skkn liên hệ thực tế mang tính giáo dục ở một số bài trong môn ngữ văn 12 thpt xuân thọ - Pdf 25

Liên hệ thực tế mang tính giáo dục ở một số bài trong môn Ngữ Văn 12.
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:

Môn Ngữ Văn là một trong những môn chính trong các bộ môn học ở nhà trường. Nhưng
thực trạng học sinh ngày nay không hứng thú với môn này ngày càng nhiều. Các em không nhân
thấy rằng:Văn học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của con
người .
Là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn văn có tầm quan trọng trong việc giáo dục
quan điểm, tư tưởng ,tình cảm cho học sinh Mặt khác “ Dạy văn là một quá trình rèn luyện
toàn diện” ( Nghiên cứu giáo dục , số 28, 11/1973), chính vì vậy nội dung giáo dục tư tưởng ,
đạo đức cho HS trong quá trình dạy và học văn là vô cùng quan trọng và có nhiều cơ sở sát thực
để giáo viên liên hệ giáo dục thuận lợi hơn các môn học khác .
Trong những năm vừa qua , thực hiện chương trình sách giáo khoa mới cùng với phong trào
đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông , môn văn đã mang tính cập nhật
hơn , gắn với thực tế cuộc sống hơn .
Theo quan điểm của tôi, muốn dạy chữ, trước hết phải dạy các em làm người. Đó là vấn đề vô
cùng khó. Nhưng tôi mong rằng, làm cho các em có ý thức trước rồi may ra, dạy và học mới có
hiệu quả. Đặc biệt với vai trò giáo dục thái độ, tư tưởng, đạo đức nhằm mục tiêu hoàn thiện
nhân cách cho học sinh để các em trở thành những con người mới xã hội chủ nghĩa , đồng thời
góp phần tích cực trong việc chấn hưng nền tảng đạo đức xã hội trong giai đoạn hiện nay , vấn
đề tích hợp nội dung cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là vô
cùng thiết thực và cần phải có sự quan tâm đúng mức của mỗi giáo viên trong quá trình giảng
dạy .
Môn Ngữ văn ở trường phổ thông có nhiều ưu thế, thuận lợi trong việc tích hợp bộ môn . Giáo
viên có thể đưa vào tích hợp giảng dạy , giáo dục , tuyên truyền cho học sinh nội dung các cuộc
vận động lớn của ngành giáo dục trong những năm vừa qua như cuộc vận động Hai không ,
phong trào Xây dựng trường học thân thiện , học sinh tích cực …với tuyên truyền bảo vệ môi
trương Xanh – Sạch – đẹp, giáo dục ý thức của các em đối với môi trường xung quanh. Đồng
thời qua một số bài có liên quan, có thể giáo dục các em lòng thương người, lòng yêu nước, nói
thêm cho các em biết thêm về kĩ năng sống, về tình yêu trong sáng, về văn hóa truyền thống….
Có thể nói, tham vọng trên của tôi là quá lớn, nhưng thiết nghĩ, một trong những nguyên nhân

nhiệm học tập cho HS.”
- Trong tài liệu bồi dưỡng thay sách giáo khoa năm 2002 đã nêu rõ : Môn ngữ văn có vị trí
đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung của trường trung học cơ sở : Góp phần hình thành
những con người có trình độ học vấn phổ thông cơ sở , chuẩn bị cho họ ra đời , hoặc tiếp tục
học lên ở bậc học cao hơn .Đó là những con người có ý thức tự tu dưỡng , biết thương yêu ,
quý trọng gia đình , bạn bè , có lòng yêu nước , yêu chủ nghĩa xã hội ; biết hướng tới những
tư tưởng , tình cảm như lòng nhân ái , tinh thần tôn trọng lẽ phải , công bằng …, lòng ghét
cái xấu , cái ác ( …).Đó là những con người có ham muốn đem tài trí của mình cống hiến
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Muốn làm được điều đó thì vấn đề tích hợp trong dạy học ngữ văn là một trong những nội
dung đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học trong chương trình sách giáo khoa mới mà
chúng ta đã thực hiện trong những năm qua. Tích hợp các nội dung giảng dạy đối với các bộ
môn khoa học xã hội là mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất của nội dung – tư duy – tư
tưởng , luôn tiềm ẩn và rất linh hoạt . Trong chương trình giảng dạy , giáo viên ngữ văn không
chỉ cần có sự tích hợp nội dung kiến thức , kĩ năng của ba phân môn văn – tiếng Việt – tập làm
văn mà còn phải tích hợp nội dung kiến thức , kĩ năng của các môn học khác có liên quan , các
vấn đề trong thực tiễn đời sống và đặc biệt là các nội dung giáo dục thái độ tư tưởng cho học
sinh một cách linh hoạt , uyển chuyển và tinh tế .
Có thể nói dạy học văn là một bài toán nan giải, quá trình đổi mới là một quá trình tìm tòi
,nhọc nhằn. Cần có hiểu biết đến nơi đến chốn về lí luận, về thực tế, cần có phương pháp tiếp
cận đồng bộ và thái độ khiêm tốn, cầu thị, mới có thể có được những suy nghĩ chín chắn, có chất
lượng và bổ ích. Như chúng ta biết: Những tác phẩm văn chương lớn, nhất là những tác phẩm
văn chương kiệt xuất, bao giờ cũng có ý nghĩa phổ quát toàn nhân loại. Truyện Kiều của Nguyễn
Du không chỉ là nỗi đau của người phụ nữ Việt Nam tài sắc đầu thế kỉ XVIII. Bất hạnh của cô
bé Cô – dét đâu chỉ là chuyện của trẻ em nước Pháp thời V. Huy – gô. Thơ Nguyễn trãi được
giới văn học Pháp đánh giá là có “sens cosmique” ( tinh thần vũ trụ ). Thế nhưng, không phải vì
vậy mà mỗi tác phẩm văn chương lại mất đi giá trị lịch sử của nó. Ví như, nếu tách Vợ nhặt của
Kim Lân ra khỏi không khí tiền khởi nghĩa thì làm sao cảm nhận được những chi tiết nghệ thuật
sáng giá trong ý đồ sáng tác của Kim Lân ở cuối tác phẩm “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người
đói và lá cờ đỏ bay phấp phới ”. Cho nên, để giúp các em yêu mến môn văn, cần làm cho các

- Môn Ngữ văn ở trường phổ thông có nhiều ưu thế, thuận lợi trong việc tích hợp nội dung bộ
môn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh gồm nhiều bộ phận, trong đó tư tưởng đạo đức có vai trò, ý
nghĩa quan trọng bởi vì đạo đức là nền tảng của người cách mạng. Hơn nữa, nhân dân ta đang
triển khai cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh” nên việc quán
triệt và làm theo tấm gương đạo đức của Người càng cấp thiết. Công việc này sẽ góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục và đạt mục tiêu giáo dục đã xác định.
- Tài liệu “ Nội dung tích hợp học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong
môn Ngữ Văn gồm có:
+ Môn Ngữ văn với việc giáo dục tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh cho
Học sinh.
+ Nội dung giáo dục học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong môn Ngữ
Văn ở trường Phổ thông.
+ Hướng dẫn dạy học một số bài theo hướng tích hợp.
GVTH: Lê Thị Thu Hằng
3
Liên hệ thực tế mang tính giáo dục ở một số bài trong môn Ngữ Văn 12.
- Để sử dụng tài liệu một cách hiệu quả, Gv phải nhận thức về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
( Nguồn gốc, quá trình hình thành, nội dung cơ bản và thực hiện học tập và làm theo đạo đức Hồ
Chí Minh trong giai đoạn hiện nay), giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh qua môn Văn, năm được
các yêu cầu , nguyên tắc của việc giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh cho HS…
b/ Giải pháp: Việc giáo dục tư tưởng nói chung, về đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh nói
riêng phải được tiến hành trên cơ sở nguyên tắc phương pháp luận về sư phạm sau đây:
- Liên kết nội dung bài học với nội dung tư tưởng Hồ chí Minh.
- Nêu kết luận khái quát về nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh cần học tập.
- Vận dụng sáng tạo, cụ thể nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh trong hoạt động thực tiễn.
- Phát huy tính tích cực của HS trong giáo dục tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
( vận dụng nguyên tắc tự giáo dục, hình thành và phát triển năng lực của HS trên cơ sở phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo.)
c/ Lưu ý: Không làm tăng thêm nội dung, thời lượng dạy học, không phải là đưa thêm các

vực , là danh nhân văn hóa thế giới.
* Thời điểm: Sau mục tiểu sử, quan điểm sáng tác và di sản văn học của Hồ Chí Minh.
GVTH: Lê Thị Thu Hằng
4
Liên hệ thực tế mang tính giáo dục ở một số bài trong môn Ngữ Văn 12.
* Tài liệu tham khảo:Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập, tự do ( Tư tưởng Hồ Chí Minh, di sản
văn hóa dân tộc, tr 225 – 229)
d2. Bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh:: Tích hợp lòng yêu nước và độc lập dân tộc
* Mức độ: Liên hệ
* Chủ đề: Thuộc chủ đề yêu nước, độc lập dân tộc. Qua tác phẩm này, tích hợp tư tưởng dân
tộc về độc lập, tự do và những đóng góp lớn lao về văn chính luận của Bác.
* Nội dung:
- HS nắm được hoàn cảnh ra đời của bản TNĐL.
- Gía trị của bản TNĐL:
+ Là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn: là lời tuyên bố xó bỏ chế độ thực dân, phong
kiến, là sự khẳng định quyền tự chủ và vị thế bình đẳng của dân tộc ta trên toàn thế giới , là mốc
son lịch sử mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do trên đất nước ta.
+ Là một tác phẩm chính luận đặc sắc. Sức mạnh và tính thuyết phục của tác phẩm được
thể hiện chủ yếu ở cách lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực, ngôn ngữ hùng
hồn, đầy cảm xúc,…
+ Là áng văn tâm huyết của HCM, hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Người, đồng thời
kết tinh khát vọng cháy bỏng về độc lập, tự do của dân tộc ta.
* Tài liệu tham khảo: Hồ Chí Minh, một con người, một dân tộc, một thời đại, một sự nghiệp (
Phạm Văn Đồng, Hồ Chí Minh, tác gia, tác phẩm và nghệ thuật ngôn từ, tr 33 – 71)
d3. Bài Việt Bắc của Tố Hữu: Tích hợp lối sống giản dị, phong thái ung dung tự tại của Hồ
Chí Minh - hình ảnh lãnh tụ Hồ Chí Minh: Ông Ké Cách mạng giản dị, gần gũi, ung dung tự tại,
vượt mọi khó khăn…trong những ngày tháng ở chiến khu Việt Bắc.
* Mức độ: Liên hệ
* Thời điểm: Dạy ở khổ thơ :
“- “Ở đâu u ám quân thù,

Đồng, Hồ Chí Minh, Tác gia, tác phẩm và nghệ thuật ngôn từ, tr 33 – 71)
Ngoài ra, GV có thể tích hợp ở những bài có nội dung có thể liên hệ được.
2.2 . Giáo dục bảo vệ môi trường :
a. Cơ sở: Môi trường có vai trò cực kì quan trọng đối với đời sống. Đó không chỉ là nơi tồn
tại, sinh trưởng và phát triển mà còn là nơi lao động và nghỉ ngơi, hưởng thụ, trau dồi những nét
đẹp văn hóa, thẩm mĩ,……
Chính vì vậy, thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngày 31/01/2005, Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT đã ra Chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường, xác định
nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến 2012 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho HS kiến thức, kĩ
năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học, thông qua
các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp, xây dựng mô hình Xanh – sạch –đẹp phù hợp với
các vùng miền.
Bảo vệ môi trường hiện nay là một trong những mối quan tâm mang tính toàn cầu. Ở nước ta,
bảo vệ môi trường cuãng đang là vấn đề được quan tâm sâu sắc. Nghị quyết số 41/NQ-TƯ ngày
15/11/2004 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Quyết định số 1363/QĐ- TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
đề án : “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân” và Quyết định số
256/2003/QĐ-TTg ngày 02 /12/ 2003 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chiến lược
bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã tạo cơ sở pháp lí
vững chắc cho những nỗ lực và quyết tâm bảo vệ môi trường theo định hướng phát triển một
tương lai bền vững của đất nước.
- Trong những năm gần đây, giáo dục môi trường (GDMT) được xem là nhiệm vụ vô cùng
quan trọng của Nhà nước ta và các nước trên thế giới, bởi lẽ đó là việc làm để bảo tồn và phát
triển bền vững “cái nôi của nhân loại”.
- Giáo dục môi trường trong nhà trường lại càng có ý nghĩa quan trọng, được xem là một
trong những biện pháp hàng đầu để bảo vệ môi trường (BVMT) có hiệu quả. GDMT sẽ giúp
con người có nhận thức đúng đắn về môi trường, về việc khai thác sử dụng hợp lí tài nguyên
thiên nhiên và có ý thức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Nhà trường là nơi đào tạo thế
hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước, những người sẽ làm nhiệm vụ tuyên truyền

bản khoa học môi trường, đặt câu, viết đoạn,…
d2. Bài Bài viết số 2 ( Bàn về một hiện tượng đời sống): Trong khi củng cố các kĩ năng nghị
luận và liên hệ nâng cao ý thức, thái độ đúng đắn đối với những hiện tượng đời sống hiện nay,
giáo viên có thể khái thác khả năng liên hệ đến những vấn đề về môi trường.
Ví dụ: Với đề bài : Suy nghĩ của anh ( chị) về hiện tượng “nghiện” Karaoke và in ter nét trong
nhiều bạn trẻ hiện nay.
GV có thể hướng dẫn HS khai thác những vấn đề ô nhiễm âm thanh, mất trật tự công cộng,
tình trạng nhiễu loạn thông tin, ô nhiễm thông tin,…thậm chí, nhiều vấn đề có thể dẫn đến:
nghiện Ka ra ô kê, in ter nét quá, không dọn dẹp không gian mình ở, bỏ rác bừa bãi…đó cũng là
ô nhiễm môi trường.
Hay giáo viên có thể cho các em một số đề liên quan đến môi trường như: Anh ( chị) suy nghĩ
như thế nào về hiện tượng ô nhiễm môi trường? Anh chị làm gì để góp phần môi trường làm
Xanh – Sạch – Đẹp ? Anh chị suy nghĩ gì về vấn đề nhiều bạn trẻ hiện nay vứt rác bừa bãi?
-> Có thể nói, GV tranh thủ mọi nội dung để hướng các em đến ý thức với môi trường nhưng
nhớ không được lạc hướng, quá sa đà vào vấn đề môi trường mà quên mất mục tiêu của tiết học
văn.
d3. Bài Vận dụng các thao tác lập luận. GV yêu cầu HS về nhà sưu tầm trước những văn bản
viết về môi trường có sử dụng tổng hợp các thao tác lập luận. Đến lớp, những văn bản đó sẽ
giúp các thực hành tiết luyện tập hiệu quả. Vừa luyện tập các thao tác lập luận, vừa gợi nhắc bảo
vệ môi trường.
d4. Ai đã đặt tên cho dòng sông ? ( Hoàng Phủ Ngọc Tường)
- Trong quá trình dạy học bài này, đặc biệt là phần đọc – hiểu văn bản. GV giúp HS từ việc
cảm nhận sâu sắc về vẻ đẹp tự nhiên nên thơ, vẻ đẹp trầm lắng, tích đọng lịch sử - văn hóa bao
đời của dòng sông Hương qua ngòi bút tài hoa, tinh tế của HPNT – người nghệ sĩ nặng lòng với
Huế, gợi liên hệ đến tình yêu thiên nhiên, ý thức giữ gìn vẻ đẹp của thiên nhiên, những giá trị từ
môi trường lịch sử - văn hóa.
GVTH: Lê Thị Thu Hằng
7
Liên hệ thực tế mang tính giáo dục ở một số bài trong môn Ngữ Văn 12.
- Cụ thể: Khi tìm hiều : Sông Hương nhìn trong mối quan hệ với kinh thành Huế, GV có thể

lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại và đặc quyện thành từng cục máu lớn.
- Kết thúc truyện cũng lại là hình ảnh rừng xà trong bom đạn của kẻ thù: “Trận đại bác đêm
qua đã đánh ngã bốn năm cây xà nu to. Nhựa ứa ra ở những vết thương đang đọng lại, lóng
lánh nắng hè. Quanh đó, vô số những cây con đang mọc lên. Có những cây đang nhú lên khỏi
mặt đất, nhọn hoắt như những mũi lê….Đến hút tầm mắt cũng không thấy gì khác mgoaif những
rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời.
-> Sự xuất hiện hình ảnh rừng xà nu ở đầu và cuối thiên truyện là một dụng ý nghệ thuật của tác
giả. Vẻ đẹp của tác phẩm là vẻ đẹp của thiên nhiên và khí phách, truyền thống của con người
Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Vẻ đẹp ấy hội tụ , ẩn chứa trong vẻ
đẹp của rừng xà nu. Ấn tượng về “rừng xà nu” là ấn tượng xuyên suốt toàn bộ tác phẩm. Xà nu
hiện diện trong toàn bộ câu chuyện, gắn liền với đời sống dân làng Xô man. Rừng xà nu chịu
nhiều tàn phá đau thương của bom đạn nhưng không khi nào mất đi sức sống mãnh liệt, quật
cường. Rừng xà nu là hiện thân của dân làng Xô man, mỗi cây xà nu là mỗi người của dân làng
Xô man, các thế hệ xà nu nối tiếp không ngừng là các thế hệ làng Xô man nối tiếp nhau đứng
lên chiến đấu.
GVTH: Lê Thị Thu Hằng
8
Liên hệ thực tế mang tính giáo dục ở một số bài trong môn Ngữ Văn 12.
Ý nghĩa biểu tượng của “rừng xà nu” còn là sức mạnh từ sự giao kết bền chặt giữa thiên nhiên
và con người. Thiếu đi rừng xà nu là dân làng Xô man thiếu đi sức mạnh quật cường, nghệ thuật
mất đi một biểu tượng sử thi đặc sắc.
-> Khi đoc – hiểu văn bản, GV giúp và hướng dẫn, khơi gợi, dẫn dắt để từ việc cảm nhận vẻ đẹp
của rừng xà nu trong tác phẩm, liên hệ đến ý thức bảo vệ rừng: Trong tác phẩm, rừng như là
biểu tượng che chở cho dân làng, song hành cùng dân làng đánh giặc. Ông cha ta thương nói
“Rừng vàng biển bạc”, chính vì vậy, chúng ta ra sức bảo vệ rừng, phủ xanh đồi trống, trồng
thêm cây xanh và không được chặt phá rừng. Trong thời chiến, rừng cùng con người đánh giặc,
che chở cho chúng ta. Thời bình, rừng ngăn lũ lụt, cung cấp bóng mát và khí co2… Hãy bảo vệ
rừng vì cuộc sống của chúng ta.
d7. Bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Với đề 1: Phân tích bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh:

biết yêu thiên nhiên, gần gũi với thiên nhiên

GVTH: Lê Thị Thu Hằng
9
Liên hệ thực tế mang tính giáo dục ở một số bài trong môn Ngữ Văn 12.
2.3 . Tích hợp kĩ năng sống(KNS).
a. Cơ sở:
- KNS( Kĩ năng sống) bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của
con người. Bản chất của KNS là KN tự quản bản thân và KN xã hội cần thiết để cá nhân tự lực
trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, KNS là khả năng làm chủ bản
thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với XH, khả năng ứng
phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
- Với đặc trưng của một môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh nhiệm vụ hình
thành và phát triển ở HS năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản văn học và các
loại văn bản khác, môn Ngữ văn còn giúp HS có được những hiểu biết về xã hội, văn hoá, văn
học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người.
- Với tính chất là một môn học công cụ, môn Ngữ văn giúp HS có năng lực ngôn ngữ để học
tập, khả năng giao tiếp, nhận thức về xã hội và con người.
- Với tính chất là môn học giáo dục thẩm mĩ, môn Ngữ văn giúp HS bồi dưỡng năng lực tư
duy, làm giàu xúc cảm thẩm mĩ và định hướng thị hiếu lành mạnh để hoàn thiện nhân cách.
Vì thế, Ngữ văn là môn học có những khả năng đặc biệt trong việc giáo dục các Kĩ năng sống
cho HS.
b. Giải pháp:
- Bồi dưỡng cho HS tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hoá; tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất
nước; lòng tự hào dân tộc; ý chí tự lập, tự cường; lí tưởng xã hội chủ nghĩa, tinh thần dân chủ,
nhân văn; nâng cao ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị và hợp tác quốc tế; ý thức
tôn trọng, phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc và nhân loại.
- Nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc cũng như các giá trị tốt đẹp của
nhân loại; góp phần củng cố, mở rộng và bổ sung, khắc sâu kiến thức đã học về quyền và trách
nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, về định hướng nghề nghiệp.

d. Một số bài có thể cung cấp, trang bị cho các em các kiến thức, kĩ năng cần thiết:
d1. Bài Sóng – Xuân Quỳnh. Giáo dục các em về tình yêu trong lứa tuổi học đường
Qua hình tượng Sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hòa hợp giữa Sóng và em, bài thơ
diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của
thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó, giúp các em nhận thức rằng: Tình yêu là một tình
cảm cao đẹp của con người, là một hạnh phúc lướn lao của con người.
- Ở lứa tuổi các em, phần lớn các em đã biết rung động, biết để ý và nhiều HS đã yêu. Tuy
nhiên, các em còn khá non nớt và hiểu về tình yêu. Vì vậy, khi dạy đến bài này, tâm lí của HS
rất hào hứng. Những HS đã yêu hào hứng đón nhận, những HS đang yêu và cả những HS chưa
yêu, nhưng nhắc đến đề tài Tình yêu, hầu hết HS đều rất thích và chăm chú. Vì thế, GV một mặt
phải dạy bài học để HS hiểu thêm về Xuân Quỳnh, hiểu nội dung và nghệ thuật của Sóng. Một
mặt phải trang bị thêm kiến thức về tình yêu học đường. Kể chó các em nghe những câu chuyện
liên quan đến tình yêu mang tính giáo dục và học tập. các em rút ra được gì sau những câu
chuyện, sau những lời liên hệ bổ ích của GV -> Các em thấy mình giống và khác trong những
câu chuyện như thế nào, thấy môn văn gần gũi với các em.
GVTH: Lê Thị Thu Hằng
11
Liên hệ thực tế mang tính giáo dục ở một số bài trong môn Ngữ Văn 12.
d2.B ài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003 của Cô –Phi – An –
Nan. Giáo dục các em biết thêm về căn bệnh thế kỉ.
- Qua bài này giúp HS tự nhận thức: Nhận thức được đây là một căn bệnh thế kỷ có tính chất
nóng bỏng của toàn cầu. Từ đó, xác định được trách nhiệm của mỗi cá nhân khi tham gia vào
cuộc chiến đấu này, có những hành động thiết thực góp phần ngăn chặn sự lây lan của căn bệnh
thế kỷ.
- Giao tiếp/ trình bày ý tưởng: Thảo luận, trao đổi với bạn bè, thầy cô, về hiện trạng cuộc
chiến đấu phòng chống AIDS hiện nay, tác hại, nguy cơ lây lan của căn bệnh thế kỷ và những
giải pháp để góp phần vào cuộc chiến này.
- Ra quyết định: Xác định những việc cá nhân và xã hội cần làm để góp phần vào cuộc chiến
đấu chống lại căn bệnh thế kỉ.
d3.Bài Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Giáo dục các em biết cảm thông và

bị trói lại và cũng không chạy trốn mà thôi. Bằng một cảnh tượng quá đỗi tàn ác ấy, Nguyễn
GVTH: Lê Thị Thu Hằng
12
Liên hệ thực tế mang tính giáo dục ở một số bài trong môn Ngữ Văn 12.
Minh Châu không chỉ dẫn dắt người đọc đi tìm hiểu thân thế người đàn bà hàng chài, mà còn
cho ta thấy được biết bao là sự đời, nhân tình thế thái mà con người ta cần phải hiểu. Phải chăng
vì mang hình dáng xấu xí, thô kệch, thất học hay vì cuộc sống quá lam lũ, lầm than mà người
chồng đã đã đánh người vợ mình như thế. Đánh, chửi ác nghiệt tới nỗi chị ta phải xin chồng cho
lên bờ đánh, để các con không phải chứng kiến cảnh đó. Thật tội nghiệp biết bao khi bức màn về
cuộc đời và số phận người phụ nữ hàng chài được hé mở. Làm sao có thể sống mà mưu sinh trên
vùng biển này khi không có một người đàn ông, dù cho hắn ta có đối xử như một con dã thú?
Phải sống vì con cái, sống để chúng được nên người là niềm hạnh phúc của chị ta – tuy nhỏ nhoi
nhưng thật cao thượng! Câu chuyện về cuộc đời người đàn bà hàng chài khép lại ở đó, nhưng
hẳn sẽ còn để lại trong lòng độc giả bao ngổn ngang, suy tư về cuộc sống. Mối quan hệ đa chiều
giữa cuộc đời và nghệ thuật không nên ở cái nhìn phiến diện. Làm sao ta có thể phán xét người,
xét đời một cách xác đáng khi ta chỉ nhìn nó có một bề! Không, những tác phẩm của Nguyễn
Minh Châu luôn mang trong bản thân nó đầy sinh khí với những triết lí, đạo đức mà con người
luôn phải trăn trở, luôn muốn hoàn thiện.
Câu chuyện về cuộc đời người đàn bà hàng chài và nạn bạo hành gia đình trong “Chiếc
thuyền ngoài xa” chỉ là một cái nhìn rất bé nhỏ đối về vấn nạn này trong xã hội ngày nay.
Bạo hành gia đình không chỉ là một khái niệm để chỉ các hành vi bạo lực trong gia đình, mà nó
còn là một vấn nạn mà một xã hội văn minh không thể chấp nhận tồn tại với nó. Hẳn là nhà văn
Nguyễn Minh Châu đã hiểu và cảm thông sâu sắc với người đàn bà hàng chài nhiều lắm khi viết
nên thật xúc động những áng văn chan chứa sự hi sinh âm thầm cũng như tình cảm mẫu tử
thiêng liêng ấy trong tác phẩm của minh. Nguyễn Minh Châu đã không chọn đối tượng bị bạo
hành trực tiếp là người con, vì có lẽ ông hiểu rằng: người phụ nữ, người vợ trong gia đình mới là
những nạn nhân chính của bạo lực gia đình. Nói như vậy có lẽ nhiều người sẽ đặt ra câu hỏi,
rằng chỉ có phụ nữ mới bị bạo hành thôi sao? Câu trả lời là không! Bởi lẽ không chỉ riêng phụ
nữ, mà ngay tới cả nam giới cũng là nạn nhân của bạo hành trong gia đình. Từ xưa, không chỉ ở
nước ta, mà còn ở nhiều nước khác, ở nhiều nền văn hóa khác, bạo hành gia đình đã không còn

về vấn đề chung của cộng đồng. Còn đối với từng “tế bào” của xã hội, tức là đối với từng gia
đình, từng tổ ấm, thì mỗi thành viên phải cùng sống chan hòa, yêu thương lẫn nhau. Điều quan
trọng hơn cả chính là sự hiểu nhau, có hiểu nhau thì ta mới có thể thông cảm cho hoàn cảnh của
người khác.
“Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu hẳn không chỉ kết thúc ở đó, nó còn để lại
biết bao bài học cho mỗi người. Câu chuyện về cuộc đời người đàn bà hàng chài mở ra cho mỗi
chúng ta những suy nghĩ đau đáu về cuộc đời và hạnh phúc của mỗi thành viên trong gia đình.
Bạo hành trong gia đình – vấn đề nhức nhối của mỗi cộng đồng, mỗi đất nước liệu có bao giờ
kết thúc? Câu trả lời nằm ở mỗi chúng ta - là những chủ nhân tương lai của đất nước. Tôi tin
rằng chúng ta sẽ là những thế hệ mang đủ niềm tin, nghị lực và ý chí để cùng nhau xây dựng
một xã hội văn minh, giàu đẹp hơn. Hạnh phúc gia đình là động lực cho sự thành công của mỗi
con người, là sự thịnh vượng của mỗi xã hội, là bằng chứng văn minh cho sự tiến bộ của loài
người!
Nói tóm lại, qua bài này, GV giáo dục cho HS :
- Biết và khắc sâu hơn về tấm lòng của người mẹ. Người đàn bà trong tác phẩm nói riêng và
người mẹ Việt Nam nói chung: yêu thương con vô bờ bến, hi sinh và chịu đựng tất cả vì con.
Đọc tác phẩm, chúng ta không thể nào quên được câu trả lời của người đàn bà ở Tòa án huyện:
“Vui nhất là lúc nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no…”.
- Giáo dục cho HS: nguyên nhân dẫn đến người đàn ông trong tác phẩm vì sao lại đánh vợ?từ
đó, suy ra cuộc đời.
- Giáo dục cho HS thấy hậu quả của việc sinh con nhiều ( “giá tôi đẻ ít đi” như người đàn bà
đã nói), lại nghèo khổ, sống chật chội, dẫn đến các con thất học, chồng đánh vợ….
-> Từ đó, các em hiểu hơn về tác phẩm, hiểu hơn về cuộc đời. Nhân vật người đàn bà và những
gì liên quan sẽ khắc sâu trong tâm trí của các em. Giúp các em biết nhìn đa diện hơn về cuộc
đời, hiểu thêm nhiều vấn đề trong cuộc đời, biết cảm thông cho nỗi đau người khác.
d4. Bài Hồn Trương Ba, da hàng thịt ( trích) của Lưu Quang Vũ. Giáo dục về lối sống của
con người.
- Qua cuộc đối thoại giữa hồn và xác là cuộc đấu tranh giữa các mặt khác nhau trong một con
người, tác giả muốn nhắn gửi: Con người cần chăm sóc nội dung và hình thức, con người nhu
cầu và con người thiên chức, cái cao cả và cái tầm thường để thống nhất, hài hoà giữa hồn và

d6. Qua bài Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi, giáo dục tinh thần yêu nước, căm
thù giặc.
d7. Qua bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm:
- Giáo dục tinh thần yêu nước và hiểu thêm về Đất Nước: ĐN không ở đâu xa mà ở trong căn
nhà, trong hạt gạo ta ăn hàng ngày, trong môi trường học tập, sinh hoạt…và ở ngay trong mỗi
chúng ta, vì vậy, chúng ta hãy bảo vệ và yêu ĐN như yêu cơ thể chúng ta…chúng ta phải có
trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ đất nước….
- Giáo dục lòng tự hào về nguồn gốc, về dân tộc, về truyền thống tốt đẹp của con người VN->
giúp HS thêm yêu cội nguồn và đất nước -> ra sức học tập
- GV đặt vấn đề : Bản thân em cần có trách nhiệm và nghĩa vụ gì với ĐN ?-> Ra sức học tập, tu
dưỡng đạo đức như vậy cũng là cống hiến, là góp sức mình cho ĐN thêm giàu mạnh
d8. Qua diễn biến tâm lí của nhân vật Mị trong Vợ chồng A Phủ ( Tô Hoài), giáo dục các
em về sức sống mãnh liệt của con người…
d9. Qua Vợ nhặt của Kim Lân, giáo dục tấm lòng nhân ái, cưu mang , để khẳng định: ngay
trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ
ấm gia đình và thương yêu đùm bọc lẫn nhau.
Ngoài ra, ở tất cả các tác phẩm, tùy theo mức độ, chúng ta đều có thể kết hợp giáo dục cho các
em.
GVTH: Lê Thị Thu Hằng
15
Liên hệ thực tế mang tính giáo dục ở một số bài trong môn Ngữ Văn 12.
2.4. Tích hợp tri thức văn hóa:
a. Cơ sở: Dựa vào nội dung của một số tác phẩm, GV có thể khai thác khía cạnh về tri thức
văn hóa, nghĩa là cung cấp thêm một số thông tin để từ đó, các em hiểu thêm về văn hóa, thấy
yêu và quý văn hóa của con người tạo ra.
b. Giải pháp: Đưa thêm thông tin về văn hóa qua một số tác phẩm.
c. Lưu ý: cung cấp thêm , không làm nặng thêm kiến thức bài học.
d. Một số bài có thể cung cấp thêm:
d1. Ai đã đặt tên cho dòng sông ? – Hoàng Phủ Ngọc Tường
GV có thể nói thêm cho Hs những nét văn hóa cổ kính của Huế: Huế cũng như mỗi vùng,

- Đoạn nói về Mị bị ASử bắt về làm vợ…, GV có thể nói thêm về tục cưới hỏi ở đây, để giúp
HS thấy được sự khác nhau của tục cưới hỏi ở đó với tục cưới xin bây giờ ở đồng bằng, ở người
Kinh chúng ta.
- Tục cưới hỏi Lễ cưới (người H'Mông): Người con trai phải biết về sáo H'Mông, kềnh
H'Mông, vào các đêm thổi trước cửa nhà cô gái. Nếu điệu sáo hay điệu kềnh thu hút được lòng
cô gái thì cô gái sẽ đi ra trò chuyện. Vào các ngày lễ hội để mong được người bạn gái để ý đến,
người con trai cũng thể hiện làn điệu nhạc để thu hút bạn gái.
+ Nếu người bạn gái đồng ý thì hẹn bạn trai làm một thủ tục Bắt vợ. Theo tục bắt vợ của người
Mông, sau ba ngày bắt được vợ, người con trai phải cùng bố mẹ đẻ đem lễ vật gồm thịt lợn, thịt
gà, rượu sang nhà gái để tạ ơn và làm vía thành hôn đồng ý cho hai người lấy nhau. Sau khi làm
vía, người con trai phải cùng vợ ngủ lại nhà gái một đêm rồi sáng mai mới được về sớm. Bắt
được vợ rồi thì hai người có thể về chung sống với nhau đến lúc nào có điều kiện kinh tế khá giả
thì mới tổ chức đám cưới, thậm chí có những đôi ở với nhau có con rồi cưới cũng chẳng sao.
+ Ngày nay thủ tục này có phần thay đổi khác tiến bộ hơn, biến đổi giống người Kinh. Người
con gái tìm hiểu kỹ hơn, tự do lựa chọn người bạn đời
- GV có thể nói thêm phong tục xử kiện, phong tục đón Tết, tục trình ma, đêm tình mùa xuân,
tục phạt trói đứng…mà trong tác phẩm đã có nới đến để HS hiểu thêm về kiến thức, vừa
thấy thoải mái hơn trong tiết học văn.
d3. Bài Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm. Trong quá trình phân tích bài thơ này, đặc biệt là
đoạn thơ đầu, GV có thể cung cấp thêm về một số văn hóa của đất nước ta như:
- Phong tục ăn Trầu Cau, tập tục bới tóc của người phụ nữ ngày xưa, văn hóa ở nhà của người
Việt và đặc biệt là văn minh lúa nước….
- Văn minh lúa nước là một nền văn minh cổ đại xuất hiện từ cách đây khoảng 10.000 năm tại
vùng Đông Nam Á và Nam Trung Hoa. Nền văn minh này đã đạt đến trình độ đủ cao về các kỹ
thuật canh tác lúa nước, thuỷ lợi, phát triển các công cụ và vật nuôi chuyên dụng. Chính sự phát
triển của nền văn minh lúa nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời của những nền văn hoá
đương thời như Văn hóa Hemudu, Văn hóa Đông Sơn, Văn hóa Hòa Bình .v.v. Cũng có những
ý kiến cho rằng, chính nền văn minh lúa nước là chiếc nôi để hình thành cộng đồng cư dân có
lối sống định cư định canh và các giá trị văn hoá phi vật thể kèm theo, đó chính là văn hóa làng


- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
- Sách chuẩn kiến thức, sách tham khảo khác, bài viết về chuyên đề “Ai đã đặt tên cho dòng
sông?”…
- Tư liệu về tranh ảnh tác giả, về sông Hương, xứ Huế,…
IV/ Phương pháp thực hiện:
- Đọc - hiểu kết hợp với câu hỏi nêu vấn đề.
- Gợi mở, phát vấn, thuyết giảng.
V/ Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp: KTSS
2. Kiểm tra bài : không kiểm tra – tiết trước luyện tập
3. Bài mới: GV dẫn vào bài…. Trên dải đất cong cong mềm mại này có biết bao nhiêu dòng
sông cho tình nhân soi bóng, cho con người chiêm ngưỡng yêu thương và suy tưởng cội
nguồn….
- Tế Hanh đi xa mà lòng đau đáu “Nhớ con sông quê hương” biếc xanh có nước gương trong
soi bóng những hàng tre.
- Nguyễn Khắc Hiếu cung kính lấy tên sông đặt cho một nửa tên mình trong đời cầm bút
- Nguyễn Tuân gọi sông Đà là “cố nhân”
GVTH: Lê Thị Thu Hằng
18
Liên hệ thực tế mang tính giáo dục ở một số bài trong môn Ngữ Văn 12.
- Nguyễn Khoa Điềm cảm khái : ôi những dòng sông bắt nước từ đâu, mà khi về Đất Nước
mình thì cất lên tiếng hát
- Viết về sông Hương, người con xứ Huế tài hoa và tâm hồn mềm mại đã trân trọng cái nhìn
bâng khuâng của một nhà thơ Hà Nội, tóc bạc trắng, lặng ngắm dòng sông Hương và hỏi trời,
hởi đất : ai đã đặt tên cho dòng sông?
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
- GV: Gọi HS đọc tiểu dẫn SGK.
* Tác giả:
+ Vài nét về tác giả?
+ Phong cách nhà văn?

lên chiến khu.
- Từng là: Tổng thư ký Hội văn học nghệ thuật Trị
Thiên - Huế, Chủ tịch Hội văn học nghệ thuật Trị
Thiên – Huế,…
- Là một trong những nhà văn chuyên về thể loại bút
kí.
- Phong cách: kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí
tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư
đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức phong phú
về triết học, văn hoá, lịch sử, địa lý Tất cả được thể
hiện qua lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm
và tài hoa.
- 2007: ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn
học nghệ thuật.
- Các tác phẩm chính: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn
Lâu ( 1971)…(SGK)
2. Tác phẩm
a/ Xuất xứ: (sgk)
viết tại Huế ngày 4/1/1981, in trong tập sách cùng
tên. Tác phẩm gồm ba phần, đoạn trích học trong sgk
là phần thứ nhất.
b/ Thể loại: Thể kí( nghiên về tùy bút) giàu chất trữ
tình, giàu lượng thông tin.
c/ Bố cục: 3 phần:
- Đoạn 1: Sông Hương nhìn từ cội nguồn.
- Đoạn 2: Sông Hương trong mối quan hệ với kinh
thành Huế.
- Đoạn 3: Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử
dân tộc, với cuộc đời và thi ca.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu

lang thang tự do…
- Sông Hương có quan hệ sâu sắc với
dãy Trường Sơn. …Theo tác giả: nếu
chỉ mải mê nhìn ngắm dòng sông ở
kinh thành thì sẽ …thì không hiểu thấu
phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà
dòng sông hình như không muốn bộc
lộ…
- Gv nói thêm về mẹ phù sa
- GV giảng thêm về “Sử thi buồn”
+ “…chế ngự bản năng ở người con
gái…xứ sở” -> sông Hương thay đổi về
tính cách, dịu dàng và trí tuệ, là “mẹ
phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”
* GV: Đoạn tả sông Hương chảy xuôi
về đồng bằng và ngoại vi thành phố
được tác giả miêu tả như thế nào? Hiệu
quả thẩm mỹ của lối viết đó?
* GV dẫn dắt gợi ý:
+ Ra khỏi rừng núi
+ Giữa cánh đồng Châu Hóa
+ Từ ngã ba Tuần
- HS dựa vào việc chuẩn bị ở nhà, đọc
1. Gía trị nội dung:

a. Sông Hương nhìn từ cội nguồn :
- Sông Hương có quan hệ với dãy Trường Sơn, “là
một bản trường ca của rừng già” với nhiều tiết tấu
hùng tráng, dữ dội:
+Lúc “rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”

sách và trả lời.
=> Sông Hương trở thành người tình
dịu dàng và chung thủy của cố đô. Với
nhiều động từ, tính từ diễn tả dòng
chảy tác giả đã biểu hiện cuộc hành
trình của nó tựa như một cuộc tìm kiếm
có ý thức người tình đích thực. Nhiều
địa danh được nhắc đến chứng tỏ tác
giả có một vốn kiến thức địa lí rất lớn
về nơi đây.
*Tích hợp: GV có thể nói thêm về
những địa danh ở Huế mà Sông
Hương chảy qua, cung cấp thêm
những câu chuyện về sông Hương, về
Chùa Thiên Mụ…để tăng hiểu biết
về văn hóa, và tạo cảm giác linh
thiêng của mảnh đất Thần Kinh.
- GV giảng thêm: Trong cái nhìn minh
triết và lãng mạn của tác giả: Trước khi
trở thành “Người tình dịu dàng và
chung thuỷ của cố đô”, toàn bộ thuỷ
trình của dòng sông tựa như một cuộc
tìm kiếm có ý thức người tình nhân
đích thực của người con gái trong một
câu chuyện tình yêu nhuốm màu cổ
tích.
- HS lắng nghe
* GV: Sông Hương khi chảy vào thành
phố Huế có đặc trưng gì? Phát hiện của
tác giả về nét riêng biệt của dòng sông

phối cảnh kì thú giữa nó với thiên nhiên xứ Huế thơ
mộng.
* Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế:
- Sông Hương “vui tươi hẳn lên”như tìm thấy chính
mình khi gặp thành phố thân yêu.
- Giáp thành phố ở Cồn Gĩa Viên:
+ “uốn một cánh cung rất nhẹ sang Cồn Hến”
+ Dòng sông mềm hẳn đi như một tiếng “vâng”
không nói ra của tình yêu.”->Dòng sông làm duyên
khi gặp người tình.
- Sông Hương nằm giữa lòng thành phố tác giả liên
tưởng đến:
+ sông Xen của Pa-ri
+ sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét.
- Sông Hương khi qua thành phố:
+ Những nhánh sông đào mang nước tỏa đi khắp
phố thị cổ kính.
+ Trôi đi chậm, thực chậm như mặt hồ yên tỉnh
+ Điệu chảy lặng lờ như điệu slow cùng với ánh
hoa đăng bồng bềnh trong những ngày rằm tháng
bảy.
+ như một tài nữ đánh đàn giữa đêm khuya -> gợi
liên tưởng âm nhạc cổ điển Huế, về tiếng đàn của
Kiều.
- Rời khỏi kinh thành:
+ SH đi giữa màu xanh biếc của tre trúc và vườn
GVTH: Lê Thị Thu Hằng
21
Liên hệ thực tế mang tính giáo dục ở một số bài trong môn Ngữ Văn 12.
- Em hãy nhận xét về dòng sông Hương

(HS đọc SGK, suy nghĩ và trả lời)
+ Với cuộc đời dòng sông Hương có
cau vùng Vĩ Dạ.
+ SH lưu luyến và rẽ ngoặc hướng đông tây gặp lại
thành phố Bao Vinh xưa cổ -> Sông Hương như
người tình dịu dàng và chung thủy, như tình cảm vấn
vương của Kiều và Kim Trọng.
+ SH trôi về biển cả với lời thề “còn non, còn
nước, còn dài, còn về, còn nhớ…”-> đó cũng là tấm
lòng của người dân Châu Hóa với quê hương xứ sở.
=> Cũng với bút pháp kể và tả, những liên tưởng độc
đáo, thủ pháp so sánh nhân hóa, đoạn văn đã làm nổi
bật một sông Hương đẹp bởi phối cảnh giữa nó với
thành phố Huế.
c. Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc
và thi ca
* . Với lịch sử dân tộc
- Thời các vua Hùng: Là dòng sông bảo vệ biên
thuỳ của đất nước.
- Qua những thế kỉ trung đại: Là dòng Linh Giang
(dòng sông thiêng) trong sách của Nguyễn Trãi,
dòng sông viễn châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ
biên giới phía nam của tổ quốc Đại Việt .
- Thế kỉ XVIII: Từng soi bóng kinh thành Phú
Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ
- ThẾ kỉ XIX: Nó sống hết lịch sử bi tráng với máu
của những cuộc khởi nghĩa.
- Cách mạng tháng Tám, Sông Hương chứng kiến:
+ Một thời đại mới của CM
+ Những đau thương, mất mát khi kẻ thù tàn phá di

pháp nghệ thuật nào khi miêu tả dòng
sông Hương?
- HS trả lời
- GV nhận xét, chốt ý, dẫn chứng HS
tìm và gạch sgk
- GV: Em có nhận xét gì về các biện
pháp nghệ thuật mà nhà văn đã sử
dụng?
- HS trả lời
- GV nhận xét, chốt ý
* Bút kí của HPNT được đánh giá là
giàu chất thơ, em hãy chỉ ra những từ
ngữ, chi tiết, hình ảnh tạo chất thơ cho
tác phẩm?
- HS trả lời
- GV nhận xét, chốt ý, dẫn chứng HS
tìm và gạch sgk
* Tác phẩm mở đầu và kế thúc là một
câu hỏi “Ai đã đặt tên cho dòng
sông?”, em hiểu thế nào về câu hỏi
*. Sông Hương với cuộc đời, thi ca và âm nhạc
- Với cuộc đời: sông Hương là nhân chứng nhẫn nại
và kiên cường qua những thăng trầm của cuộc đời.
- Với thi ca và âm nhạc:
+ Một dòng thơ không lặp lại mình. Đó là:
.Trong thơ Tản Đà:“Dòng sông trắng – lá cây
xanh” . Trong thơ Cao Bá Quát:Là vẻ đẹp hùng
tráng “như kiến dựng trời xanh” .
. Trong thơ Bà Huyện Thanh Quan: Là nỗi quan
hoài vạn cổ

=> Khả năng quan sát và một trí tưởng tượng phong
phú của HPNT.
3. Ý nghĩa nhan đề “Ai đã đặt tên cho dòng
GVTH: Lê Thị Thu Hằng
23
Liên hệ thực tế mang tính giáo dục ở một số bài trong môn Ngữ Văn 12.
này?
- HS trả lời
- GV nhận xét, chốt ý
- HS tự ghi vào vở.
- GV: gọi HS đọc phần ghi nhớ trong
SGK.
- GV cho HS tự rút ra tổng kết.
1. Nghệ thuật:
- Bố cục phóng khoáng, liên tưởng
phong phú…
- Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế
và tài hoa.
- Ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi
cảm, câu văn giàu nhạc điệu.
- Các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân
hóa, so sánh được sử dụng một cách
hiệu quả…
2. Nội dung: Đoạn trích bài bút kí “Ai
đã đặt tên cho dòng sông?”là đoạn văn
xuôi súc tích và đầy chất thơ về sông
Hương, thiên nhiên và con người xứ
Huế -> bộc lộ niềm tự hào về lịch sử,
văn hóa Huế và tình yêu thiên nhiên,
quê hương đất nước của tác giả.

Huế thân thương.
4. Củng cố:
- Cảm xúc và suy tư của tác giả về những nét đẹp độc đáo của dòng sông ( Nét đặc sắc làm
nên sức hấp dẫn đặc biệt của đoạn văn là tình yêu say đắm với dòng sông được thể hiện bằng tài
năng của một cây bút giàu trí tuệ, tổng hợp từ một vốn hiểu biết sâu rộng về văn hóa, lịch sử, địa
lí và văn chương)
- Giọng điệu và văn phong: Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa.
- Những đóng góp riêng trong sử dụng hình ảnh và ngôn ngữ…
5. Hướng dẫn tự học:
- Xem lại bài
GVTH: Lê Thị Thu Hằng
24
Liên hệ thực tế mang tính giáo dục ở một số bài trong môn Ngữ Văn 12.
- Soạn bài đọc thêm “Những ngày đầu của nước VN mới” theo hệ thống câu hỏi đọc thêm ở
SGK.
- Chuẩn bị bài mới: Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận.
- Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” . Viết cảm nghĩ về đoạn văn
mà anh (chị)yêu thích nhất.
- Tìm và phân tích những cách ví von, so sánh độc đáo của Hoàn Phủ Ngọc Tường trong
đoạn trích.

III. HIỆU QU Ả CỦA ĐỀ TÀI:
Trong quá trình vận dụng sự liên hệ mang tính giáo dục cho các em như : giáo dục môi
trường, giáo dục lòng yêu nước, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cung cấp
thêm những kiến thức về văn hóa các vùng miền có liên quan đến trong bài học. Đặc biệt, lồng
ghép giáo dục tình yêu trong sáng ( một đề tài mà độ tuổi các em rất quan tâm ), nói thêm về bạo
hành gia đình nói riêng và bạo lực nói chung để các em hiểu thêm về những vấn đề trong cuộc
sống. Trang bị thêm cho các em về vấn đề gia đình như: sinh nhiều con, nạn thất học, cuộc sống
khó khăn, túng thiếu về vật chất…sẽ ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống…Đây là những kiến
thức mà rồi đây, các em sẽ ra đời, sẽ gặp phải…


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status