đánh giá kiến thức, thực hành của bệnh nhi và bố, mẹ bệnh nhi trong điều trị dự phòng hen phế quản ở - Pdf 24


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hen phế quản là bệnh mạn tính đường hô hấp phổ biến ở tất cả các lứa
tuổi và có xu hướng ngày càng tăng đặc biệt là ở trẻ em, bệnh diễn biến kéo
dài gây ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhi, gia đình, xã
hội. Tỷ lệ mắc hen phế quản đặc biệt ở trẻ em tại tất cả các quốc gia đang
ngày một gia tăng. Theo báo cáo của Tổ chức Phòng chống hen toàn cầu
(Global Intiniative for Asthma – GINA) (2005), hàng năm thế giới có khoảng
300 triệu người mắc hen và 25 vạn người chết vì hen. Tại Việt Nam, theo
Hiệp hội Hen, Dị ứng và Miễn dịch (2005) có khoảng hơn 5% dân số bị bệnh.
Hen phế quản ảnh hưởng quan trọng tới cuộc sống của người bệnh, hơn nữa
cơn hen kịch phát còn có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của họ.
Mặc dù hen là bệnh viêm mạn tính đường thở nhưng đa số người bệnh
đều có thể chung sống thoải mái với bệnh hen. Vài năm trở lại đây đã có
nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị và kiểm soát hen, bệnh hen hoàn toàn
có thể kiểm soát được. Nhưng thực tế hiện nay vẫn còn số lượng lớn bệnh nhi
hen phải nhập viện, nguyên nhân là do sự hiểu biết của bệnh nhi và bố, mẹ
bệnh nhi về bệnh hen còn chưa đúng và chưa đầy đủ. Vì vậy việc cung cấp
kiến thức cho bệnh nhi và bố, mẹ bệnh nhi bị bệnh hen phế quản về cách nhận
biết các dấu hiệu lên cơn hen, các yếu tố gây hen, làm bùng phát cơn hen, sử
dụng thuốc cắt cơn, dự phòng hen là rất quan trọng.
Để cung cấp kiến thức cho bệnh nhi và bố, mẹ bệnh nhi bị bệnh hen
phế quản trên thế giới và Việt Nam đã triển khai nhiều mô hình truyền thông:
Phòng tư vấn hen phế quản, câu lạc bộ bệnh nhân hen, Tuy nhiên việc đánh
giá hiệu quản của các mô hình này chưa toàn diện. Ở Việt Nam đã có một số
nghiên cứu về kiến thức, thái độ, hành vi của bố, mẹ bệnh nhi bị bệnh hen phế
quản: Tại Bệnh viện Nhi Đồng II, Viện Nhi trung ương. Tại Hà Nội đã triển
1

khai những mô hình này trong đó có phòng tư vấn tại các khoa điều trị ở các
bệnh viện, nhưng chưa có một nghiên cứu nào đánh giá về hiệu quả hoạt động

Năm 1860 Samter chứng minh bệnh hen do tiếp xúc với lông mèo.
Năm 1873 Blackley chứng minh phấn hoa và một số loại cỏ có thể là nguyên
nhân gây hen.
Năm 1902 , việc C. Richer gây được shock phản vệ trên thực nghiệm
(được giải thưởng Nobel 1913) đã đặt cơ sở cho việc nghiên cứu sâu hơn về
hen phế quản và các bệnh dị ứng.
3

Năm 1910 Dale phát hiện ra Histamine, năm 1936 Chakravarty tìm ra
Serotonin, năm 1940 Ado lưu ý đến vai trò của Acetylcholin.
Sau đó, nhiều tác giả nghiên cứu và tìm ra vai trò của rất nhiều loại chất
trung gian hoá học (các lymphokin, leucotrien, cytokin), các loại tế bào (tuyến
ức, lympho B, lympho T) và cả kháng thể (IgE) trong cơ chế bệnh sinh của hen.
Từ 1985 đến nay nhiều nghiên cứu chứng minh rằng viêm đóng vai trò
quan trọng trong hen dẫn đến tình trạng co thắt phế quản, tăng tính phản ứng phế
quản và từ đó có nhiều bước cải tiến trong việc điều trị và phòng bệnh hen.
Năm 1992 chương trình khởi động toàn cầu phòng chống hen phế quản
(Global Initiative for Asthma) gọi tắt là GINA ra đời nhằm mục đích đề ra
chiến lược quản lý khống chế và kiểm soát bệnh hen.
1.2. Định nghĩa hen [6, 35, 65]
Hen là tình trạng viêm mạn tính của đường hô hấp với sự tham gia của
rất nhiều tế bào viêm, ở những cá thể có nguy cơ bị bệnh quá trình viêm gây
nên tình trạng khò khè, khó thở, nặng ngực và ho, nhất là về đêm và gần sáng.
Các triệu chứng lâm sàng thường kết hợp với tắc nghẽn đường thở ở các mức
độ khác nhau và đường thở thường hồi phục một phần hoặc hoàn toàn một
cách tự nhiên hoặc do điều trị.
1.3. Dịch tễ học
1.3.1.Tỷ lệ mắc hen:
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 1995 có khoảng 150 triệu
người mắc bệnh hen phế quản, tỷ lệ hen ở người lớn là 5%, ở trẻ em là 10%

Đối với người bệnh: Hen phế quản là một bệnh mạn tính thường gặp ở
trẻ em và là một trong những nguyên nhân buộc trẻ phải nghỉ học nhiều ngày.
5

Có tới 40% trẻ em phải nghỉ học mỗi khi lên cơn, trung bình trẻ bị hen phải
nghỉ học 10 -15 ngày/ năm [5].
Đối với gia đình: Hen phế quản tác động xấu đến tâm lý gia đình coi
người bệnh như một gánh nặng
Đối với xã hội: Thiệt hại do hen gây ra cho xã hội bao gồm các chi phí
trực tiếp (khám bệnh, xét nghiệm, tiền thuốc, viện phí ) và cả các chi phí
gián tiếp (ngày nghỉ việc, nghỉ học, giảm khả năng lao động chất lượng cuộc
sống giảm sút) số ngày nghỉ làm việc của người lớn trong gia đình tăng lên do
phải chăm sóc trẻ, năng suất lao động giảm sút, thiếu nhiệt tình, giới hạn hoạt
động, thiếu hoà nhập xã hội. Theo thông báo của Tổ chức Y tế thế giới năm
1998 cho thấy chi phí cho bệnh hen phế quản của nhân loại lớn hơn 2 căn
bệnh hiểm nghèo là HIV và lao cộng lại. Theo GINA chi phí trực tiếp cho
phòng chống hen phế quản chiếm 1 – 3% tổng chi phí y tế ở hầu hết các quốc
gia [12, 28, 65]. Theo tác giả Nguyễn Thị Rồi gánh nặng kinh tế xã hội của
bệnh hen ở trẻ nhập viện tại khoa hô hấp bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng
7/2006 đến tháng 6/2007 nghiên cứu trên 1762 trẻ em nhập viện kết quả thu
được tổng số ngày nằm viện 10.545 ngày, tổng số ngày nghỉ học đối với trẻ
em 864 ngày, chi phí bình quân cho một đợt điều trị mỗi bệnh nhân là
466,548 đồng [37]. Những con số thống kê ở Hà Nội cho thấy, mỗi bệnh nhân
hen nếu không được kiểm soát tốt mỗi năm phải vào viện cấp cứu trung bình
2 – 4 lần, mỗi lần nhập viện chi phí 2 – 3 triệu đồng, chưa kể các tổn thất gây
ra do nghỉ học, nghỉ việc, mất việc và giảm chất lượng cuộc sống [13].
1.4.Yếu tố nguy cơ của hen phế quản[5, 6, 65]
1.4.1 Yếu tố chủ thể [5, 6, 40, 65]:
Các yếu tố này có thể là điều kiện phát sinh hoặc ngăn cản quá trình
phát triển hen phế quản, bao gồm:


1.5. Cơ chế bệnh sinh trong hen phế quản
Hen là một phức hợp viêm phức tạp tại phổi được đặc trưng bởi:
 Viêm mạn tính đường hô hấp
 Co thắt phế quản
 Tăng mẫn cảm đường thở
 Tái tạo lại đường thở
1.5.1 Viêm là quá trình chủ yếu trong cơ chế bệnh sinh của HPQ [1, 5, 7, 8,
25, 30, 39, 62, 65]
Hiện tượng viêm trong HPQ theo cơ chế miễn dịch – dị ứng có sự tham
gia của nhiều yếu tố khác nhau:
Các tế bào gây viêm như đại thực bào, bạch cầu trung tính, bạch cầu ái
kiềm, bạch cầu ái toan, mastocyte, tế bào T và B.
Nhiều cytokine gây viêm được giải phóng từ đại thực bào, tế bào B như
IL4, IL5,IL6 GMCSF (Granulocyte Macrophage Colony Stimulating Factor)
gây viêm dữ dội làm co thắt phù nề phế quản và xung huyết.
Các yếu tố gây viêm, các dị nguyên như là một kháng nguyên vào cơ
thể kết hợp với kháng thể trên bề mặt dưỡng bào làm thoái hoá hạt giải phóng
nhiều chất trung gian hoá học tiên phát và thứ phát như histamin, serotonine,
bradykinine, prostaglandin, leucotrien.
Yếu tố hoạt hoá tiểu cầu (PAF: Platelet Activating Factor) gây co thắt
viêm nhiễm phù nề phế quản.
Vai trò của các phần tử kết dính (AM: Adhension Molicule) các AM và
các cytokines có mối quan hệ tương hỗ rất gắn bó trong quá trình viêm dị ứng.
1.5.2 Co thắt phế quản[1, 5, 7, 27, 30, 39]
Hậu quả của hiện tượng viêm nói trên đã gây nên tình trạng co thắt phế
quản như cơ chế đã trình bày. Ngoài ra ở trẻ bị hen phế quản thụ thể B2 bị suy
giảm làm cho men Adenylcyclase kém hoạt hoá, gây nên thiếu hụt AMPc ở
8


hen phế quản do gắng sức, do khói bụi, do không khí lạnh và do mùi hương.
1.5.4. Tái tạo lại đường thở [66]
Hen là tình trạng viêm mạn tính đường thở, hậu quả là thay đổi cấu trúc
và chức năng đường thở dẫn tới tái tạo lại đường thở.
Sự thay đổi về tế bào học và mô bệnh học cấu trúc đường thở giải thích
sự giảm chức năng hô hấp theo thời gian ở bệnh nhân hen phế quản.
Ở người HPQ, sự tái tạo đường thở bao gồm sự tăng sinh tế bào có
chân, xơ hoá dưới biểu mô, tăng kích thước và số lượng vi mạch dưới niêm
mạc, tăng sinh và phì đại cơ trơn đường thở, phì đại các tuyến dưới niêm mạc.
1.6. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.6.1. Lâm sàng: [2, 5, 7, 8, 30, 65, 66]
Triệu chứng cơ năng
 Ho khan, sau có thể ho có nhiều đờm rãi.
 Khò khè
 Thở nhanh
 Tức ngực
Tất cả các triệu chứng trên thường tái đi tái lại dai dẳng và xảy ra nặng
hơn về ban đêm làm trẻ phải thức giấc.
Triệu chứng thực thể: [2, 5, 7, 10, 11, 25]
Gõ phổi: Có thể thấy vang hơn bình thường, vùng đục trước tim giảm.
Nghe phổi có rales rít, rales ngáy trẻ nhỏ có thể có cả rales ẩm (trong cơn).
Nếu hen phế quản kéo dài trẻ có biểu hiện lồng ngực hình thùng.
1.6.2 Cận lâm sàng:
Đo lưu lượng đỉnh (PEF) bằng dụng cụ lưu lượng đỉnh kế phương pháp
này giúp chẩn đoán và tiên lượng HPQ (PEF giảm trong HPQ) [8, 64].
10

Xét nghiệm máu: [5, 9, 27, 30, 32, 59] Bạch cầu ái toan tăng, thường là
trên 5%, có trường hợp lên đến 30 - 40% trong thể hen nặng kéo dài, hoặc hen
có mẫn cảm với một số thuốc kháng sinh và ký sinh trùng.

Bản thân trẻ có tiền sử, cơ địa dị ứng như chàm thể tạng, viêm mũi dị
ứng, nổi mày đay
Có tiền sử tiếp xúc với các dị nguyên hô hấp (bụi, khói, phấn hoa, lông
xúc vật ), dị nguyên là thức ăn (tôm, cua, cá, trứng, sữa ), các hoá chất và
thuốc sau đó lên cơn hen hoặc biểu hiện khò khè.
Tiền sử gia đình: Có bố, mẹ, anh chị em bị hen hoặc dị ứng
Đo chức năng hô hấp
Lưu lượng đỉnh(PEF) tăng lên 15% sau khi cho trẻ hít thuốc giãn phế
quản tác dụng nhanh trong 15 – 20 phút hoặc
PEF thay đổi trên 20% đo vào buổi sáng ngay sau khi dùng thuốc giãn
phế quản so với 12 giờ sau khi dùng thuốc hoặc
PEF giảm hơn 15% sau 6 phút đi bộ hoặc gắng sức để chẩn đoán hen
phế quản ngoài ra còn phải dựa vào hai tiêu chuẩn quan trọng nữa là:
Test phục hồi phế quản: Đo chức năng thông khí rồi dùng Salbutamol
dưới dạng phun hít với liều lượng 200mcg sau 20 - 30 phút tiến hành đo lại
chức năng thông khí phổi.
12

1.7.2 Chẩn đoán hen phế quản trẻ ≤ 5 tuổi [67].
Dựa vào lâm sàng là chính
Triệu chứng lâm sàng:
 Ho
 Khò khè
 Khó thở
 Nặng ngực (trẻ lớn)
Trong cơn khó thở có thể thấy:
Nhìn: Lồng ngực như bị giãn ra, các xương sườn nằm ngang, các
khoang liên sườn giãn rộng.
Gõ: Có thể thấy vang hơn bình thường.
Nghe: Phổi có rales rít, rales ngáy (trong cơn hen), rì rào phế nang giảm

chứng về
đêm
FEV1 hoặc
PEF (%
theo dự
tính)
Dao
động
FEV
hoặc
PEF
Bậc 1.
Nhẹ cách
quãng
<1lần/tuần Nhẹ ≤2lần/thỏng ≥ 80% <20%
Bậc 2.
Nhẹ dai
dẳng
>1lần/tuần
<1lần/ngà
y
Có thể ảnh hưởng
đến hoạt động và
giấc ngủ
>2lần/thỏng ≥ 80% 20-30%
Bậc 3.
Vừa dai
dẳng
Hàng ngày
Có thể ảnh hưởng

> 2 lần/tuần
Chức năng
phổi(FEV1)
bình
thường
<80% giá trị lý thuyết
Cơn hen cấp Không ≥ 1 lần/năm 1lần/tuần
1.8.3 Phân loại mức độ kiểm soát hen ở trẻ dưới 5 tuổi theo GINA 2009 [66]
Đặc điểm Kiểm soát
Kiểm soát
một phần
Không kiểm soát
Triệu chứng ban ngày < 2 lần/ tuần > 2 lần/ tuần ≥ 3 điểm của kiểm
soát hen một phần
trong bất kỳ tuần
nào
Hạn chế hoạt động Không Bất kỳ
Triệu chứng ban đêm Không Bất kỳ
Nhu cầu thuốc cắt cơn 2 ngày/tuần >2 ngày/tuần
1.9. Điều trị
Để điều trị hen phế quản ở trẻ em có hiệu quả cần phân loại hen theo
mức độ nặng nhẹ theo bậc để điều trị đúng.
1.9.1 Điều trị hen phế quản ở trẻ dưới 5 tuổi [66, 67]
Bậc
Điều trị dự phòng- Duy trì lâu
dài
Điều trị cắt cơn
Bậc 1. Không cần điều trị Thuốc giãn phế quản đường hít tác
15


2 lần/ngày
Thuốc giãn phế quản đường hít tác
dụng ngắn: Cường β2 dạng hít hoặc
Ipratropium hoặc thuốc cường β2
dạng viờn, xirụ tuỳ theo triệu
chứng. Không quá 3-4 lần/ngày.
Bậc 4.
Nặng
dai
dẳng
Điều trị hàng ngày:
Corticoide dạng hít
Dạng hít định liều với buồng đệm
và mặt nạ >1mg/ngày
Hoặc khí dung Budesonide >1mg,
2 lần/ngày.
Nếu cần bổ sung thêm Corticoide
đường uống hoặc tiêm với liều thấp
trong giai đoạn cấp
Thuốc giãn phế quản đường hít tác
dụng ngắn: Cường β2 dạng hít hoặc
Ipratropium hoặc thuốc cường β2
dạng viờn, xirụ tuỳ theo triệu
chứng. Không quá 3-4 lần/ngày.
1.9.2 Điều trị hen phế quản ở trẻ trên 5 tuổi. [5, 10, 25, 31, 65]
Điều trị dự phòng- Duy trì lâu
dài
Điều trị cắt cơn
Bậc 1.
Nhẹ

- Corticoide dạng hít >500àg.
- Thuốc giãn phế quản tác dụng
kéo dài: Cường β2 dạng hớt(cú
thể phối hợp với Corticoide dạng
hít) và/hoặc Theophylin phóng
thích chậm.
- Có thể sử dụng Leucotrien,
Corticoide dạng uống.
Thuốc giãn phế quản tác dụng
ngắn: Cường β2 dạng hít nếu
cần nhưng không quá
3lần/ngày.
Bậc 4.
Nặng
dai
dẳng
Điều trị hàng ngày:
- Corticoide dạng hít 800-
2000mcg.
- Thuốc giãn phế quản tác dụng
kéo dài: cường β2 dạng hít tác
dụng kéo dài và/hoặc theophylin
phóng thích chậm và/hoặc cường
β2 dạng uống.
- Corticoide dạng uống hoặc tiêm.
Thuốc giãn phế quản đường
hít tác dụng ngắn: Cường β2
dạng hít .
Ghi chú: cần theo dõi quá trình điều trị để quyết định giảm bậc hoặc
nâng bậc. Giảm bậc nếu khống chế được ổn định trong 3 tháng. Nếu điều trị

Biết sử dụng thuốc an toàn hợp lý, đúng liều, đúng cách.
Biết cách sử dụng bình xịt định liều có hoặc không có buồng đệm.
18

Biết phát hiện các dấu hiệu nặng của bệnh để có biện pháp xử trí kịp
thời.
Cần phải thông báo ngay cho thầy thuốc khi có các biểu hiện sau:
 Ho, khò khè, tức ngực > 1lần/tuần.
 Thức dậy lúc nửa đêm vì có khó thở.
 Trong tuần có nhiều cơn hen.
 Hàng ngày phải dùng thuốc cắt cơn hen.
Cần phải đến khám ngay tại cơ sở y tế nếu có một trong các biểu hiện:
 Thuốc cắt cơn không có tác dụng
 Thức dậy lúc nửa đêm vì khó thở.
 Nói năng khó nhọc.
 Tím tái: môi, móng tay, đầu ngón tay.
 Co kéo cơ hô hấp.
 Nhịp tim nhanh.
 Đi lại khó khăn.
1.11. Các nghiên cứu đã tiến hành:
Theo báo cáo của chương trình khảo sát quốc tế về hen và dị ứng ở trẻ
em ở 56 nước vào năm 2004 cho thấy độ lưu hành hen đã thay đổi từ 1,6%
đến 36,8%. Hen trẻ em gặp nhiều ở các vùng đô thị, thành phố hơn so với
vùng nông thôn, ở các nước phát triển tỷ lệ mắc hen cao hơn ở nước đang
phát triển. Tỉ lệ hen ở trẻ em vào khoảng 1-30% tuỳ từng vùng. Tỉ lệ bệnh
nhân hen nhập viện khá cao: Singapore 9%, Việt Nam 26%, Philippine 27%,
Trung Quốc 33% [5, 6].
Về kiến thức phòng chống hen của người dân. Năm 2006 theo ARIAP
(Asthma insight and Reality study – Asia Pacific): Tỉ lệ người dân Việt Nam
19

2003 tại Marylyn được thực hiện ở 188 bố, mẹ bệnh nhi, bệnh nhi và người
chăm sóc trẻ nhằm đánh giá hiệu quả của biện pháp tham vấn sức khoẻ về
bệnh hen phế quản và nâng cao chất lượng cuộc sống của các gia đình có trẻ
bị hen. Kết quả cho thấy việc giáo dục sức khoẻ về hen phế quản đã nâng cao
kiến thức về hen phế quản cho cả cha mẹ và bản thân trẻ.[41].
Năm 2008 tại Singapore, Prabhakaran L và cộng sự tiến hành nghiên
cứu ở 67 bố, mẹ bệnh nhân hen với mục tiêu đánh giá hiệu quả của chương
trình giáo dục hen tại bệnh viện. Kết quả cho thấy trước tư vấn tỷ lệ bố mẹ
bệnh nhi có khái niệm đúng về bệnh hen phế quản là 89.7%, sau tư vấn là
95.6%, trước tư vấn tỷ lệ bố mẹ bệnh nhi nhận biết các dấu hiệu của bệnh hen
chỉ là 72.05% nhưng sau tư vấn tỷ lệ bố mẹ bệnh nhi biết được các dấu hiệu
của bệnh hen là 97% với p < 0.001 [58].
Tại Việt Nam, năm 2008 qua khảo sát 100 trường hợp trẻ bị suyễn nằm
viện tại khoa hô hấp 2 bệnh viện nhi đồng 2 từ tháng 2/2008 đến 8/2008 kết
quả thu được: Thân nhân bệnh nhi suyễn có kiến thức đúng 27%, thái độ đúng
95%, và thực hành đúng là 62,5% [17].
Qua khảo sát ở 78 trường hợp bệnh nhân, Hà Tấn Đức nhận thấy kỹ
thuật sử dụng bình thuốc định liều (metered – dose inhale: MDI) đạt yêu cầu
còn thấp (53,8%) không có trường hợp nào theo dõi bệnh bằng lưu lượng đỉnh
kế tại nhà và những bệnh nhân đã từng nghe tuyên truyền về bệnh hen thì có
mức độ hiểu biết cao hơn nhóm chưa từng được nghe (72,5% so với 47,3%
với p <0.05).
Năm 2003 Hội hen Dị ứng-Miễn dịch lâm sàng, khoa Dị ứng – Miễn
dịch lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai và Bộ môn Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng
trường Đại học Y Hà Nội phối hợp triển khai chương trình khởi động toàn
cầu về phòng và chống hen phế quản theo GINA-2002, tổ chức ngày hen toàn
21

cầu hàng năm. Một số câu lạc bộ, phòng tư vấn hen phế quản ở Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh được thành lập và hoạt động. Việc điều tra dịch tễ học hen

nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán hen phế quản đối với trẻ > 5 tuổi
 Triệu chứng lâm sàng:
Ho
Khò khè
Khó thở
Nặng ngực (trẻ lớn)
Trong cơn khó thở có thể thấy:
Nhìn: Lồng ngực như bị giãn ra, các xương sườn nằm ngang, các
khoang liên sườn giãn rộng.
Gõ: Có thể thấy vang hơn bình thường.
Nghe: Phổi có rales rít, rales ngáy (trong cơn hen), rì rào phế nang giảm
hoặc mất hẳn trong trường hợp nặng.
 Tiền sử:
23

Các triệu chứng trên tái đi tái lại nhiều lần thường xuất hiện vào ban
đêm hoặc khi thay đổi thời tiết, sau nhiễm khuẩn hô hấp, gắng sức, xúc động,
nếu được dùng thuốc giãn phế quản các biểu hiện trên sẽ giảm đi.
Bản thân trẻ có tiền sử: cơ địa dị ứng như chàm thể tạng, viêm mũi dị
ứng, nổi mày đay.
Có tiền sử tiếp xúc với các dị nguyên hô hấp (bụi, khói, phấn hoa, lông
xúc vật ). dị nguyên là thức ăn (tôm, cua, cá,trứng, sữa ) các hoá chất và
thuốc sau đó lên cơn hen hoặc biểu hiện khò khè.
 Tiền sử gia đình: Có bố, mẹ, anh chị em bị hen hoặc dị ứng
 Đo chức năng hô hấp
 Đo sức cản đường thở
 Lưu lượng đỉnh(PEF) tăng lên 15% sau khi cho trẻ hít thuốc giãn
phế quản tác dụng nhanh trong 15 – 20 phút hoặc
 PEF thay đổi trên 20% đo vào buổi sáng ngay sau khi dùng thuốc

ứng, nổi mày đay.
Có tiền sử tiếp xúc với các dị nguyên hô hấp (bụi, khói, phấn hoa, lông
xúc vật ), dị nguyên là thức ăn (tôm, cua, cá,trứng, sữa ), các hoá chất và
thuốc sau đó lên cơn hen hoặc biểu hiện khò khè.
 Tiền sử gia đình: Có bố, mẹ, anh chị em bị hen hoặc dị ứng
 Điều trị thử
2.1.1.2. Tiêu chí loại trừ:
Bố, mẹ bệnh nhân không hợp tác.
Bệnh nhân bị hen và gia đình không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
2.1.2. Phân loại mức độ bệnh nặng nhẹ của bệnh hen phế quản
2.1.2.1. Phân loại mức độ nặng nhẹ của bệnh hen phế quản ở trẻ > 5 tuổi
Bậc Triệu Hạn chế hoạt Triệu FEV1 Dao động
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status