tiểu luận môn nghiệp vụ ngân hàng thương mại dịch vụ tín dụng - Pdf 25

Chương 1: Các sản phẩm tín dụng tại các NHTM
I. Cho vay ngắn hạn đối với DN
1. Nhu cầu vay vốn ngắn hạn của doanh nghiệp
 Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch không ăn
khớp nhau về thời gian và quy mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra của doanh
nghiệp.
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên do đặc điểm luân chuyển vốn của
doanh nghiệp quyết đònh
Khi xảy ra tình trạng thiếu hụt thì doanh nghiệp sẽ làm gì?
 Trước hết doanh nghiệp sẽ bù đắp thiếu hụt bằng nguồn vốn chủ sở hữu
 Sau đó doanh nghiệp sẽ bù đắp bằng các khoản nợ phải trả khác mà doanh
nghiệp có thể huy động.
 Bù đắp bằng cách vay ngắn hạn ngân hàng.
 Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động
sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp tăng đột biến.
Ví du:ï
Công ty Kinh Đô sẽ có nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến trong dòp Tết
trung thu bởi vì khi đó công ty phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu hơn những tháng còn
lại trong năm cho việc sản xuất bánh trung thu.
2. Các phương thức cho vay ngắn hạn đối với DN
 Cho vay từng lần (cho vay theo món)
Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo đó khi khách hàng có nhu cầu vay
vốn thì khách hàng và ngân hàng thực hiện các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết,
giải ngân theo từng hợp đồng tín dụng.
Đặc điểm của loại cho vay từng lần
- Khi khách hàng có nhu cầu vay món nào thì phải làm hồ sơ xin vay món đó,
khách hàng có bao nhiêu món vay thì phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay.
- Giải ngân vào TKTGTT của khách hàng, số lần và thời gian giải ngân hạn chế.
Phương thức trả nợ: thông thường là lãi trả hàng tháng và vốn gốc trả cuối kỳ.

 Lãi trả cho ngân hàng thấp.
 Nhược điểm:
 Ngân hàng dễ bò đọng vốn kinh doanh.
 Lãi thu được thấp
II. Cho vay trung dài hạn đối với DN
Tài trợ cho các dự án của khách hàng:
o Tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định
o Thành lập doanh nghiệp mới hoặc mua lại doanh nghiệp đang hoạt động
o Đầu tư dự án
3. NGUỒN TRẢ NỢ CỦA CÁC KHOẢN VAY:
 Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
 Khấu hao TSCĐ
 Các nguồn khác (nếu có)
2
4. Phửụng thửực traỷ nụù
K hn tr n u nhau (theo thỏng, theo quý, theo nm)
K khon u nhau
K khon tng dn
K khon gim dn
K hn tr n khụng u, cú tớnh thi v
K khon gim dn
- Vn gc c chia u cho s k hn tr n
- Lói tr gim dn theo s d n thc t
S tin thanh toỏn k sau thp hn k trc, k u tiờn khỏch hng tr s tin ln nht.
- K thut ny c ỏp dng i vi nhng d ỏn cú cụng sut gim dn theo
thi gian
K khon tng dn
- Vn gc tr u hng k
- Lói tr theo s vn gc ó hon tr
- Trỏi vi phng phỏp trờn, theo phng phỏp ny, s tin thanh toỏn mi

Lập gia đình
Sinh con
Về hưu
Vay sinh viên, du học
Vay mua xe (gắn máy, xe hơi,…)
Vay mua xe, thẻ tín dụng, nghỉ mát
Đồ dùng gia đing2, thiết bị giải trí
Khám sức khỏe, du lịch
Đổi việc
Mua xe mới hơn, thiết bị giải trí cao cấp
 Vay mua nhà thế chấp
Sự phát triển gần đây của sản phẩm vay mua nhà thế chấp
 Cho bản thân & gia đình - Ở Mỹ hiện nay trong một ngôi nhà có 2 gia đình!
 Lãi suất linh động
- Cố định (trong x năm)
- Thay đổi
 Thời hạn trả nợ tối đa 25 năm (ở Cô-oét lên tới 100 năm)
 Nhân với hệ số lương
 Tỷ lệ khoản vay và trị giá lên tới 110%
Có nhiều lựa chọn:
 Lãi + Gốc
 Chỉ trả lãi
4
- Tuần
trăng mật
- Mua hà,
căn hộ
- Đồ nội thất
 Khoản tài trợ (dùng bảo hiểm nhân thọ để trả nợ gốc)
 Các nguồn khác (một kế hoạch tiết kiệm để trả nợ gốc)

được kiểm tra thường xuyên
 Đưa ra quyết định cẩn trọng đối với các chứng khoán (i) có thể không có thị
trường hoặc (ii) trái phiếu phát hành bởi các công ty dưới tiêu chuẩn hoặc các tổ
chức chính phủ dưới tiêu chuẩn hoặc (iii) chứng khoán bị hạn chế.
 Thường bị hạn chế bởi các chính sách của chính phủ
 Khoản vay ứng trước tiền bán chứng khoán
 Mục đích
Ứng trước trong khi chờ nhận được tiền từ người môi giới
 Điều khoản
Tối đa 6 tháng đối với chứng khoán niêm yết. 12 tháng đối với chứng
khoán không niêm yết
5
 Số tiền tối đa
Được quyết định bởi tổng giá trị chứng khoán được xác định đã bán bởi
công ty kinh doanh chứng khoán trừ đi toàn bộ phí liên quan đến việc mua bán
 Đảm bảo
Tài sản cố định hoặc lưu động, bảo lãnh bên thứ 3, quyền đối với chứng
khoán sẽ bán
 Cho vay đảm bảo bằng chứng khoán
 Mục đích
• Khoản vay đảm bảo bằng chứng khoán có thể được sử dụng cho các mục đích hợp
pháp
 Điều khoản và số tiền vay tối đa
• Quyết định bởi (i) mục đích vay vốn; (ii) lãi biên đối với các đảm bảo; (iii) nguồn
trả nợ chính và (iv) ngân sách dùng để trả nợ hàng tháng của bên vay
• Quyết định bởi (i) chất lượng của chứng khoán (ii) khả năng phát mại; (iii) phạm
vi giá cả của chứng khoán trong 18 tháng qua và (iv) nguồn trả nợ thứ cấp
• Khoản vay được đảm bảo bằng trái phiếu hoặc cổ phiếu phải được kiểm tra giá trị
thường xuyên. Thời kỳ kiểm tra được quyết định bởi chính sách của ngân hàng.
 Lãi Suất

tiền gửi, tiết kiệm, vàng…
 Cho vay đảm bảo bằng bảo hiểm nhân thọ
 Khái niệm sản phẩm
Vay vốn đảm bảo bằng trị giá bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ, có nghĩa là
nếu hợp đồng được chuyển đổi thành tiền/kết thúc bây giờ thì trị giá của nó là
bao nhiêu?
 Mục đích Khoản vay
Cho các mục đích hợp pháp
 Điều khoản của khoản vay
Quyết định bởi (i) số tiền vay; (ii) khả năng trả nợ của bên vay
 Nguồn trả nợ
Nguồn trả nợ chính phải là nguồn khác nguồn từ hợp đồng bảo hiểm.
Nguồn chính phải là từ thu nhập hoặc lương hoặc gì đó tương tự của bên vay.
 Đảm bảo
• Ngân hàng phải giữ hợp đồng bảo hiểm và phát hành chứng nhận đã nhận TSĐB.
• Khách hàng phải hoàn thành mẫu chuyển nhượng và công ty bảo hiểm phải xác
nhận vào chuyển nhượng này
• Chuyển nhượng phải được hoàn thành trước khi hoàn tất khoản vay
 Chú ý
• Nếu hợp đồng đứng tên một đứa trẻ, khoản vay bị từ chối.
• Bên bảo hiểm có thể không hợp tác do ngân hàng sử dụng giá trị quy đổi ra tiền
của hợp đồng làm TSĐB.
• Các công ty bảo hiểm cũng sẵn sàng cho vay đảm bảo bằng giá trị của hợp đồng
bảo hiểm
• Phụ thuộc vào quy định tại địa phương, việc lấy TSĐB là hợp đồng bảo hiểm cũng
phải được cân nhắc do có thể có các bên khác cũng có ‘quyền lợi’ trong hợp đồng
này, vd: nếu một người có hợp đồng bảo hiểm cho mình NHƯNG vợ ông ta mới là
người thụ hưởng.
 Các hình thức cho vay tuần hoàn khác – Thấu chi
 Khái niệm Sản phẩm: Là hạn mức liên tục duy trì trên tài khoản của khách hàng

 Hợp đồng có qui đònh quyền chọn mua
 Thời gian thuê tối thiểu bằng 75% thời gian hữu dụng của tài sản
 Hiện giá của các khoản tiền thuê phải lớn hơn hoặc bằng giá thò trường của tài
sản tại thời điểm thuê
 Lợi ích của thuê tài chính
 Tránh được những rủi ro do sở hữu tài sản
 Sử dụng tài sản một cách linh hoạt
 Lợi ích về thuế
 Đáp ứng kòp thời nhu cầu sử dụng tài sản
 Giảm được những hạn chế tín dụng do không cần tài sản đảm bảo
 Người th có thể gia tăng năng lực sản xuất trong điều kiện hạn chế về nguồn
vốn đầu tư hay trong điều kiện đã đầu tư q nhiều vào tài sản cố định.
 Người th khơng bị ràng buộc về hạn mức tín dụng vay ngân hàng do hầu hết các
quốc gia đều khơng hạn chế các doanh nghiệp th tài chính khi họ đã vay ngân
hàng.
 Người th có thể tiếp cận với cơng nghệ hiện đại để hiện đại hóa sản xuất một
cách nhanh chóng nhờ sự chun nghiệp của cơng ty CTTC
8
Chi phí thuê tài sản đối với công ty là chi phí thuê sau khi khấu trừ thuế thu nhập
 Lợi ích về thuế khi thuê tài sản = Tc x Lt
Trong đó : Tc là thuế suất thuế thu nhập
Lt là chi phí thuê
 Lợi ích về thuế khi mua tài sản = Tc x Dt
Trong đó : Dt là chi phí khấu hao
 Quy trình Cho th tài chính
Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu, hướng dẫn KH làm thủ tục th tài chính.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ th tài chính.
Bước 3: Ký hợp đồng
Bước 4: Bàn giao TS th
Bước 5: Thu nợ, thu lãi và xử lý các vấn đề phát sinh.

• Người xin CK được mua lại GTCG vào thời điểm đến hạn CK
 Các loại công cụ chuyển nhượng được chiết khấu, tái chiết khấu
Tổ chức tín dụng xem xét lựa chọn nhận chiết khấu, tái chiết khấu công cụ
chuyển nhượng phát hành ở Việt Nam hoặc phát hành ở nước khác được chuyển
nhượng ở Việt Nam, bao gồm:
1. Hối phiếu đòi nợ.
2. Hối phiếu nhận nợ.
3. Séc.
4. Các giấy tờ có giá
 Quy trình chiết khấu
 PHƯƠNG PHÁP TÍNH TIỀN CK
1. Thời hạn CK:
Từ ngày thực hiện CK ( ngày NH giải ngân)
đến trước ngày phát sinh khoản thu nhập từ GTCG 1 ngày + n ngày dự phòng do
ngân hàng quy định
2. Giá CK:
Hiện giá các khoản thu nhập trong tương lai từ việc sở hữu GTCG
 CK theo lãi đơn:
G
ck
= ST/ (1+ t x r
ck
)
 CK theo lãi kép:
G
ck
= ST/ (1+ r
ck
)
t

• u cầu khách hàng cung cấp các tài liệu về khả năng tổ chức và các tài
liệu liên quan đến giao dịch được BL
• u cầu khách hàng phải có bảo đảm cho việc BL của mình
• Thu phí cho bảo lãnh
• Kiểm sốt việc thực hiện nghĩa vụ của người được BL.
• Được quyền từ chối BL nếu KH khơng có uy tín
 Nghĩa vụ của người được BL
• Cung cấp đầy đủ các thơng tin và tài liệu liên quan đến BL theo u cầu Ngân
hàng
• Thực hiện đúng cam kết của mình đối với người thụ hưởng bảo lãnh và người bảo
lãnh
• Chịu sự kiểm sốt của người BL đối với mọi hoạt động liên quan đến nghĩa vụ BL.
• Nhận nợ và hồn trả nợ gốc và lãi cùng chi phí phát sinh mà người BL đã trả thay
theo cam kết BL
 Các loại bảo lãnh
• Bảo lãnh vay nợ
11
HĐMB, HĐNT
(3)
Đơn xin bảo lãnh
(1)
Thư bảo lãnh
(2)
Khách hàng
(Người được bảo lãnh)
Ngân hàng B
Ngân hàng A
(Người bảo lãnh)
• Bảo lãnh thanh toán
Hợp đồng TD

cấp các dịch vụ BTT.
 Bên bán : các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ… có trách
nhiệm chuyển nhượng các khoản nợ phát sinh từ HĐ MBHHDV với bên mua cho
bên BTT
 Bên mua : Có trách nhiệm trả nợ cho bên bán thông qua đơn vị BTT
 Lợi ích
 Đối với bên bán:
 Có nguồn tài trợ ổn định và chắc chắn
 Rút ngắn thời gian lưu chuyển tiền tệ
 Kịp thời đáp ứng các nhu cầu trong sản xuất kinh doanh
13
 Tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc quản lý và thu nợ
 Mở rộng khách hàng, gia tăng doanh số
 Đối với bên mua:
 Nhập hàng hóa, nguyên liệu không cần trả ngay
 Giảm áp lực trả nợ
 Tiết kiệm chi phí và thời gian cho việc quản lý và thanh toán nợ
 Khắc phục khó khăn do bất đồng ngôn ngữ, tập quán KD
 Đối với bên BTT:
 Thiết lập mở rộng quan hệ với các loại hình DN
 Đa dạng hóa Sản phẩm KD
 Nguồn thu ổn định
 Nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế
 Các loại Bao thanh toán:
 BTT trong nước
Đơn xin bảo lãnh
Thư bảo lãnh
Chủ công trình xây dựng
(Cung cấp thiết bị)
Người dự thầu

khẩu xuất trình được bộ chứng từ phù hợp.
2. Chấp nhận hối phiếu
Đây là một hình thức bảo lãnh, một sự đảm bảo về tài chính vì ngân hàng
chưa phải xuất tiền vay, ngân hàng chỉ chấp nhận trên hối phiếu theo yêu cầu của nhà
xuất khẩu. Nếu đến hạn thanh toán mà nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán,
ngân hàng sẽ cho nhà nhập khẩu vay.
3. Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu
Khi ngân hàng nhận được các chứng từ đòi tiền của ngân hàng phục vụ nhà
xuất khẩu, nếu nhà nhập khẩu chưa thanh toán được, ngân hàng có thể tài trợ cho nhà
nhập khẩu bằng hình thức cho vay.
 Các hình thức tài trợ xuất khẩu
1. Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở
Nhà xuất khẩu có thể dựa vào L/C đã mở của nhà nhập khẩu để yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng.
2. Chiết khấu hối phiếu
Ngân hàng mua lại hối phiếu trước khi đến hạn thanh toán để đáp ứng nhu
cầu về vốn cho nhà xuất khẩu
3. Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán
Nhà xuất khẩu đề nghị ngân hàng ứng trước một số tiền
4. Bao thanh toán quốc tế
16
Là hình thức tài trợ cho những khoản thanh toán chưa đến hạn . Là hoạt động
mua bán nợ
Chương 2:Vì sao phài hoàn thiện và phát triển chất lượng các sản phẩm tín dụng
của NHTM
2.1.Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện
nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
-Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng
trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá nhân vay vốn góp phần

thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như cải tiến kỹ thuật, tìm
kiếm thị trường mới. Tất cả những công việc đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và phải kịp
thời. Tín dụng Ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Mặt khác, vốn
Ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với điều kiện phải hoàn
trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Do đó, các nhà doanh nghiệp phải tìm nhiều biện
pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn, trả nợ vay đúng hạn cả
gốc lẫn lãi. Thực hiện được việc này trong nền kinh tế thị trường là cuộc vật lộn, cạnh
tranh gay gắt và quyết liệt, vì thế tín dụng góp phần làm cho nền kinh tế hàng hoá phát
triển ngày một cao.
Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của thị trường vốn, thị trường tiền tệ là
các mặt hoạt động liên quan đến quan hệ tín dụng Ngân hàng và nhờ có hoạt động này
mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng và mua bán cổ phiếu mới có môi trường hoạt
động. Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối với Ngân
hàng mà còn với cả xã hôị. Tuy nhiên để tín dụng Ngân hàng phát huy được hết vai trò
của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng như các cơ quan chức năng phải tạo ra một
hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người
vay và người cho vay.
2.2.Chất lượng tín dụng - nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
2.2.1.Chất lượng tín dụng
2.2.1.1.Khái niệm:
18
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay
tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Ngân
hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là Ngân hàng và
khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động của Ngân hàng không những phụ thuộc vào
bản thân của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
2.2.1.2.Chất lượng tín dụng được thể hiện:
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách
hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.

Các nhân tố bên ngoài:
Ta biết rằng chất lượng hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất to lớn đối với sự tồn tại và phát
triển của các NHTM và của toàn xã hội. Để quản lý chất lượng tín dụng đồng bộ, đòi hỏi
phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hưởng chính, đó là các nhân tố: kinh tế, xã hội,
pháp lý
* Nhân tố kinh tế: Điều kiện kinh tế của khu vực mà Ngân hàng phục vụ ảnh hưởng lớn
tới chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản
tín dụng có chất lượng cao, còn nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng
hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động lớn làm ảnh hưởng
trực tiếp đến việc thu nợ khi cho vay của Ngân hàng.
Giới hạn của mở rộng qui mô tín dụng có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Nếu
mở rộng tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá mức, xảy ra lạm phát
tốc độ cao, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền mất giá, chất lượng tín dụng bị
giảm thấp. Ngoài ra, chính sách kinh tế của nhà nước điều tiết để ưu tiên hay hạn chế sự
phát triển của một ngành, một lĩnh vực nào đó để đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế
cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời
kỳ đình trệ sản xuất - kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn trên
tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong thời kỳ này và nếu vốn tín dụng đã
được thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho Ngân
20
hàng. Ngược lại, thời kỳ hưng thịnh, nhu cầu vốn tín dụng tăng rủi ro tín dụng có ít đi,
nhưng cũng không loại trừ trường hợp do chạy đua trong sản xuất kinh doanh, nạn đầu cơ
tích trữ, làm cho nhu cầu vốn tín dụng lên quá cao và có nhiều khoản tín dụng được thực
hiện. Những khoản này cũng có thể khó được hoàn trả nếu sự phát triển sản xuất kinh
doanh không có kế hoạch nói trên dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh tế.
Chính sách lãi suất cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Trong nền
kinh tế thị trường lãi suất luôn biến động. Những năm gần đây, Việt Nam đã khống chế
được tình hình lạm phát song lãi suất lại giảm liên tục. Trong những trường hợp lãi suất
cho vay giảm song lãi suất tiền gửi lại giữ nguyên làm cho chênh lệch đầu ra và đầu vào

Ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động vốn. Đây là
cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản
vốn tín dụng.
* Chất lượng nhân sự: Đây là một nhân tố quan trọng. Sự thành công trong hoạt động tín
dụng phụ thuộc vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín dụng, họ là người trực tiếp quản
lý toàn bộ số vốn từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Họ cần phải phân
tích kỹ tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích dự án mà khách hàng vay vốn,
quản lý và giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất
lượng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời, có hiệu quả với các tình huống
khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt
và giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có
thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng
* Qui trình tín dụng: Qui trình tín dụng bao gồm những qui định phải thực hiện trong quá
trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi chuẩn
bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi nợ. Chất lượng
tín dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các qui định ở từng bước
với sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, giữa các bước trong qui trình tín dụng sẽ tạo điều
kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ có
đảm bảo chất lượng tín dụng.
22
Trong quy trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay (khách hàng viết đơn xin vay và Ngân
hàng đánh giá đơn cho vay để quyết định cho vay hay không cho vay) rất quan trọng, là
cơ sở để lượng định rủi ro trong quá trình cho vay. Trong bước này, chất lượng tín dụng
tuỳ thuộc vào công tác thẩm định đối tượng được vay vốn cũng như những quy định về
điều kiện và thủ tục cho vay của từng NHTM.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp Ngân hàng nắm được nguyên nhân diễn biến của khoản
tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết,
ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ và khâu thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định tới sự tồn tại của Ngân
hàng do đó Ngân hàng phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự nhạy bén kịp thời của

gửi, cho vay, thu nợ ) với chi phí cả hai bên cùng chấp nhận được.
- Giúp cho các cấp quản lý của Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động tín dụng,
để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm thoả mãn nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng.
Như vậy, trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu được để không ngừng cải tiến
chất lượng tín dụng.
Tóm lại, qua nghiên cứu nội dung nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ta thấy: tuỳ
theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện môi trường pháp lý của từng
nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ cán bộ của từng
NHTM mà các nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau tới chất lượng tín dụng. Vấn đề cơ
bản đặt ra là chúng ta phải nắm chắc các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng và
biết vận dụng sáng tạo sự ảnh hưởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế, từ đó
tìm được những biện pháp quản lý có hiệu quả để củng cố nâng cao chất lượng tín dụng
hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động tín
dụng nói riêng cũng như của toàn bộ hoạt động NHTM nói chung.
2.3.Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng.
2.3.1.Chất lượng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội:
Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cho ta thấy vai trò quan trọng của nó
trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển. Cùng với sự sản
24
xuất và lưu thông hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các
phương tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao dịch trong xã hội. Trong điều kiện đó,
nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề ngày càng được quan tâm vì:
- Nâng cao chất lượng tín dụng để đưa hoạt động tín dụng thích nghi với điều kiện kinh tế
thị trường, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường.
- Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức năng trung tâm
thanh toán, vì khi chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn tín dụng. Nó
tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế
quốc dân là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền
kinh tế.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status