hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn nghệ an - Pdf 24

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN


NGUYễN THị TRà GIANG
HOàN THIệN Kế TOáN QUảN TRị CHI PHí SảN XUấT
Và GIá THàNH SảN PHẩM TạI CÔNG TY Cổ PHầN X
ÂY DựNG DịCH Vụ NÔNG NGHIệP Và PHáT TRIểN
NÔNG THÔN NGHệ AN
Chuyên ngành: Kế TOáN - KIểM TOáN Và PHÂN TíCH
Mã Số: 60 34 03 01
Ngời hớng dẫn khoa học:
GS.TS. ĐặNG THị LOAN
Hµ néi, n¨m 2013
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Trà Giang
Lớp: CHK20
Mã học viên : CH200059
Sau quá trình nghiên cứu, khảo sát tại Công ty CP Xây dựng dịch vụ nông
nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An, tôi đã chọn đề tài luận văn: “Hoàn thiện
kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Xây
dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An”
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.
- Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
- Mọi số liệu trong đề tài đều được sự cho phép của Công ty CP Xây dựng
dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn Nghệ An.
Nghệ An, ngày tháng năm 2013
Học viên

KTTC Kế toán tài chính
MTC Máy thi công
NCTT Nhân công trực tiếp
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
SXC Sản xuất chung
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
VND Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
K T LU NẾ Ậ vii
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Quy trình công nghệ tổ chức sản xuất Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.2: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty CP xây dựng dịch vụ nông
nghiệp và PTNT Nghệ An Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP xây dựng dịch vụ nông
nghiệp và PTNT Nghệ An Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.4. Trình tự ghi sổ Nhật ký chung khi áp dụng kế toán máy của Công ty
Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.5: Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.6: Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.7: Quy trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.8: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung Error: Reference source
not found

thôn Nghệ An.
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu trên, luận văn xác định đối tượng
nghiên cứu là nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng
Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An. Luận văn tiến hành nghiên
cứu và sử dụng số liệu được thu thập tại công ty năm 2012.
i
3. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu sử dụng các phương
pháp để thu thập thông tin và xử lý số liệu như sau:
- Phương pháp thu thập thông tin:
Luận văn sử dụng các phương pháp như: quan sát thực tế quá trình sản xuất
kinh doanh tại các tổ đội thi công, quan sát các chi phí phát sinh trong từng tổ đội
thi công, ghi chép số liệu về chi phí sản xuất; phỏng vấn công nhân trực tiếp thi
công, nhân viên quản lý tổ đội để lấy thông tin về định mức chi phí, nhân viên kế
toán để làm rõ các vấn đề về kế toán quản trị chi phí của công ty.
- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu:
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích thông tin sơ cấp từ khâu quan sát,
phỏng vấn cùng với việc sử dụng đồng bộ các phương pháp kỹ thuật như phân tích,
tổng hợp, so sánh, kiểm định, diễn giải, quy nạp, phương pháp thống kê; kết hợp
giữa phân tích lý luận với thực tiễn để thấy được mức độ hợp lý trong công tác kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng
Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An.
4. Kết quả nghiên cứu của luận văn
Sau khi nghiên cứu lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm được vận dụng cụ thể tại công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Nghệ An, phân tích thực trạng tại công ty, tác giả nhận thấy
công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty được
thực hiện khá đầy đủ, có nhiều ưu điểm nhưng cũng còn nhiều hạn chế tồn tại cần
khắc phục .

phản ánh được các thông tin về định mức hoặc dự toán chi phí sản xuất. Đồng thời
hầu hết các chứng từ đều chưa phản ánh được sự chênh lệch giữa chi phí thực tế và
chi phí định mức. Nhà quản trị sẽ thiếu các thông tin cần thiết đề đưa ra những
quyết định điều chỉnh kịp thời.
Thứ hai, hệ thống tài khoản kế toán chi phí và giá thành sản phẩn được xây
dựng dựa trên hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Tuy nhiên, hệ
thống tài khoản chi phí và giá thành mới chủ yếu là các tài khoản tổng hợp, các tài
iii
khoản kế toán chi tiết phục vụ cho công tác kế toán quản trị thì hầu hết chưa được
xây dựng.
Thứ ba, hệ thống sổ, kế toán chi phí: Công ty đều áp dụng hình thức sổ kế toán
Nhật ký chung có ưu điểm là đơn giản, dễ áp dụng, hệ thống sổ không phức tạp, các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh phản ánh rõ ràng trên sổ kế toán nhưng Công
ty chưa có hệ thống sổ riêng phục vụ báo cáo quản trị doanh nghiệp theo yêu cầu
của nhà quản trị. Toàn bộ các sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán quản trị đều
được thực hiện trên phần mềm Excel dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng.
Từ thực trạng đó của công ty tác giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm như sau:
* Tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phân loại chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phục vụ kế toán quản trị : công ty nên thực hiện việc phân loại
chi phí theo cách ứng xử của chi phí, theo cách phân loại này chi phí sản xuất được
chia thành: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. Cách phân loại chi phí này cung
cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp những thông tin cần thiết để kiểm soát chi phí
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
* Tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng định mức và lập dự
toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại Công ty: bao gồm xây dựng định mức
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp và định mức
chi phí sản xuất chung
Cụ thể Công ty CP Xây dựng dịch vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nghệ An có thể lập các bảng dự toán sau:

được bộ phận kế toán quản trị thực hiện dựa trên cơ sở các báo cáo quản trị về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm với 03 yếu tố chi phí: NVL trực tiếp, NC trực
tiếp và chi phí SX.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán phục vụ cho KTQT CPSX và giá thành
sản phẩm : Công ty nên thực hiện tổ chức bộ máy KTQT theo mô hình kết hợp tổ
chức KTQT kết hợp chặt chẽ với tổ chức KTTC trong bộ máy kế toán, trên cùng hệ
thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán thống nhất.
5. Những hạn chế của luận văn và một số gợi ý cho các nghiên cứu trong
tương lai:
Việc vận dụng những lý luận của khoa học kế toán vào thực tiễn là một vấn đề
phức tạp, đòi hỏi sự đầu tư nghiên cứu và cả kinh nghiệm thực tiễn trong thời gian
dài. Do thời gian nghiên cứu và khảo sát thực tế còn ít, tác giả gặp khó khăn trong
quá trình tìm hiểu thực tế vì vậy đề tài nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế nhất định.
v
Các chế độ, chính sách kế toán trong các doanh nghiệp nói chung và ngành
xây lắp nói riêng thường xuyên thay đổi, vì vậy các giải pháp mà tác giả đưa ra
trong luận văn có thể phù hợp ở thời điểm này nhưng đến thời điểm khác có thể lại
thay đổi. Đề tài mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra một số giải pháp nhất định để góp
phần tạo ra sự thành công của Công ty. Tuy nhiên để các giải pháp có tính ứng dụng
cao thì đòi hỏi phải có sự phối hợp với các phần hành kế toán khác và các phòng
ban khác trong công ty như phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật…
+ Một số gợi ý cho các nghiên cứu trong tương lai
Để tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường đòi hỏi cần hoàn
thiện hơn nữa tất cả các công đoạn sản xuất và kinh doanh. Các đề tài nghiên cứu
trong tương lai có thể cần nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn để có thể khái quát được kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong các công ty cùng
ngành để từ đó thấy được những mặt mạnh và những điểm còn hạn chế từ đó đưa ra
những giải pháp thích hợp.
Thường xuyên cập nhật các chế độ, chính sách kế toán mà nhà nước ban hành.

Chuyên ngành: Kế TOáN - KIểM TOáN Và PHÂN TíCH
Mã Số: 60 34 03 01
Ngời hớng dẫn khoa học:
GS.TS. ĐặNG THị LOAN
Hµ néi, n¨m 2013
9
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Từ lâu, xây dựng cơ bản đã trở thành ngành sản xuất vật chất quan trọng, đóng
góp rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và là tiền đề vật chất cho nền
kinh tế xã hội. Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển ngành
xây dựng hơn bao giờ hết ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong việc tạo
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước .
Trong nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi các
doanh nghiệp phải đặt muc tiêu lợi nhuận lên hàng đầu thì mới tồn tại và phát triển
được. Do đó, các doanh nghiệp phải điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động sản
xuất một cách hiệu quả nhất. Bản thân mỗi doanh nghiệp phải thực hiện hàng loạt
các giải pháp để tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí nhằm phát huy tối đa nội
lực. Mặt khác doanh nghiệp phải biết nắm bắt kịp thời các thông tin kinh tế cũng
như những định hướng vĩ mô của nhà nước, và đặc biệt là phải xây dựng được một
hệ thống công tác kế toán tốt để giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định kịp
thời chính xác để thu được lợi nhuận tối đa. Điều này đặc biệt quan trọng với các
đơn vị xây dựng bởi ngành xây dựng có những đặc thù mà ngành khác không có.
Trong doanh nghiệp xây dựng, các chi phí sản xuất là yếu tố cấu thành nên giá
thành sản phẩm. Sử dụng hơp lý, tiết kiệm các yếu tố đầu vào sẽ làm giảm chi phí,
giá thành giảm sẽ làm tăng lợi nhuận đáng kể cho doanh nghiệp. Điều này phụ
thuộc rất lớn vào công tác kế toán và tổ chức kiểm soát chi phí. Do đó, vấn đề đặt ra
là phải đưa ra các giải pháp quản lý chi phí thật tốt để đảm bảm cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên và liên tục. Nhận thức được tầm

xây lắp tại các đơn vị được nghiên cứu, từ đó đánh giá được những kết quả đạt
được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó; các đề tài
đã đưa ra được phương hướng cũng như giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX và giá
thành sản phẩm dựa trên đặc điểm và định hướng phát triển của các đơn vị được
nghiên cứu. Nhưng bên cạnh những mặt đạt được, các đề tài vẫn chưa đề cập đến
2
hạn chế nhất định như: Các đề tài đều đề cấp đối tượng nghiên cứu dưới góc độ kế
toán tài chính và kế toán quản trị, tuy nhiên cả 3 chương của các luận văn các nội
dung đều không tách rõ theo hướng đó từ việc phân loại chi phí, phân loại giá
thành đến thực trạng và hoàn thiện đề tài; nội dung của một số phần chưa được đề
cập đầy đủ hết các trường hợp.
Về công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An chưa có tác giả
nào nghiên cứu. Để góp phần phát huy những mặt được, khắc phục những mặt còn
hạn chế của các đề tài trước, tác giả xin đề cập các vấn đề đó trong nội dung của
luận văn tại Công ty này.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Làm rõ cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp.
Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí
và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Nghệ An.
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Xây dựng
Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An.
1.4. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài luận văn : “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Nghệ An” tác giả nhằm mục đích trả lời các câu hỏi cụ
thể sau:

* Về mặt lý luận:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KTQT CPSX và giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp cụ thể là làm sáng tỏ bản chất, nội dung của KTQT CPSX và giá
thành sản phẩm: cách phân loại CPSX và giá thành sản phẩm, lập dự toán CPSX và
giá thành sản phẩm, phân tích thông tin về CPSX và giá thành sản phẩm phục vụ
4
cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà quản lý.
* Về mặt thực tiễn:
Khảo sát thực tế công tác KTQT CPSX và giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An. Từ đó khái
quát, đánh giá thực trạng, chỉ rõ những tồn tại và nguyên nhân trong công tác
KTQT CPSX và giá thành sản phẩm tại công ty.
Đề xuất các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện KTQT CPSX và giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghệ An.
1.8. Kết cấu của luận văn
Nội dung của đề tài nghiên cứu được kết cấu thành 04 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 3: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An.
Chương 4: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Xây dựng Dịch vụ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An.
5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Tổng quan về kế toán quản trị
2.1.1. Khái niệm và bản chất của kế toán quản trị

Thông tin KTQT và thông tin KTTC đều chịu trách nhiệm trước các nhà quản
lý về trách nhiệm của thông tin trong việc cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
Điều này gắn với trách nhiệm cửa những người tạo ra thông tin ban đầu nhằm nâng
cao độ tin cậy của những thông tin sau.
2.1.2.2. Những điểm khác nhau
Điểm khác nhau giữa KTQT và KTTC chủ yếu phát sinh từ việc chúng phục
vụ cho các đối tượng sử dụng khác nhau, có mục đích sử dụng thông tin kế toán
khác nhau, do đó, chúng có điểm khác nhau cơ bản là:
Bảng 2.1: So sánh sự khác nhau giữa KTQT và KTTC
Tiêu thức so sánh Kế toán tài chính Kế toán quản trị
1. Đối tượng sử dụng
2. Đặc điểm của thông
tin kế toán
Thông tin KTTC sử dụng
cho mọi đối tượng bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp,
nhưng hướng chủ yếu ra bên
ngoài: các cổ đông, cơ quan
thuế, ngân hàng, kiểm
toán…
Thông tin KTTC thường ưu
tiên tính chính xác hơn là
đầy đủ và kịp thời vì cung
cấp cho bên ngoài là chủ
yếu. Thông tin thường tuân
thủ các nguyên tắc và chuẩn
mực kế toán theo quy định.
Thông tin thường phản ánh
quá khứ kết quả của quá
trình kinh doanh. Ý nghĩa

cơ bản trong quá trình hạch
toán.
Báo cáo của KTTC thường
trong phạm vi doanh nghiệp,
mẫu biểu báo cáo thường
mang tính chất thống nhất về
hình thức và nội dung, kỳ
báo cáo có thể là tháng, quý,
năm.
Thông tin KTTC thường
mang tính pháp lệnh cao,
tuân thủ các nguyên tắc và
chuẩn mực kế toán.
ánh hiện tại, tương lai
của quá trình kinh
doanh. Ý nghĩa của
thông tin thường phục
vụ hiện tại hoặc tương
lai.
Thông tin KTQT sử
dụng các thước đo hiện
vật, thời gian, giá trị, cơ
cấu, chủng loại, chất
lượng nhưng thước đo
nào là cơ bản còn phụ
thuộc vào mục tiêu của
việc nghiên cứu và các
quyết định cụ thể.
Báo cáo của KTQT
thường theo bộ phận


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status