XÂY DỰNG MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG, TRƯỜNG HUFLIT, ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ TIN HỌC, TP.HCM - Pdf 25

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thuận THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
TRUNG ƯƠNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤCNGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009

DH : Dạy học
GD : Giáo dục
GDĐB : Giáo dục Đặc biệt
GV : Giảng viên
HTNL : Học tập ngoài lớp
MN : Mầm non
MT : Mỹ thuật
SP : Sư phạm
SV : Sinh viên
F : S phiu
N : Tổng số
X
: Trung bình
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Dạy học là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, cùng với hoạt động giáo dục,
hoạt động dạy học góp phần tạo nên chất lượng giáo dục – đào tạo của nhà trường.
Dạy học là hoạt động kép gồm hai hoạt động. Dạy do giáo viên đảm nhận và học do
học sinh đảm nhận. Dạy hướng đến học, điều khiển học và làm cho học thành công. Vì thế
học là họat động trung tâm và là xuất phát điểm của hoạt động dạy học. Nếu quản lý họat
động học tốt sẽ tạo nên chất lượng và hiệu quả cao cho họat động dạy học. Tuy nhiên, trong
thực tiễn dạy và học thì họat động dạy thường được chú ý, quan tâm và đầu tư nhiều hơn so
với họat động học. Ngay trong công tác quản lý trường học thì quản lý họat động dạy cũng
được dành quá nhiều thời gian và công sức của các nhà quản lý so với quản lý hoạt động
học.
Nghiên cứu về hoạt động dạy học, trong đó nghiên cứu về họat động dạy và quản lý
hoạt động dạy có rất nhiều đề tài được thực hiện, chẳng hạn như “Cải tiến quản lý quá trình
dạy học nhằm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học” (Luận văn Thạc sĩ của Hoàng
Cơ Chinh) [6]; “Thực trạng về quản lý hoạt động giảng dạy ở các trường tiểu học thành phố

5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5.2 Khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt động học ở trường Cao đẳng Sư phạm
Trung ương thành phố Hồ Chí Minh.
5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao kết quả hoạt động học của sinh viên ở
trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố HCM.
6. Giới hạn đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động học ngoài lớp của sinh viên
hệ chính quy trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp luận
 Quan điểm hệ thống – cấu trúc: Xem xét hoạt động học trong mối tương quan với hoạt
động dạy và các thành tố của hoạt động dạy.
 Quan điểm hoạt động – nhân cách: Tác động đến các yếu tố của hoạt động học như
động cơ, tính tích cực,… thông qua hoạt động, mà ở đây là hoạt động dạy và hoạt
động học.
 Quan điểm lịch sử: Nghiên cứu hoạt động học ngoài lớp của sinh viên trong điều kiện
dạy, học hiện tại, ở đó, các điều kiện phục vụ học ngoài lớp thuận lợi và phong phú.
7.2 Phương pháp nghiên cứu
7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa,
trừu tượng hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.
7.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Phương pháp thăm dò bằng phiếu: Sử dụng phiếu gồm các câu hỏi kín và các câu hỏi
mở về công tác quản lý hoạt động học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương thành phố Hồ Chí Minh.
 Phương pháp quan sát hoạt động học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung
ương thành phố Hồ Chí Minh ngoài giờ lên lớp, ở Ký túc xá.
 Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện với sinh viên, giảng viên và cán bộ quản lý nhằm
tìm hiểu sâu hoạt động học và quản lý hoạt động học.
 Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
7.2.3 Phương pháp toán thống kê: Sử dụng phần mềm SPSS for window để xử lý số

- Các nhà giáo dục ở thế kỉ XVIII và XIX như Pextalodi (1746-1827), Disterverg
(1790-1886), Usinxki (1824-1870)... đã nhấn mạnh cách làm cho người học giành lấy kiến
thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tòi.
Những tư tưởng về vấn đề học trong quan hệ với hoạt động dạy của các nhà giáo dục
tiền bối đến nay vẫn còn giá trị, đặt cơ sở vững chắc cho sự phát triển của nền giáo dục hiện
đại, gợi ra một hướng đi đúng đắn khi nghiên cứu về hoạt động học của người học, đặc biệt
là học ngoài giờ lên lớp.
- Các nhà giáo dục hiện đại đã đi sâu nghiên cứu khoa học giáo dục và tiếp tục khẳng
định vai trò của hoạt động học trong quan hệ với hoạt động dạy, tìm kiếm những cách thức
để nâng cao hiệu quả, chất lượng học ở người học dưới sự chỉ đạo của giáo viên trong quá
trình dạy học.
Bàn về các phương pháp học tập H.A. Rubakin đã trình bày trong cuốn “Tự học như
thế nào”: sẽ có hứng thú với việc học khi nó mang lại một cái gì mới mẻ, thiết thực cho cuộc
sống của bạn; phải tin vào sức mạnh và khả năng của mình và phải nỗ lực hết khả năng để
học một cách thường xuyên và có hệ thống [45]
M.U.Piskunov và X.G.Luconhin chỉ ra những phương pháp học cần thiết đảm bảo cho
người học đạt kết quả cao. Trong đó các tác giả rất coi trọng phương pháp đọc sách, coi đó là
phương pháp quan trọng nhất của hoạt động học ngoài giờ lên lớp.
Các khía cạnh của học (đọc sách), cũng được các tác giả L.P.Doborop bàn đến trong
tác phẩm “Những khía cạnh tâm lý của việc đọc sách” và A.Primacopxki với cuốn “Phương
pháp đọc sách”; N.A.Rubakin bàn đến trong cuốn “Tự học như thế nào”: đọc sách phải đào
sâu suy nghĩ, phải hiểu, phải kiểm tra lại (ngẫm nghĩ những điều trong sách, đưa nó vào
trong cuộc sống, kiểm tra chúng... phải so sánh, phân loại, tổng hợp để những kiến thức đọc
được không lẫn lộn như một mớ bòng bong. Tác giả cũng nêu trình tự đọc sách: đọc tựa đề –
mục lục - đọc toàn bộ sách - đọc sâu (nghiên cứu); đọc phải trả lời các câu hỏi: cái gì là
chính, cái gì là phụ? có phải bao giờ sự kiện ấy cũng xảy ra như thế không? làm thế nào thay
đổi sự kiện ấy?...[45, tr.51]
Hai nhà giáo dục Ấn Độ S.D.Sharma và Shakti R.Ahmed, trong tác phẩm “Phương
pháp dạy học ở trường đại học” đã trình bày hoạt động học ngoài giờ lên lớp như một hình
thức dạy học có hiệu quả.

nên bất lực không đáp ứng được. Một phương thức đặc thù (phương thức nhà trường) mới có
khả năng tổ chức để cá nhân tiến hành một hoạt động đặc biệt, gọi là hoạt động học. Vậy,
“học” là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức hàng ngày, còn “hoạt động
học” là khái niệm dùng để chỉ việc học diễn ra theo phương thức đặc thù nhằm lĩnh hội
những hiểu biết mới, kỹ năng, kỹ xảo mới. Trong luận văn này, chúng tôi nói đến hoạt động
học.
Hoạt động học là sự chiếm lĩnh kinh nghiệm của nhân loại dưới ảnh hưởng của những
tác động dạy
.
- Động cơ học tập của sinh viên rõ ràng và mãnh liệt vì gắn với động cơ nghề nghiệp,
động cơ thành đạt.
- Mục đích học tập của sinh viên cũng cụ thể, rõ ràng, rộng hơn và luôn gắn với nghề
nghiệp. Việc chuyển hóa giữa mục đích và phương tiện học tập trong quá trình học tập diễn
ra nhanh chóng và hiệu quả.
- Các hành động học tập của sinh viên mang tính chất học tập, vừa mang tính chất
nghiên cứu khoa học vừa sức.
- Các phương tiện và điều kiện học tập của sinh viên rộng và phong phú. Sinh viên
huy động tất cả các nguồn lực trong tay và gần trong tầm tay phục vụ cho việc học tập và lập
nghiệp.
Từ những phân tích ở trên, theo chúng tôi hiểu hoạt động học tập của sinh viên là quá
trình chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và giá trị nghề nghiệp dưới sự hướng dẫn của
giảng viên.
Việc chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng và đạo đức nghề của sinh viên diễn ra ở trên lớp có
sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên và còn diễn ra ở ngoài lớp có sự hướng dẫn gián tiếp
của giảng viên.
Hoạt động học tập diễn ra ở ngoài lớp là sự tiếp nối việc học ở trên lớp mà không có
sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên vì sự hướng dẫn được diễn ra trước đó. Học tập ở
ngoài lớp cũng có cấu trúc của hoạt động học như động cơ học, mục đích và nhiệm vụ học
tập, các hành động học, các phương tiện và điều kiện học tập.
Tuy nhiên, học tập ngoài lớp có những đặc trưng như sau:

- Học tập ngoài lớp cho phép sinh viên tự kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức, kỹ năng
làm cơ sở cho tự điều chỉnh hoạt động học và tự học của chính sinh viên.
Vì những lẽ trên, việc khơi dậy, phát triển khả năng học tập ngoài lớp cho sinh viên sẽ
tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người, kết quả học tập sẽ được
nâng cao.
1.2.3. Mục đích của hoạt động học tập ngoài lớp
Học tập ở ngoài lớp là bộ phận của hoạt động dạy học nên cũng chung mục đích là
lĩnh hội tri thức, kỹ năng và giá trị. Tuy nhiên, mục đích trội của hoạt động học tập ở ngoài
lớp của sinh viên hướng đến:
- Mở rộng, đào sâu tri thức, kỹ năng,
- Vận dụng tri thức hình thành kỹ năng,
- Củng cố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã được hình thành,
- Tự kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,…
Rõ ràng là mục đích chính của học tập ngoài lớp ít gắn với việc lĩnh hội tri thức mới
mà chủ yếu là củng cố, vận dụng tri thức, kỹ năng, bổ sung, hoàn thiện tri thức, kỹ năng đã
lĩnh hội, hoặc chuẩn bị cho việc lĩnh hội khái niệm mới ở trên lớp.
Chúng ta cũng biết, hoạt động học tập ở trên lớp bị khống chế về mặt thời gian nên
sinh viên không kịp nắm chắc khái niệm hoặc vận dụng khái niệm vào thực tiễn để hình
thành kỹ năng. Nên học tập ngoài lớp là hoạt động học tập tiếp theo hoạt động học tập ở trên
lớp. Do đó, học tập ngoài lớp cũng có các nhiệm vụ, nội dung cụ thể, xác định.
1.2.4. Nội dung học tập ngoài lớp của sinh viên

Ôn tập
Việc ôn và tập (vẫn quen gọi chung là ôn tập) được diễn ra ngay sau khi học xong một
bài, nhưng nó cũng được diễn ra khi học xong một chương, một phần hay môn học. Nó giúp
sinh viên xác nhận lại thông tin đã lĩnh hội, tổ chức lại thông tin, góp phần củng cố và khắc
hoạ thông tin để có thể sử dụng thông tin có hiệu quả trong hoạt động thực hành ở nhiều mức
độ khác nhau. Ôn tập gồm hai hoạt động, đó là hoạt động ôn và hoạt động luyện tập.
Hoạt động ôn gồm hàng loạt các hoạt động cụ thể nhằm mục đích nhắc lại, xem lại,
lặp lại bài học với tất cả những tương tác đã xảy ra trong giờ học chứ không đơn thuần là

cố tri thức hoặc xác lập kết quả nắm vững tri thức bài học của sinh viên, mà còn liên quan
đến hoạt động thực hành của họ, nó cho phép sinh viên chuyển dịch kiến thức từ cấu trúc gốc
(bài giảng của giáo viên, tài liệu và sách đọc) sang cấu trúc bài viết do sinh viên xác lập dựa
trên kết quả tư duy logic, nhờ đó tư duy phát triển, rèn luyện tính độc lập trong quá trình xử
lý thông tin theo khả năng của mình, làm cho thông tin từ bài giảng, bài ghi chép của sinh
viên mang ý nghĩa vận dụng kiến thức đã học phục vụ cho các tình huống học tập khác -
công tác thực hành.
Luyện tập (thực hành)
Tập hay thực hành là vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Thực hành có nhiều
mức độ khác nhau như luyện tập gắn liền với từng môn, từng chuyên đề được áp dụng sau
khi học xong một bài, một chương hoặc thực hành bộ môn hoặc liên môn được tiến hành sau
khi học xong một môn (bài tập nghiên cứu – “bài tập lớn”),… Thực hành có thể theo mẫu
hoặc không theo mẫu. Các bài luyện tập có thể là:
- Vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng trong thực tế cuộc sống, thực
tiễn nghề nghiệp. Ví dụ, dùng những kiến thức về đặc điểm tâm sinh lý trẻ mầm non, giáo
dục trẻ mầm non để giải thích các biểu hiện về tâm lý, phương pháp giáo dục trẻ trong gia
đình, ở trường mầm non,…
- Giải các bài tập theo các bước và phương pháp, phương tiện đã được hướng dẫn. Ví
dụ, thiết kế trò chơi cho trẻ mầm non hoặc xử lý các tình huống giáo dục mầm non, hoặc giải
quyết các tình huống về quản lý giáo dục ở bậc mầm non.
- Bài tập thực hành bộ môn.
- Bài tập nghiên cứu trong đợt thực tập nghề nghiệp.
- Làm khóa luận hay đồ án tốt nghiệp.
* Bài tập thực hành bộ môn thường được gọi là “bài tập lớn” hay “niên luận”, đó là
một loại công trình nghiên cứu - học tập được sinh viên hoàn thành để thay thế cho bài kiểm
tra hoặc thi hết môn học, kết thúc học phần. Bài tập nghiên cứu của sinh viên phản ánh mức
độ vận dụng tổng hợp các kiến thức trong một môn học, kiến thức giữa các môn khoa học
(môn khoa học cơ bản, cơ sở và môn khoa học chuyên ngành); phản ánh mức độ vận dụng
các phương pháp nghiên cứu khoa học vào nghiên cứu một vấn đề nhỏ liên quan đến nghề
nghiệp tương lai và thể hiện bằng kết quả nghiên cứu.

đây, sách và tài liệu tham khảo,... liên quan đến chủ đề.
- Phân tích và thông hiểu thông tin thu thập được từ các nguồn tư liệu.
- Lựa chọn và sắp xếp thông tin theo một logic hợp lý.
- Viết tham luận về chủ đề học tập
- Tóm tắt tham luận và trình bày trước tập thể lớp trong giờ seminar
Để tiến hành bài tập này, sinh viên làm việc theo nhóm vì thế có sự phân công và hợp
tác giữa các thành viên trong nhóm nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập chung; chia sẻ thông
tin và kinh nghiệm giữa các thành viên trong nhóm. Nhờ vậy hình thành cho sinh viên ý thức
trách nhiệm, khả năng làm việc cùng nhau...
Bài tập dạng này có tác dụng rèn luyện hàng loạt kỹ năng học tập như lập kế hoạch
học tập một chủ đề; kỹ năng tìm và thu thập thông tin; kỹ năng xử lý thông tin; kỹ năng nhận
diện cấu trúc chủ đề; kỹ năng viết kết quả nghiên cứu chủ đề học tập theo ngôn ngữ của
chính người học; kỹ năng trình bày và bảo vệ quan điểm trước tập thể...
* Học tập theo nhóm nhỏ
- Nhóm học tập được nói ở đây thường là nhóm học tập được hình thành do giáo viên
bộ môn phân công, có thể tồn tại trong suốt học kỳ, năm học hoặc có thể được thay đổi theo
nhiệm vụ học tập cụ thể.
- Khi học tập theo nhóm, sinh viên phải tuân theo các yêu cầu sau:
+ Tự giác nhận nhiệm vụ do nhóm phân công.
+ Tích cực, độc lập và sáng tạo thực hiện nhiệm vụ được giao như nghiên cứu tài liệu,
xử lý thông tin, sắp xếp thông tin đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ học tập.
+ Hợp tác với các thành viên khác trong quá trình giải quyết nhiệm vụ chung của
nhóm.
+ Lắng nghe và chia sẻ ý kiến trong thảo luận nhóm.
+ Dùng luận cứ, dữ liệu để bảo vệ ý kiến của mình, và cũng biết từ bỏ ý kiến khi nhận
ra sự bất hợp lý.

Nghiên cứu sách và tài liệu tham khảo
Việc đọc sách đem lại nhiều lợi ích cho sinh viên như bổ sung, mở rộng, đào sâu
những kiến thức đã lĩnh hội thông qua bài giảng trên lớp; hoàn thành các nhiệm vụ học tập;

của cuốn sách. Sau đó xem mục lục với các chương mục cụ thể để làm quen với nội dung và
cấu trúc của cuốn sách. Khi xem các đề mục lớn được trình bày trong sách nên cố gắng phán
đoán nội dung có thể được đề cập trong từng mục.
- Đọc cẩn thận lời giới thiệu để nắm được chủ đề của cuốn sách, liên hệ với tất cả
những điều đã biết về chủ đề đó và nhớ lại các thông tin hay khái niệm liên quan.
- Đọc kết luận và tóm tắt ở cuối sách để thấy được nội dung cô đọng nhất, những
khẳng định của tác giả về những vấn đề được trình bày, và những vấn đề chưa được giải
quyết đầy đủ, phương hướng tiếp tục phát triển của chúng.
Lúc này, sinh viên cần giải thích được một cách ngắn gọn chủ đề của sách và quyết
định có nên đọc kỹ hơn không. Nếu sinh viên quyết định đọc chi tiết hơn và ghi chép lại bài
đọc, sinh viên nên bắt đầu bằng cách viết lời giải thích ngắn gọn về nội dung sách trong
khung chủ đề trên trang ghi chép của mình. Trong khi đọc lướt, sinh viên không nên ghi
chép gì cả.
Bước 2-
Đọc kĩ (hay đọc sâu). Đối với mỗi sách, đọc một lần hay nhiều lần, đọc lướt
hay đọc nghiền ngẫm phụ thuộc vào mục đích đọc. Nếu chỉ đọc với mục đích sưu tầm, trích
dẫn một số dẫn chứng thì có thể đọc một lần; nếu với mục đích nghiên cứu để nắm vững nội
dung cả cuốn sách thì phải đọc đi, đọc lại nhiều lần.
Đọc lần đầu là lần đọc có tính chất chuẩn bị và mục đích là nắm được bước đầu nội
dung toàn bộ cuốn sách hoặc một phần nào đó. Đọc lần hai, lần ba, không nên “tất cả bắt đầu
từ đầu”, mà chỉ đi sâu vào những luận điểm cơ bản hoặc những chỗ mà lần đầu đọc chưa
hiểu. Khoảng cách giữa hai lần đọc sẽ diễn ra sự suy nghĩ của người học về tài liệu, điều đó
giúp cho việc thông hiểu và ghi nhớ được tốt hơn. Khi đọc sâu cần ghi chép lại những thông
tin quan trọng, liên quan đến nhiệm vụ học tập.
- Ghi chép khi đọc sách
Ghi chép trong khi đọc sách là một việc làm cần thiết. Việc ghi chép có tác dụng:
- Cung cấp những tài liệu cơ bản chuẩn bị cho seminar, cho việc ôn tập và làm bài
kiểm tra.
- Nâng cao khả năng tư duy và ngôn ngữ của người học.
- Động viên sự chú ý, giảm mệt mỏi và kiểm tra mức độ lĩnh hội tài liệu ở người đọc.

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy của giảng viên, đặc biệt khả năng điều
khiển hoạt động học tập của sinh viên bằng cách thiết kế hệ thống nhiệm vụ tự học trên lớp
và ngoài lớp một cách hợp lý sẽ đòi hỏi và thôi thúc sinh viên thực hiện các hoạt động học
tập ngoài lớp nhằm hoàn thành các nhiệm vụ học tập được giao.
Tinh thần trách nhiệm với nghề dạy học, cao hơn nữa là tình yêu với nghề và nỗi đam
mê chuyên ngành giảng dạy của giáo viên, phong cách giảng dạy năng động và khoa học,
điều kiện kinh tế ổn định sẽ là điều kiện tốt để giảng viên dành nhiều thời gian, tâm sức cho
hoạt động dạy và hoạt động học tập của sinh viên trên lớp cũng như ngoài lớp.

Môi trường dạy học
Môi trường dạy học được hiểu là môi trường rộng và môi trường hẹp, môi trường vật
chất và môi trường tin thần. Hoạt động học tập ngoài lớp của sinh viên sẽ không thể diễn ra
và đạt kết quả cao nếu không có các điều kiện phục vụ cho hoạt động học tập này như hệ
thống tài liệu tham khảo trên thư viện trường, hệ thống internet, phòng học, thời gian và
không gian mà nhà trường dành cho sinh viên tự học ở ngoài lớp,… Sự quan tâm, động viên
khích lệ của giảng viên dạy bộ môn, những can thiệp, giúp đỡ kịp thời, hợp lý của giảng viên
trước những khó khăn mà sinh viên gặp phải khi tiến hành học tập ngoài lớp; sự quan tâm hỗ
trợ kiểm tra, đôn đốc của phòng đào tạo, đoàn thanh niên, ban tự quản ký túc xá,… tất cả
những điều kiện trên hội tụ lại thành môi trường dạy học được sinh viên khai thác và sử
dụng tối ưu phục vụ cho việc giải quyết các nhiệm vụ học ngoài lớp mà giảng viên giao cho.
Trong bốn yếu tố đã phân tích ở trên, hai yếu tố chính là dạy (giảng viên) và học (sinh
viên). Giữa hai yếu tố dạy và học thì dạy hướng đến học, thúc đẩy học và làm cho học thành
công. Vì thế, dạy (giảng viên) là yếu tố quan trọng có tác dụng khơi mào, duy trì và kết thúc
hoạt động học tập ngoài lớp này và mở ra một hoạt động học tập ngoài lớp khác ở sinh viên.
1.3. Quản lý hoạt động học ngoài lớp
1.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động học ngoài lớp
Hoạt động học tập ngoài lớp là một bộ phận của hoạt động dạy học, nên quản lí hoạt
động học tập ngoài lớp mang đầy đủ các đặc điểm, chức năng, tính chất của hoạt động quản
lý của nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng như chủ thể, đối tượng
quản lý, nội dung quản lý, phương pháp quản lý, phương tiện quản lý,… Vì thế, chúng tôi

mục tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo trước kế hoạch và quyết định phương thức để thực
hiện mục tiêu đó.
Chẳng hạn như mỗi giảng viên lên kế hoạch học ngoài lớp của sinh viên từ nội dung
học tập, thời gian và yêu cầu cần đạt đến cho từng nhiệm vụ học ngoài lớp.
 Tổ chức là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, các bộ phận. Từ
đó, chủ thể quản lý tác động đến đốí tượng quản lý một cách có hiệu quả bằng cách điều phối
các nguồn lực của tổ chức như nhân lực, vật lực và tài lực. Trong quá trình xây dựng cơ cấu
tổ chức quản lý cần tính đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đó là những điều
kiện, hoàn cảnh, tình huống cụ thể có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tổ chức thực hiện.
Ví dụ như, dự kiến trên kế hoạch học ngoài lớp của sinh viên trong một học kỳ Ban
giám hiệu yêu cầu các phòng ban như phòng Đào tạo, phòng Quản trị thiết bị, Thư viện,…
sắp xếp phòng học ngoài giờ lên lớp, sử dụng các điều kiện và phương tiện như thư viện,
máy vi tính, phòng học bộ môn, theo dõi việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị đã được sắp
xếp,… tránh tình trạng trùng lắp hoặc sử dụng không hết các nguồn lực phục vụ học ngoài
lớp của sinh viên.
 Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành tổ chức -
nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Chỉ đạo bao hàm cả liên
kết, liên hệ, uốn nắn hoạt động của con người, động viên, khuyến khích họ hoàn thành nhiệm
vụ. Trong chức năng chỉ đạo, chủ thể quản lý phải trực tiếp ra quyết định (mệnh lệnh) cho
nhân viên dưới quyền và hướng dẫn, quan sát, phối hợp, động viên... để thuyết phục, thúc
đẩy họ hoạt động đạt được các mục tiêu đó bằng nhiều biện pháp khác nhau.
Với chức năng này, Ban giám hiệu phân công nhiệm vụ quản lý cụ thể cho từng
người, từng bộ phận đối với học tập ngoài lớp của sinh viên. Ví dụ như giảng viên quản lý
theo nhiệm vụ và kết quả học ngoài lớp; phòng Đào tạo, phòng Công tác học sinh - sinh
viên, ban Quản lý ký túc xá quản lý thời gian và quá trình học ngoài lớp của SV, Thư viện
lên lịch hoạt động đáp ứng yêu cầu học ngoài lớp của sinh viên, phòng Thiết bị kiểm tra hệ
thống mạng, máy vi tính phục vụ sinh viên khai thác thông tin phục vụ học ngoài lớp,…
 Kiểm tra là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý thông qua
một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá, giám sát thành quả hoạt động,
đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các sai sót lệch lạc nhằm thúc đẩy hệ thống sớm đạt được mục

nhiệm vụ.
- Ban giám hiệu yêu cầu giảng viên, trưởng bộ môn chuẩn bị các phương tiện, điều
kiện phục vụ học ngoài lớp của sinh viên trong và ngoài nhà trường giúp sinh viên học ngoài
lớp đạt kết quả.
- Ban giám hiệu yêu cầu giảng viên xác định hướng kiểm tra, đánh giá kết quả học
ngoài lớp của sinh viên cũng như những đề nghị đối với các phòng ban, nhà trường để được
giúp đỡ trong việc tổ chức, quản lý học ngoài lớp của sinh viên.


Quản lý nội dung, phương pháp và hình thức học tập ngoài lớp
- Căn cứ vào mục tiêu học ngoài lớp, Ban giám hiệu yêu cầu giảng viên xác định các
nội dung học ngoài lớp của sinh viên, bao gồm:
+ Chuẩn bị cho việc nghe giảng ở trên lớp, sinh viên sẽ phải thực hiện các hành động
học như sau:
* Xem lại bài cũ
* Đọc sách, giáo trình chuẩn bị nghe giảng trên lớp
* Chuẩn bị đề cương thảo luận nhóm hay đề cương seminar
+ Thực hiện các bài tập bộ môn, cụ thể là:
* Giải quyết các bài tập được giao theo từng bài, chương.
* Nghiên cứu tài liệu, sách, giáo trình phục vụ bài tập bộ môn
* Dựng lại bài học bằng phương pháp thảo luận tập thể hay seminar
+ Ôn tập phục vụ cho kiểm tra và thi như ôn tập chuẩn bị kiểm tra giữa học phần,
kiểm tra hết học phần, thi tốt nghiệp.
+ Thực hiện bài tập nghiên cứu, khóa luận tốt nghiệp như bài tiểu luận, bài tập lớn,
khóa luận tốt nghiệp.
- Từ những nội dung học ngoài lớp ở trên, Ban giám hiệu yêu cầu từng giảng viên xác
định hệ thống nhiệm vụ học ngoài lớp cho từng nội dung, trong đó cần làm rõ:
+ Hệ thống các nhiệm vụ học ngoài lớp cho từng bài, chương và phần.
+ Gợi ý các nguồn tài nguyên phục vụ học ngoài lớp của sinh viên.
+ Mức độ đạt đến, thời gian đạt đến của từng nhiệm vụ học ngoài lớp để sinh viên

cho hoạt động này.
- Không gian học ngoài lớp: sinh viên có thể học tập tại phòng ở Ký túc xá, ở Thư
viện hay các phòng học trống khác trong nhà trường. Sinh viên có thể học ở sân trường, căn
tin miễn sao ở đó, sinh viên cảm thấy học hiệu quả nhất. Vì thế, Ban giám hiệu yêu cầu các
phòng chức năng sắp xếp tạo điều kiện cho sinh viên có không gian học ngoài lớp hợp lý và
có hiệu quả.
- Sinh viên có thể sử dụng sách, tài liệu học tập cá nhân hoặc mượn của Thư viện.
Sinh viên cũng có thể khai thác các dịch vụ học tập khác trong nhà trường như thư viện điện
tử, mạng thông tin toàn cầu,… sự góp ý của giảng viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm,… Do
đó, Ban giám hiệu yêu cầu Thư viện quan tâm đến số lượng sách tài liệu trên Thư viện sao
cho đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng sách của sinh viên; phòng Thiết bị quan tâm đến hệ thống
mạng để sinh viên có thể khai thác thông tin đáp ứng yêu cầu học ngoài lớp.


Quản lý kết quả học tập ngoài lớp
Quản lý học ngoài lớp của sinh viên chúng ta không chỉ quản lý quá trình mà còn quản
lý kết quả. Chính quản lý kết quả học ngoài lớp tốt sẽ có tác dụng ngược trở lại quá trình học
ngoài lớp. Vậy quản lý kết quả học ngoài lớp bằng cách nào?
- Ban giám hiệu yêu cầu giảng viên kiểm tra kết quả học ngoài lớp như bản tóm tắt khi
đọc sách, các câu trả lời cho các câu hỏi khi ôn tập, các bài tập đã giải, các đề cương thảo
luận, tham luận seminar, …
- Ban giám hiệu, tổ bộ môn yêu cầu giảng viên tạo mọi điều kiện để sinh viên có cơ
hội thể hiện, ứng dụng kết quả học tập ngoài lớp vào quá trình học tập trên lớp như sự liên
kết kiến thức cũ với kiến thức mới, sự giải thích kiến thức mới bằng các thông tin từ nhiều
nguồn, sự chuẩn bị bài đầy đủ và có chất lượng,…
- Ban giám hiệu yêu cầu các trưởng bộ môn và giảng viên khi kiểm tra, đánh giá tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo của sinh viên bao gồm cả những kiến thức thuộc những nội dung học
ngoài lớp và cho phép sinh viên sử dụng các thông tin tiếp thu từ nhiều nguồn khác nhau vào
làm bài kiểm tra và thi.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status