)
Chiu cao cây (cm)
NSTT (tấn/ha)
Ging
ông xuân Xuân hố ông xuân
Xuân hè

ông xuân
Xuân hè
/C1 152,5 144,5 124,1 125,3 33,1 23,2
TN148 152,5 144,0 132,0 137,3 45,2 30,0
TN 129 151,0 144,0 123,5 135,4 45,3 32,1

15
VL2910 151,5 139,0 129,3 139,3 26,8 15,9
VL 2922 153,0 139,0 127,4 130,3 33,3 13,9
GS 1200 152,0 138,0 119,9 126,6 40,0 28,3
/C 2 126,5 123,0 76,2 78,3 23,4 11,8
HT7 124,0 124,0 74,0 84,0 19,8 9,9

N148 15,4 80,3 44,1 34,5
V
L2004 13,6 76,7 37,3 30,4
609 (đ/c) 12,4 65,5 29,2 21,9

Bng 3.20. Các yu t cu thnh nng sut v nng sut một số ging c
chua trin vng trong kho nghim sn xut ti ng Bm v ĐX 2006-
2007
Ch tiờu S qu
TB/cõy
KLTB/qu
(g)
NSLT
(tn/ha)
NSTT
(tn/ha)

16
Ging (qu)
T
N129 19,3 91,5 63,1 48,1
T
N148 17,0 96,1 58,3 45,0
V
L2004 16,2 84,7 49,0 38,8
V
L2500 (/c) 21,2 61,8 46,8 32,6
3.3. Nghiên cu bin pháp k thut đối với giống c chua TN129 trong v
ĐX v XH Thái Nguyên
3.3.1. Nghiên cứu thi v trng c chua trong v ĐX v XH ti TPTN

49,6
a
46,8
TV4 (15/9) 47,8 49,4 48,6 40,8
ab
42,1
b
41,5
TV5 (25/9) 46,6 48,7 47,7 39,8
ab
40,3
b
40,1
CV (%) 8,43 7,82
LSD
.05
6,44 6,38
(Số liệu trong cột có cùng chữ cái là sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức
tin cậy 95%)
Số liệu trung bình 2 vụ ĐX 2005-2006 & 2006-2007 cho thấy, thời vụ
trồng khác nhau có ảnh đến năng suất lý thuyết (NSLT) và năng suất thực thu
(NSTT) của cà chua TN129.
Số liệu bảng 3.23 cho thấy, thời vụ 2 và 3 gieo ngày 25/8, 5/9 có NSLT từ
51,3 - 54,7 tấn/ha, ở các thời vụ gieo ngày 15/8, 15/9 và 25/9 có NSLT thấp hơn
biến động từ 47,6 - 48,6 tấn/ha. Năng suất thực thu của cà chua TN129 ở công
thức 3 cao nhất trong cả 2 vụ, đạt từ 40,0-49,6 tấn/ha, ở vụ ĐX 2005-2006 cao
hơn thời vụ 1 ở độ tin cậy 95%, còn vụ ĐX 2006-2007 cao hơn thời vụ 1, 4 và

17
5 ở độ tin cậy 95%. Do vậy, NSTT trung bình 2 vụ của thời vụ 3 cao hơn các

20,2
TV5 (10/2) 28,9 14,9 21,9 19,3
d
9,7
c
14,5
CV (%) 11,63 8,03
LSD
.05
6,56 2,06
(Số liệu trong cột có cùng chữ cái là sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức
tin cậy 95%)
Số liệu trung bình 2 vụ xuân hè bảng 3.26 cho thấy, thời vụ 3 gieo ngày
20/1 cà chua TN129 đạt năng suất cao nhất (NSLT = 43 tấn/ha và NSTT =
30,7 tấn/ha), tiếp đến là thời vụ 2 gieo ngày 10/1 (tơng ứng là 37,4 và 25,1
tấn/ha), thời vụ 5 gieo muộn (10/2) vừa gặp lạnh đầu vụ, vừa nắng nóng ma
nhiều cuối vụ nên năng suất thấp nhất (21,9 tấn/ha NSLT và 14,5 tấn/ha
NSTT). Nh vậy, gieo trồng giống cà chua TN129 trong vụ XH không nên
sớm quá và cũng không nên muộn quá. Thời gian gieo trồng có thể bắt đầu từ
10/1-30/1, nhng xung quanh ngày 20/1 là tốt nhất, nên kết thúc gieo hạt
chậm nhất là ngày 30/1.
3.3.2. Nghiên cứu mt trng đối với ging c chua TN129 trong v ĐX
v XH ti TP Thái Nguyên
Số liệu bảng 3.29 cho thấy, vụ ĐX 2006-2007 giống TN129 có NSLT và
NSTT cao hơn vụ ĐX 2005-2006 ở hầu hết các mật độ. Số liệu trung bình 2 vụ
ĐX bảng 3.32 cho thấy, NSLT của cà chua TN129 trồng trong 2 vụ đông xuân
có sự giảm dần theo mật độ trồng giảm, biến động từ 45,8 tấn/ha ở công thức M5

18
đến 57,3 tấn/ha ở công thức M1. NSTT của cà chua TN129 ở công thức M3 đạt

51,8 58,6 55,2 39,4
a
46,8
a
43,1
M4(28.571 cây)
45,5 57,3 51,4 30,8
bc
41,6
ab
36,2
M5(25.974 cây)
40,1 51,4 45,8
24,2
d

39,8
b

32,0
CV (%) 8,27 6,79
LSD
.05
4,78 5,31
(Số liệu trong cột có cùng chữ cái là sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức
tin cậy 95%)
Bng 3.32. nh hng ca mt trng n nng sut ca ging c chua
TN129 trong các v XH 2006 v 2007 ti TPTN
NSLT
(tấn/ha)

b
26,0
M5(25.974 cây)
44,3 30,2 37,3
35,3
c

14,8
b

25,1
CV (%) 6,38 12,05
LSD
.05
4,68 3,9
(Số liệu trong cột có cùng chữ cái là sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức
tin cậy 95%)

19
Số liệu trung bình 2 vụ XH bảng 3.32 cho thấy, NSLT của TN129 ở các
mật độ trồng khác nhau dao động từ 37,3 - 41,3 tấn/ha, trong đó công thức M2
có NSLT cao nhất 41,3 tấn/ha, các công thức còn lại gần nh tơng đơng
nhau. Công thức M2 có NSTT cao nhất (33,2 tấn/ha), cao hơn các công thức
còn lại.
Nh vậy, qua kết quả thu đợc từ 4 thí nghiệm trên chúng tôi thấy, trên
vùng đất nghèo dinh dỡng của TPTN thì mật độ trồng thích hợp cho giống cà
chua TN129 ở cả 2 vụ ĐX và XH có thể dao động từ 31.746 - 40.816 cây/ha với
khoảng cách trồng từ 70cmx35-45cm, trong đó tốt nhất là mật độ 35.714
cây/ha, khoảng cách trồng là 70cmx40cm.
3.3.3. Nghiên cứu lng m bón đối với giống c chua TN129 v ĐX ti

c
19,3 0,8 0,5 0,7
2 (60N) 30,5 34,8 32,7 23,1
c
24,8
c
23,9 13,5 7,9 10,7
3 (90N) 39,0 42,7 40,8 30,6
b
32,4
b
31,5 31,9 26,6 29,3
4 (120N) 48,5 57,5 53,0 41,2
a
46,3
a
43,8 58,1 61,0 59,6
5 (150N) 50,6 57,8 54,2 41,6
a
46,6
a
44,1 58,8 61,4 60,1
6 (180N) 52,0 57,9 55,0 41,9
a
46,6
a
44,3 59,2 61,1 60,2
CV (%) 9,45 7,65
LSD
.05

(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Lãi thuần
(triệu đ/ha)
Chỉ tiêu

Công thứ
c

2005-
2006
2006-
2007
TB 2005-
2006
2006-
2007
TB 2005-
2006
2006-
2007
TB
1 (30 P
2
O
5
) 33,4 33,3 33,3 26,8
c
27,1

2
O
5
) 52,2 57,7 55,0 41,0
a
46,7
a
43,9 57,0 61,2 59,1
6 (140 P
2
O
5
) 52,8 58,5 55,6 41,3
a
46,7
a
44,0 57,6 60,9 59,3
CV (%) 6,01 9,94
LSD
.05
3,93 7,12

21
(Số liệu trong cột có cùng chữ cái là sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức
tin cậy 95%)
Từ số liệu bảng 3.38 đã cho phép chúng tôi khẳng định, lợng lân bón có ảnh
hởng đến năng suất của giống cà chua TN129. Trong cả 2 vụ ĐX thể hiện rõ
công thức 1 và 2 bón lân thấp (từ 30-60 kg P
2
O

120 kgK
2
O/ha đạt từ 39,2-43,2 tấn/ha.

Bng 3.41. nh hng ca lng kali bón n nng sut và lãi thuần
ca giống c chua TN129 trong các v ĐX 2005-2006 v 2006-2007 ti
TPTN
NSLT
(tấn/ha)
NSTT
(tấn/ha)
Lãi thuần
(triệu đồng/ha)
Chỉ tiêu

Công thứ
c

05-06 06-07 TB 05-06 06-07 TB 05-06 06-07 TB
1 (30 K
2
O) 23,5 26,0 24,8 17,7
d
19,5
d
18,6 2,0 0,3 1,2
2 (60 K
2
O) 27,4 30,0 28,7 20,8
d

46,8
a
44,3 58,8 61,7 60,3
CV (%) 7,36 8,02
LSD
.05
4,00 4,89
(Số liệu trong cột có cùng chữ cái là sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức
tin cậy 95%)
Kết quả số liệu trung bình 2 vụ bảng 3.41 cho thấy, cà chua TN129 có
NSLT tăng dần theo lợng bón kali tăng. Trong đó công thức 5 và 6 bón từ
150-180 kgK
2
O/ha cho NSLT cao nhất từ 54,3-55,4 tấn/ha, hai công thức 1 và
2 bón từ 30-60 kgK
2
O/ha thì cho NSLT thấp nhất, trung bình 2 vụ chỉ đạt từ
24,8-28,7 tấn/ha. NSTT của cà chua TN129 ở vụ đông xuân 2006-2007 cao hơn
so với vụ đông xuân 2005-2006. Số liệu trung bình 2 vụ cho thấy, công thức 5 và
6 đạt NSTT tơng đơng nhau và cao nhất (từ 44-44,3 tấn/ha), cao hơn các công
thức còn lại. Công thức 4 có NSTT đứng thứ 2 với 33 tấn/ha, cao hơn công thức
1,2 và 3. Thấp nhất là công thức 1 và 2 chỉ đạt từ 18,6-22,2 tấn/ha. Nh vậy, qua
kết quả trên ta thấy, phân Kali có tác dụng rất tích cực và rõ ràng đến năng
suất của cây cà chua. Nhìn vào sự chênh lệch của các công thức với nhau
thì thấy bón Kali ở mức 150 kg K
2
O/ha không sai khác so với mức 180
kgK
2
O/ha. Kết quả sơ bộ hạch toán kinh tế cho thấy, hiệu quả kinh tế khi


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status