tiểu luận môn nghiệp vụ ngân hàng thương mại những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng - Pdf 25

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LỚP CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 4 – K 21
*
Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
Giảng viên: PGS.TS Hoàng Đức
Nhóm thực hiện: 1. Trần Phương Linh
2. Trần Văn Lợi
3. Nguyễn Thị Kim Ngọc
4. Lê Nguyễn Quốc Trung
Lớp - Khóa: NH Đêm 4 – K21
TP.Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2013
1
Chương 1: Các sản phẩm tín dụng tại các NHTM
I. Cho vay ngắn hạn đối với DN
1. Nhu cầu vay vốn ngắn hạn của doanh nghiệp
 Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch không ăn
khớp nhau về thời gian và quy mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh
nghiệp.
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên do đặc điểm luân chuyển vốn của
doanh nghiệp quyết đònh
Khi xảy ra tình trạng thiếu hụt thì doanh nghiệp sẽ làm gì?
 Trước hết doanh nghiệp sẽ bù đắp thiếu hụt bằng nguồn vốn chủ sở hữu
 Sau đó doanh nghiệp sẽ bù đắp bằng các khoản nợ phải trả khác mà doanh
nghiệp có thể huy động.
 Bù đắp bằng cách vay ngắn hạn ngân hàng.
 Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động
sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp tăng đột biến.
Ví du:ï
Công ty Kinh Đô sẽ có nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến trong dòp Tết

- Giải ngân bằng cách ghi nợ vào TK cho vay luân chuyển.
Phương thức trả nợ: khi khách hàng nhận được tiền từ việc bán hàng thì sẽ lập tức thu
nợ ngay, lãi tính theo PP tích số.
Phạm vi áp dụng
 Áp dụng cho khách hàng vay vốn thường xuyên, quá trình vay vốn, trả
nợ của khách hàng diễn ra liên tục trong thời hạn cho vay của hợp đồng
tín dụng.
Áp dụng đối với khác hàng được ngân hàng tín nhiệm
Ưu nhược điểm của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
 Ưu điểm:
 Thủ tục đơn giản
 Khách hàng chủ động được nguồn vốn
 Lãi trả cho ngân hàng thấp.
 Nhược điểm:
 Ngân hàng dễ bò đọng vốn kinh doanh.
 Lãi thu được thấp
II. Cho vay trung dài hạn đối với DN
Tài trợ cho các dự án của khách hàng:
o Tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định
o Thành lập doanh nghiệp mới hoặc mua lại doanh nghiệp đang hoạt động
o Đầu tư dự án
3. NGUỒN TRẢ NỢ CỦA CÁC KHOẢN VAY:
 Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
 Khấu hao TSCĐ
 Các nguồn khác (nếu có)
3
4. Phửụng thửực traỷ nụù
K hn tr n u nhau (theo thỏng, theo quý, theo nm)
K khon u nhau
K khon tng dn

)1(
0
+
+ìì
=
n
n
r
rrV
T
 Vay mua nhà thế chấp
Sự phát triển gần đây của sản phẩm vay mua nhà thế chấp
 Cho bản thân & gia đình - Ở Mỹ hiện nay trong một ngôi nhà có 2 gia đình!
 Lãi suất linh động
- Cố định (trong x năm)
- Thay đổi
 Thời hạn trả nợ tối đa 25 năm (ở Cô-oét lên tới 100 năm)
 Nhân với hệ số lương
 Tỷ lệ khoản vay và trị giá lên tới 110%
Có nhiều lựa chọn:
 Lãi + Gốc
 Chỉ trả lãi
 Khoản tài trợ (dùng bảo hiểm nhân thọ để trả nợ gốc)
 Các nguồn khác (một kế hoạch tiết kiệm để trả nợ gốc)
 Khoản vay tài trợ nhà - Hoàn lại vốn
 Mục đích
5
Sinh viên



;"#
<&
12
34*

- Tuần trăng
mật
- Mua hà, căn
hộ
- Đồ nội thất
Mọi tài sản hợp pháp - thường là những tài sản xa xỉ như du thuyền và ngôi
nhà thứ hai
 Trả nợ
Như khoản vay nhà ở/thế chấp
(Có bị thiếu nếu giá cả bất động sản giảm?)
 Số tiền tối đa
Giá trị phần vốn tự có trong tài sản
 Khoản vay kinh doanh chứng khoán
 Mục đích
Để tài trợ khoản mua chứng khoán, thường là IPOs (Bán chào công khai
khởi điểm - Initial Public Offerings)
 Số tiền tối đa trên đảm bảo
• Tới 50% của giá chứng khoán niêm yết trên thị trường tập trung
• Tới 90% của giá chứng khoán niêm yết trên thị trường phi tập trung
• Tổng Giám đốc có quyền phê duyệt một khoản thấu chi tới 50% theo chính sách
của ngân hàng
 Đảm bảo
• Bất động sản, động sản thuộc sở hữu của khách hàng, hoặc bên thứ 3 (thị trường
Việt Nam).
• Chứng chỉ chứng khoán được lưu giữ tại ngân hàng.

 Điều khoản và số tiền vay tối đa
• Quyết định bởi (i) mục đích vay vốn; (ii) lãi biên đối với các đảm bảo; (iii) nguồn
trả nợ chính và (iv) ngân sách dùng để trả nợ hàng tháng của bên vay
• Quyết định bởi (i) chất lượng của chứng khoán (ii) khả năng phát mại; (iii) phạm
vi giá cả của chứng khoán trong 18 tháng qua và (iv) nguồn trả nợ thứ cấp
• Khoản vay được đảm bảo bằng trái phiếu hoặc cổ phiếu phải được kiểm tra giá trị
thường xuyên. Thời kỳ kiểm tra được quyết định bởi chính sách của ngân hàng.
 Lãi Suất
Chi phí vốn + lãi biên
 Thẻ tín dụng
 Mục đích
Được coi là khoản vay tiêu dùng, thẻ tín dụng được sử dụng cho các mục
đích hợp pháp như mua hàng, trả chi phí…
 Số tiền
• Thẻ tíndụng được phê duyệt với hạn mức cụ thể căn cứ vào thẩm định khả
năng tín chấp và trả nợ cụ thể của chủ thẻ
• Hạn mức phê duyệt được lưu lại và phải được xem xét lại theo từng thời kỳ.
Thông thường là 1 năm.
 Điều khoản trả nợ
• Nguồn trả nợ chính là từ thu nhập lương của chủ thẻ
• Bảng sao kê thẻ được phát hành hàng tháng
• Chủ thẻ có thể lựa chọn thanh toán toàn bộ số dư thẻ hoặc thanh toán tối
thiểu tính toán trên tỷ lệ phần trăm của số dư thẻ.
 Rút vốn
Tiền thường được rút thông qua việc thanh toán cho người bán lẻ hoặc nhà
cung cấp. Một số thẻ cho phép rút tiền mặt qua máy ATM hoặc ở quầy.
 Lãi Suất và phí
• Phí thường niên. Một số thẻ tính phí cao hơn loại khác
• Một số thẻ cho phép thời gian miễn lãi từ 14 đến 55 ngày (với phí thường
niên cao hơn)

• Các công ty bảo hiểm cũng sẵn sàng cho vay đảm bảo bằng giá trị của hợp đồng
bảo hiểm
• Phụ thuộc vào quy định tại địa phương, việc lấy TSĐB là hợp đồng bảo hiểm cũng
phải được cân nhắc do có thể có các bên khác cũng có ‘quyền lợi’ trong hợp đồng
này, vd: nếu một người có hợp đồng bảo hiểm cho mình NHƯNG vợ ông ta mới là
người thụ hưởng.
 Các hình thức cho vay tuần hoàn khác – Thấu chi
 Khái niệm Sản phẩm: Là hạn mức liên tục duy trì trên tài khoản của khách hàng
để cho các khoản thấu chi không chủ định của tài khoản
 Mục đích: thấu chi thường được duyệt trên cơ sở tín chấp của khách hàng cho các
mục đích vay vốn thích đáng
 Thời hạn: thấu chi thường cho thời gian ngắn, trong vòng một tuần, một tháng
 Lãi suất: thường là mức lãi cao nhất trong khung lãi suất
 Đảm bảo: tín chấp
 Chú ý:
• Vì đây là khoản vay tín chấp, việc phê duyệt phải thông qua một hệ thống
cẩn trọng trong ngân hàng.
• Loại vay này có rủi ro rất cao
IV. Nghi ệ p v ụ cho thueâ taøi chính
8
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bò, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ
sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê.
Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bò, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với
các tài sản cho thuê.
Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
thuê đã được hai bên thoả thuận.
Thuê hoạt động, một hợp đồng thuê hoạt động là một hợp đồng thuê có những
tính chất sau :

 Lợi ích về thuế khi mua tài sản = Tc x Dt
Trong đó : Dt là chi phí khấu hao
 Quy trình Cho th tài chính
Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu, hướng dẫn KH làm thủ tục th tài chính.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ th tài chính.
Bước 3: Ký hợp đồng
Bước 4: Bàn giao TS th
Bước 5: Thu nợ, thu lãi và xử lý các vấn đề phát sinh.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng th tài chính – Xử lý tài sản th khi chấm dứt hợp đồng.
 NHỮNG HÌNH THỨC CHO TH TÀI CHÍNH
 Cho th tài chính thơng thường: SP phổ biến
 Mua và cho th lại: Thừa TSCĐ, thiếu VLĐ
 CTTC giáp lưng
V. Nghiệp vụ Chiết khấu
Chiết khấu là việc các TCTD mua các công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ
có giá từ người thụ hưởng trước khi các chứng từ đó đến hạn thanh toán.
Theo luật các công cụ chuyển nhượng thì Công cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá
ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác
đònh vào một thời điểm nhất đònh.
Tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng là việc TCTD mua lại công cụ chuyển
nhượng đã được TCTD khác chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
Người ký phát là người lập và ký phát hành hối phiếu đòi nợ, séc.
Người bò ký phát là người có trách nhiệm thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu
đòi nợ, séc theo lệnh của người ký phát.
Người phát hành là người lập và ký phát hành hối phiếu nhận nợ.
 Đ i ề u ki ệ n chi ế t kh ấ u:
 GTCG phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người xin chiết khấu
 Chưa đến hạn thanh toán
 Được phép chuyển nhượng
 Phù hợp ND, nguyên vẹn về hình thức

)
 CK theo lãi kép:
G
ck
= ST/ (1+ r
ck
)
t
3. Phí CK:
 Phí cố định: Ấn định bằng một số tiền cố định cho mỗi GTCG
 Phí tính trên mệnh giá:
P = MG x tỷ lệ phí
4. Giá trị còn lại:
G
d
= G
ck
– P
VI. Nghiệp vụ Bảo lãnh
11
 Bảo lãnh là một hợp đồng giữa hai bên, một bên là người bảo lãnh
thường là ngân hàng và một bên là người thụ hưởng bảo lãnh.
• Trong đó người bảo lãnh cam kết sẽ bồi hoàn một khoản tiền cho người thụ hưởng
BL, trong trường hợp người được BL vi phạm những nghĩa vụ của họ được quy
định trong bảo lãnh.
 Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thông thường có liên quan 3 hợp đồng
riêng biệt:
• Hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người bảo lãnh (NH). Đó là đơn xin phát
hành bảo lãnh
• Hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng bảo lãnh. Đó là hợp đồng

(3)
Đơn xin bảo lãnh
(1)
Thư bảo lãnh
(2)
Khách hàng
(Người được bảo
lãnh)
Ngân hàng BNgân hàng A
(Người bảo lãnh)
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
• • Bảo lãnh hoàn
• Bảo lãnh đấu thầu (Bảo lãnh dự thầu)
14
Hợp đồng TD
Thư bảo lãnh
Đơn bảo lãnh
Người mua
(Người được
bảo lãnh)
Người bán Người mua
(1) Hợp
đồng mua
bán
(3) Hàng hóa, dịch vụ
Ngân hàng
(Người bảo lãnh)
Đơn xin
(2) Thư bảo lãnh
CTXD

 Đối với bên BTT:
 Thiết lập mở rộng quan hệ với các loại hình DN
 Đa dạng hóa Sản phẩm KD
 Nguồn thu ổn định
 Nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế
 Các loại Bao thanh toán:
 BTT trong nước
15
Đơn xin bảo lãnh
Thư bảo lãnh
Chủ công trình xây
dựng
(Cung cấp thiết bị)
Người dự thầu
Tham gia đấu thầu
(1)
=
Thư bảo lãnh
(3)
 BTT quốc tế
VIII. Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu
 Các hình thức tài trợ nhập khẩu
1. Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu
16
(2) Đơn xin bảo lãnh
Thư bảo lãnh để đảm bảo người
dự thầu sẽ ký HĐ nếu trúng thầu
1. HĐ MBHH
6. Giao hàng
Đơn vị Bao thanh

1. Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở
Nhà xuất khẩu có thể dựa vào L/C đã mở của nhà nhập khẩu để yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng.
2. Chiết khấu hối phiếu
Ngân hàng mua lại hối phiếu trước khi đến hạn thanh toán để đáp ứng nhu
cầu về vốn cho nhà xuất khẩu
3. Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán
Nhà xuất khẩu đề nghị ngân hàng ứng trước một số tiền
4. Bao thanh toán quốc tế
Là hình thức tài trợ cho những khoản thanh toán chưa đến hạn . Là hoạt động
mua bán nợ
Chương 2:Vì sao phài hoàn thiện và phát triển chất lượng các sản phẩm tín dụng
của NHTM
2.1.Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện
nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
-Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng
trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn góp phần
mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tín dụng Ngân hàng là
công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Nó đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển vốn góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong quá trình hoạt
động đó, Ngân hàng thu được lợi tức cho vay để duy trì và phát triển hoạt động của chính
Ngân hàng.
17
Tuy vậy trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao nhiêu, có đáp
ứng được hay không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn có đúng hạn
không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Bởi vì
nếu đầu tư tín dụng không có hiệu quả, không thu hồi được nợ thì Ngân hàng sẽ lỗ và đi
đến phá sản. Do vậy, mỗi Ngân hàng trong môi trường cạnh tranh phải có nghệ thuật
trong kinh doanh, phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm

mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng và mua bán cổ phiếu mới có môi trường hoạt
động. Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với Ngân
hàng mà còn với cả xã hôị. Tuy nhiên để tín dụng Ngân hàng phát huy được hết vai trò
của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một
hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người
vay và người cho vay.
2.2.Chất lượng tín dụng - nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
2.2.1.Chất lượng tín dụng
2.2.1.1.Khái niệm:
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay
tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân
hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là Ngân hàng và
khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động của Ngân hàng không những phụ thuộc vào
bản thân của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.1.2.Chất lượng tín dụng được thể hiện:
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách
hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá,
góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy
quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt các quan hệ giữa tăng trưởng tín
dụng với tăng trưởng kinh tế.
19
- Đối với Ngân hàng thương mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với
thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính
toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn ) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng
thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi
các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ ) và khách quan (sự thay đổi

mở rộng tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá mức, xảy ra lạm phát
tốc độ cao, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất lượng tín dụng bị
giảm thấp. Ngoài ra, chính sách kinh tế của nhà nước điều tiết để ưu tiên hay hạn chế sự
phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó để đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế
cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong
thời kỳ đình trệ sản xuất - kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn
trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong thời kỳ này và nếu vốn tín dụng
đã được thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho Ngân
hàng. Ngược lại, thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng rủi ro tín dụng có ít đi,
nhưng cũng không loại trừ trường hợp do chạy đua trong sản xuất kinh doanh, nạn đầu cơ
tích trữ, làm cho nhu cầu vốn tín dụng lên quá cao và có nhiều khoản tín dụng được thực
hiện. Những khoản này cũng có thể khó được hoàn trả nếu sự phát triển sản xuất kinh
doanh không có kế hoạch nói trên dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế.
Chính sách lãi suất cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Trong nền
kinh tế thị trường lãi suất luôn biến động. Những năm gần đây, Việt Nam đã khống chế
được tình hình lạm phát song lãi suất lại giảm liên tục. Trong những trường hợp lãi suất
cho vay giảm song lãi suất tiền gửi lại giữ nguyên làm cho chênh lệch đầu ra và đầu vào
giảm dẫn đến chi phí nguồn vốn lớn chi phí sử dụng vốn không bù đắp nổi. Đồng thời
mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng với lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng. Lợi tức Ngân hàng thu được từ hoạt động tín dụng bị giới
21
hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng vốn vay Ngân hàng. Vì
vậy, với mức lãi suất cao hơn mức lợi nhuận các doanh nghiệp vay vốn thu được từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ Ngân hàng, ảnh
hưởng tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp nói riêng và tình hình phát triển của toàn
bộ nền kinh tế nói chung (trừ các doanh nghiệp có lợi nhuận siêu ngạch hoặc lợi nhuận
độc quyền) hoạt động tín dụng này không còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất phát triển và
theo đó chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng.
* Nhân tố xã hội: Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: khách hàng, Ngân hàng

thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng
* Qui trình tín dụng: Qui trình tín dụng bao gồm những qui định phải thực hiện trong quá
trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi chuẩn
bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi nợ. Chất lượng
tín dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các qui định ở từng bước
với sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, giữa các bước trong qui trình tín dụng sẽ tạo điều
kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ có
đảm bảo chất lượng tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay (khách hàng viết đơn xin vay và Ngân
hàng đánh giá đơn cho vay để quyết định cho vay hay không cho vay) rất quan trọng, là
cơ sở để lượng định rủi ro trong quá trình cho vay. Trong bước này, chất lượng tín dụng
tuỳ thuộc vào công tác thẩm định đối tượng được vay vốn cũng như những quy định về
điều kiện và thủ tục cho vay của từng NHTM.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp Ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản
tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết,
ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ và khâu thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định tới sự tồn tại của Ngân
hàng do đó Ngân hàng phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự nhạy bén kịp thời của
Ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách
hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá
hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với chất lượng tín dụng.
23
Sự phối kết nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn
tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ đó đảm bảo
chất lượng tín dụng.
* Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng
tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần
thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng
có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở Ngân hàng (Hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các
tổ chức tín dụng, phân tích của các cán bộ tín dụng ) từ khách hàng (theo chế độ báo cáo

biết vận dụng sáng tạo sự ảnh hưởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế, từ đó
tìm được những biện pháp quản lý có hiệu quả để củng cố nâng cao chất lượng tín dụng
hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động tín
dụng nói riêng cũng như của toàn bộ hoạt động NHTM nói chung.
2.3.Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng.
2.3.1.Chất lượng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội:
Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cho ta thấy vai trò quan trọng của nó
trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển. Cùng với sự sản
xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các
phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch trong xã hội. Trong điều kiện đó,
nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề ngày càng được quan tâm vì:
- Nâng cao chất lượng tín dụng để đưa hoạt động tín dụng thích nghi với điều kiện kinh tế
thị trường, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường.
- Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức năng trung tâm
thanh toán, vì khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn tín dụng. Nó
tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế
quốc dân là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền
kinh tế.
25

Trích đoạn Giải pháp đối với cán bơ quan hệ khách hàng cá nhân Xây dựng chính sách khách hàng tín dụng bán lẻ Hồn thiện hệ thống thơng tin tín dụng và nâng cao vai trị kiểm tra, giám sát ngân hàng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status