một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã ở huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa hiện nay - Pdf 25

i

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
o0o

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ Ở HUYỆN HOẰNG
HÓA, TỈNH THANH HÓA HIỆN NAY Giáo viên hƣớng dẫn : TS Nguyễn Thanh Bình
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Thu Trang
Mã số sinh viên : 5014021047
Khóa : 1
Ngành : Tài chính – Ngân hàng
Chuyên ngành : Tài chính công
Hà Nội, năm 2014
ii
CẤP XÃ 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về ngân sách cấp xã 4
1.1.1. Ngân sách cấp xã, đặc điểm, vai trò của ngân sách cấp xã 4
1.1.2. Nội dung (quy trình) ngân sách xã 17
1.1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện ngân sách cấp xã 26
1.2. Thực tiễn ngân sách xã ở một số huyện của Việt Nam 28
1.2.1. Thực tiễn một số đơn vị 28
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho ngân sách xã ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGÂN SÁCH XÃ Ở HUYỆN HOẰNG HOÁ, TỈNH
THANH HOÁ GIAI ĐOẠN (2008-2012) 29
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, KT-XH liên quan đến NS cấp xã trên địa
bàn huyện Hoằng Hoá, Thanh Hoá 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 30
2.1.2 Về kinh tế 31
2.1.3. Về chính trị 33
2.1.4. Về văn hóa – xã hội 34
2.1.5. Văn hóa, thông tin – thể dục, thể thao 34
2.1.6. Công tác xã hội và giải quyết việc làm 35
2.2. Thực trạng bộ máy quản lý tài chính ngân sách cấp xã 35
2.2.1. Phòng Tài chính kế hoạch và bộ phận quản lý tài chính ngân sách ở các
xã, thị trấn 35
2.2.2. Đội ngũ làm công tác tài chính NS cấp xã ở các xã, thị trấn 36
2.3 Thực trạng công tác quản lý NSX tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. 38
2.3.1 Về thu Ngân sách nhà nước 38
2.3.2Về chi Ngân sách địa phương 39
2.4 Thực trạng Ngân sách xã trên địa bàn huyện Hoằng Hóa 39
2.4.1 . Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi trong thời kỳ ổn định ngân sách giai
đoạn (2011-2015). 39
2.4.2 Thực trạng công tác lập dự toán 42

3.4. Kiến nghị của tác giả 85
3.4.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về ngân sách cấp xã. 85
3.4.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động ngân sách cấp xã. 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NSX : Ngân sách xã
NSNN : Ngân sách Nhà nƣớc
NS : Ngân sách
UBND : Ủy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho bạc Nhà nƣớc
KT-XH : Kinh tế- Xã hội
TC-KH : Tài chính- Kế hoạch
TC-KT : Tài chính- Kế toán
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
MLNSNN : Mục lục Ngân sách nhà nƣớc
XDCB : Xây dựng cơ bản

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách cấp xã là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà
nƣớc, có tầm quan trọng đặc biệt. Ngân sách cấp xã vừa là phƣơng tiện vật chất
vừa là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền cơ sở thực hiện nhiệm vụ chính
trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng tại địa phƣơng.
Ngân sách cấp xã có đầy đủ những đặc điểm chung của ngân sách các cấp
chính quyền địa phƣơng nhƣ: Đƣợc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy
định của pháp luật; đƣợc điều hành ngân sách theo dự toán và theo chế độ, tiêu
chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định; hoạt động của ngân sách xã
gắn với với hoạt động của chính quyền Nhà nƣớc cấp xã. Bên cạnh các đặc điểm
chung của cấp ngân sách, ngân sách xã còn có những đặc điểm riêng đó là: Xã vừa
là cấp ngân sách vừa là đơn vị sử dụng ngân sách, đặc điểm riêng này ảnh hƣởng và
chi phối lớn đến công tác lãnh đạo, quản lý và quá trình tổ chức lập, chấp hành, kế
toán và quyết toán ngân sách.
Cùng với tiến trình đổi mới của đất nƣớc, NS cấp xã đã đƣợc Đảng, Nhà
nƣớc quan tâm và có những bƣớc tiến đáng kể, luật NSNN ra đời năm 1996 có hiệu
lực thi hành năm 1997, sửa đổi năm 1998 và gần đây luật NSNN do Quốc hội khoá
IX thông qua ngày 26 tháng 12 năm 2002 có hiệu lực thi hành năm 2004 đã khẳng
định NS cấp xã trở thành một cấp ngân sách độc lập, đƣợc Luật quy định từ khâu
lập, chấp hành đến quyết toán ngân sách. Nguồn thu và nhiệm vụ chi đã đƣợc quy
định khá rõ ràng, tạo tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong quá trình điều hành
ngân sách, từ đó ngân sách xã không ngừng tăng cả về quy mô và tốc độ, góp phần
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, giải quyết có hiệu quả các vấn đề KT-XH ở cơ sở.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và các phƣơng pháp nhƣ: phân tích , tổng hợp, thống kê, so
sánh
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chƣơng.
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về ngân sách cấp xã
3

Chƣơng 2: Thực trạng ngân sách cấp xã ở huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh
Hoá giai đoạn (2011-2013)
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp tăng cƣờng và hoàn thiện ngân sách
cấp xã trên địa bàn huyện Hoằng Hoá, tỉnh Thanh Hoá.


Sau đó đến năm 1996, Quốc hội tiếp tục khẳng định xã là một cấp ngân sách
và ngân sách cấp xã cùng với ngân sách cấp huyện, tỉnh hợp thành ngân sách địa
phƣơng thuộc hế thống NSNN và mang đầy đủ bản chất của NSNN. Bên cạnh đó,
NS cấp xã cũng đã thể hiện đƣợc bản chất chính trị của Nhà nƣớc thông qua việc
thực hiện đúng đắn, hiệu quả, năng động các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà
nƣớc, góp phần điều chỉnh phù hợp với bản chất Nhà nƣớc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Đó là là nƣớc của dân, do dân và vì dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam.
Hệ thống NSNN Việt nam gồm: NSTW và NSĐP. NSĐP bao gồm NS cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh), NS cấp
5

huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và
ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn ( gọi chung là ngân sách cấp xã) với cơ cấu này
phù hợp với mô hình tổ chức các cấp chính quyền nhà nƣớc ta hiện nay.

HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VIỆT NAM HIỆN NAY Trong đó:
NSTW giữ vai trò chủ đạo, chi phối trong hệ thống NSNN, NSTW thực hiện

Chừng nào còn tồn tại cả hai điều kiện trên thì khi đó NSNN vẫn tồn tại, và đáng
lƣu ý là tổ chức bộ máy của nhà nƣớc ở mọi quốc gia đều có sự phân công, phân
cấp quản lý kinh tế xã hội cho mỗi cấp quản lý hành chính nên hệ thống NSNN bao
giờ cũng bao gồm một số cấp khác nhau. Số cấp ngân sách ở mỗi quốc gia nhiều
hay ít khác nhau đều tuỳ thuộc vào tổ chức bộ máy quản lý hành chính và sự phân
cấp quản lý kinh tế, tài chính cho mỗi cấp đó. Song bao giờ cũng có cấp ngân sách
gắn liền với cấp quản lý hành chính ở cơ sở và đƣợc gọi chung là NS cấp xã.
Trong hệ thống chính quyền hiện nay của nƣớc ta gồm 4 cấp, chính quyền
cấp xã, phƣờng, thị trấn là cấp cuối cùng thƣờng đƣợc gọi là cấp chính quyền cơ sở
hoặc gọi là cấp xã. Cấp chính quyền này là cấp trực tiếp triển khai thực hiện các chủ
trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nƣớc giữa nhân dân với Đảng, Nhà
nƣớc. Theo Luật tổ chức HĐND các cấp, Pháp lệnh quy định nhiệm vụ, quyền hạn
của HĐND và UBND mỗi cấp quy định HĐND, UBND cấp xã có trên 52 nhiệm vụ
cụ thể thuộc các lĩnh vực: kinh tế; văn hoá, giáo dục, xã hội và đời sống; quốc
phòng, an ninh trật tự an toàn xã hội; thi hành pháp luật; kế hoạch, ngân sách, tài
chính; nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, thuỷ lợi; tiểu thủ công nghiệp; giao
thông; thƣơng mại dịch vụ; thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo
Để thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ đó, chính quyền cấp xã phải có
phƣơng tiện tài chính đủ mạnh. Luật NSNN đã quy định cụ thể các khoản thu,
nhiệm vụ chi cho ngân sách cấp xã, phƣờng, thị trấn. Ngân sách xã là bộ phận của
7

NSNN, nó vừa là kế hoạch Tài chính, vừa là quỹ tiền tệ của xã đƣợc hình thành từ
các nguồn thu và các khoản chi đƣợc phân chia theo quy định. Chính vì vậy, ta có
thể hiểu ngân sách cấp xã nhƣ sau:
Xét về hình thức biểu hiện bên ngoài: Quá trình vận động của quỹ NS cấp xã
cũng đƣợc nhìn nhận trên hai giác độ: quá trình huy động nguồn thu; và quá trình
phân phối, sử dụng NS cấp xã (thƣờng gọi tắt là chi). Sự nhìn nhận về hình thức
của NS cấp xã còn đƣợc thể hiện thông qua chu trình với các khâu: Lập, chấp
hành, quyết toán NS cấp xã mà chính quyền cơ sở ở mọi nơi đều phải tuân thủ.

không nhỏ cho quá trình quản lý NS cấp xã ở nƣớc ta thời gian qua.
1.1.1.4. Vị trí, vai trò của NS cấp xã đối với phát triển kinh tế xã hội
* Vị trí
Trong hệ thống NSNN thì ngân sách cấp xã là cấp ngân sách cuối cùng hay
còn gọi là cấp ngân sách cơ sở, ngân sách cấp xã là nơi thể hiện tất các các quan hệ
về tài chính, ngân sách của Nhà nƣớc với ngƣời dân và các tổ chức trong phạm vi
điều chỉnh, quản lý. Ngân sách cấp xã luôn gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền cấp xã, điều đó đƣợc thể hiện:
- Chính quyền cấp xã là nơi giải quyết trực tiếp các lợi ích kinh tế giữa Nhà
nƣớc và nhân dân, giữa các tổ chức, cá nhân. Chính vì vậy ngân sách cấp xã là một
công cụ, phƣơng tiện vật chất để chính quyền thực hiện nhiệm vụ của mình thông
qua quá trình thu, chi ngân sách.
- Bằng các hoạt động thu, chi ngân sách, chính quyền xã thực hiện chức năng
điều tiết, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoạt động xã hội
trong phạm vi cho phép đi đúng hƣớng, theo đúng cơ chế, chính sách xã hội.
- Ngân sách cấp xã là một cấp ngân sách đặc biệt, vừa là đơn vị chấp hành
ngân sách đồng thời cũng là một đơn vị thụ hƣởng ngân sách, chính vì vậy mà các
khoản thu, nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã đƣợc phân giao chỉ có thể thực hiện
tại ngân sách cấp xã mới phát huy đƣợc hết khả năng, kịp thời và đạt hiệu quả.
Ngân sách cấp xã đồng thời là nơi vừa trực tiếp thực hiện các hoạt động thu, chi
đồng thời cũng thực hiện các nghiệp vụ về tài chính, kế toán, quản lý thuế, quỹ, vật
tƣ, tài sản vv của xã.

9

* Vai trò
Sự thay đổi cơ chế quản lý nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ
chế kinh tế thị trƣờng có sự quản lý vĩ mô của nhà nƣớc đã làm thay đổi căn bản
cách nhìn nhận, sử dụng công cụ tài chính của nhà nƣớc từ chỗ coi tài chính chỉ nhƣ
là phƣơng tiện sẵn có sang vị thế là nguồn lực tài chính. Do đó, tài chính luôn là

quốc phòng trên địa bàn
Xã là cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nƣớc ở nƣớc
ta. Chính quyền xã phải trực tiếp thực hiện các mối quan hệ giữa nhà nƣớc với dân
nên mọi chính sách, chế độ của nhà nƣớc đƣợc thực thi ở mức độ nào; mọi sự quan
tâm của nhà nƣớc tới dân; mọi tâm tƣ, nguyện vọng của ngƣời dân nhƣ thế nào, đều
đƣợc bộc lộ trong các hoạt động hàng giờ, hàng ngày trên địa bàn mỗi xã. Điểm
chung nhất là, để giải quyết các quan hệ đó trong quá trình hoạt động, chính quyền
cấp xã rất cần sử dụng đến một trong 3 nguồn lực đầu vào là tài chính. Bởi vậy, tài
chính xã đã trở thành công cụ quan trọng đƣợc chính quyền xã sử dụng phục vụ cho
việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa
bàn của mình. Có thể nhìn nhận vai trò này thông qua hai mặt hoạt động thu, chi
thuộc các quỹ tiền tệ của tài chính xã.
Thông qua thu tài chính xã mà các nguồn thu đƣợc tập trung vào các quỹ tiền
tệ của chính quyền cấp xã; đồng thời giúp chính quyền cấp xã kiểm tra, kiểm soát,
điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và các hoạt động khác trên
địa bàn vận động, phát triển theo đúng hành lang pháp lý mà nhà nƣớc đã quy định.
Việc kiểm tra, giám sát thông qua thu tài chính xã đƣợc thể hiện qua cơ cấu ngành
nghề, qua số lƣợng các mặt hàng, qua tốc độ lƣu chuyển hàng hóa và tốc độ lƣu
chuyển tiền tệ, .v.v…, từ đó có những điều tiết, kích thích hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoặc tiêu dùng phát triển theo hƣớng tích cực. Thông qua thu tài chính xã
còn góp phần thực hiện các chính sách xã hội, nhƣ: Đảm bảo công bằng giữa những
ngƣời có nghĩa vụ đóng góp cho NS cấp xã; có sự trợ giúp cho những đối tƣợng nộp
khi họ gặp khó khăn; hoặc các đối tƣợng nộp thuộc diện ƣu đãi theo chính sách của
nhà nƣớc nên đƣợc xét giảm, miễn một số khoản thu nào đó. Ngoài ra, việc áp dụng
các hình thức và mức thu phạt đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về
an ninh trật tự và an toàn xã hội đã đƣợc coi nhƣ một liệu pháp kinh tế buộc họ phải
nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ của mình trƣớc nhà nƣớc và tập thể.
- Thực hiện công bằng xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội
11


trở thành tiền đề thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả chi NSX.
12

1.1.1.5. Chức năng, nhiệm vụ
* Chức năng
Thứ nhất: Huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu theo dự
toán của xã.
Thứ hai: Thực hiện cân đối giữa các khoản thu và các khoản chi bằng tiền
của xã.
* Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của NS cấp xã là huy động nguồn thu , bảo đảm các nhu cầu chi
tiêu tại xã, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội nói chung. Thông qua hoạt
động thu, chi ngân sách xã, đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho nhân dân trong xã, đảm bảo sự công
bằng xã hội, tăng cƣờng hiệu quả các hoạt động quản lý nhà nƣớc, bảo đảm an ninh,
trật tự trên địa bàn xã. Các khoản thu, chi Ngân sách xã phải đảm bảo sự cân đối,
theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức, dự toán trên cơ sở pháp luật qui định. Cũng nhƣ
các cấp ngân sách khác, hoạt động của Ngân sách xã không mang tính tự phát mà
nó đƣợc quản lý theo dự toán và đƣợc kiểm soát một cách chặt chẽ qua KBNN.
1.1.1.6. Nội dung nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã
Để thực hiện đƣợc chức năng, nhiệm vụ quyền hạn theo luật định, đồng thời
phù hợp với quá trình phát triển theo yêu cầu đổi mới KT - XH nông thôn hiện nay,
NS cấp xã phải có nguồn thu nhất định đủ đảm bảo nhu cầu chi tiêu của mình.
Nguồn thu của NS cấp xã do HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm vi
nguồn thu ngân sách địa phƣơng đƣợc hƣởng.
Nguồn thu và nhiệm vụ chi của NS cấp xã đƣợc hình thành trên cơ sở tiềm
năng và nhu cầu phát triển KT - XH của địa phƣơng kết hợp với các nhiệm vụ về
quản lý KT - XH mà chính quyền xã đƣợc phân công, phân cấp thực hiện. Đó chính
là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa phân cấp quản lý về KT - XH với sự phân cấp về
quản lý tài chính, ngân sách. Và trên một phƣơng diện nhất định, căn cứ vào nguồn

quy định.
+ Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công
sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý.
14

+ Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện để đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng do HĐND xã quyết định đƣa vào NS
cấp xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác.
+ Viện trợ không hoàn lại của các cá nhân và tổ chức ở ngoài nƣớc trực tiếp
cho NS cấp xã theo chế độ quy định.
+ Thu kết dƣ Ngân sách cấp xã năm trƣớc.
+ Các khoản thu khác của NS cấp xã theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với
ngân sách cấp trên
Cơ sở để hình thành các khoản thu này cũng dựa vào cơ sở kinh tế và yêu
cầu tập trung quản lý nguồn thu. Khi dựa trên cơ sở kinh tế, những lợi ích gì thuộc
về quyền sở hữu của chính quyền nhà nƣớc cấp trên phát sinh trên địa bàn xã, thì
chính quyền nhà nƣớc cấp trên đƣợc hƣởng; song có phân chia cho cấp xã một
phần để tạo sự phối hợp quản lý có hiệu quả. Khi dựa trên yêu cầu tập trung quản lý
nguồn thu, những khoản thu lớn và tƣơng đối ổn định thƣờng dành cho NS cấp trên.
Trong điều kiện hiện nay, Chính phủ đang khuyến khích chính quyền các
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ƣơng nâng cao tỷ lệ để lại cho NS cấp xã (có thể
nâng tỷ lệ để lại cho NS cấp xã tới 100%). Thông qua đó nhằm phát huy quyền chủ
động của chính quyền cấp xã trong quản lý KT - XH, quốc phòng, an ninh trên địa
bàn ngày càng cao hơn.
Thông thƣờng thì các khoản thu này bao gồm:
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
+ Thuế nhà đất.
+ Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh .

độ phân cấp quản lý KT - XH của nhà nƣớc, các chính sách chế độ về hoạt động của
các cơ quan nhà nƣớc, Đảng cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của xã khi phân cấp nhiệm vụ chi cho NS cấp xã,
HĐND tỉnh xem xét giao cho NS cấp xã thực hiện các nhiệm vụ thu, chi dƣới đây.
* Chi thường xuyên
- Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc ở cấp xã:
16

+ Tiền lƣơng, tiền công của cán bộ công chức cấp xã.
+ Sinh hoạt phí đại biểu hội đồng nhân dân.
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của nhà nƣớc.
+ Công tác phí.
+ Chi về các hoạt động văn phòng nhƣ: chi phí điện, nƣớc, văn phòng phẩm,
phí bƣu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết…
+ Chi mua sắm sữa, chữa thƣờng xuyên trụ sở, phƣơng tiện làm việc.
+ Chi khác theo chế độ quy định.
+ Kinh phí hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
+ Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị xã - hội ở xã( Mặt trân tổ
quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt
Nam, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam).Sau khi trừ các
khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác( nếu có).
+ Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tƣợng khác
theo chế độ quy định.
- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự, an toàn xã hội:
+ Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự
vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của NS cấp xã theo
quy định của pháp lệnh về dân quân tự vệ.
+ Chi thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác
thuộc nhiệm vụ chi của NS cấp xã theo quy định của pháp luật.
+ Chi tuyên truyền, vận động tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, an

1.1.2. Nội dung (quy trình) ngân sách xã
1.1.2.1. Lập dự toán ngân sách cấp xã
* Mục tiêu, yêu cầu của lập dự toán NS cấp xã
Lập dự toán là khâu đầu tiên trong một chu trình NS xã và nó là công việc
khởi đầu có tầm quan trọng đặc biệt trong một chu trình NS đó.
Lập dự toán NS thực chất là lập kế hoạch thu - chi của NS cho một năm NS
kế tiếp. Kết quả của khâu này là dự toán NS đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
18

quyền quyết định. Nhƣ ở nƣớc ta hiện nay, kết quả của lập dự toán NS cấp xã phải
đƣợc HĐND xã thảo luận và quyết định.
Quá trình lập dự toán NS xã nhằm hƣớng tới các mục tiêu sau:
- Huy động nguồn lực tài chính theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nƣớc
và bảo đảm kiểm soát chi tiêu tổng thể;
- Phân bổ NS phù hợp với ƣu tiên trong kế hoạch phát triển KT-XH cấp xã
và chính sách, chế độ Nhà nƣớc;
- Là cơ sở cho việc quản lý thu, chi trong khâu chấp hành NS cũng nhƣ việc
đánh giá, quyết toán NS cấp xã đƣợc công khai, minh bạch và bảo đảm trách nhiệm
giải trình.
Các yêu cầu lập dự toán NS cấp xã:
Thứ nhất, lập theo đúng nội dung, mẫu biểu, mục lục NSNN, và thời hạn qui
định. Dự toán NS cấp xã phải lập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn và phải
thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo hƣớng dẫn của Bộ Tài chính, Sở Tài chính
và Phòng Tài chính – Kế hoạch (TC-KH) huyện.
Thứ hai, phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức Nhà
nƣớc quy định. Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức NS đƣợc quy định trong các văn
bản quy phạm pháp luật do các cấp có thẩm quyền ban hành. Định mức phân bổ NS
là mức NS đƣợc phân bổ cho nhiệm vụ, lĩnh vực chi NS, làm căn cứ để xây dựng
dự toán chi NS cấp xã và phân bổ NS giữa các xã và cho các cơ quan, tổ chức đơn
vị thuộc xã. Căn cứ vào định mức phân bổ NS do Thủ tƣớng Chính phủ ban hành,

nào? Dân đóng góp hay đề nghị cấp trên tài trợ? Lý do tại sao? các dự án đầu tƣ, các
công trình và các hoạt động đề xuất đó liên hệ gì với các chỉ tiêu, mục tiêu của từng
lĩnh vực đã phân tích trong kế hoạch phát triển KT-XH của xã. Nêu các biện pháp
cơ bản để thực hiện tốt dự toán NS cấp xã nhằm ngăn chặn tình trạng mất cân đối
NS cấp xã có thể xảy ra trong quá trình chấp hành.
* Căn cứ lập dự toán NS cấp xã
- Dự báo những xu hƣớng, cơ hội, thách thức trong phát triển KT-XH ở địa
phƣơng có tác động đến nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã năm kế hoạch;
- Các nhiệm vụ phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an
toàn xã hội của xã thể hiện trong kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm và hàng năm
của xã;

Trích đoạn Về chính trị Phòng Tài chính kế hoạch và bộ phận quản lý tài chính ngân sác hở các Về thu Ngân sách nhà nước 1 Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi trong thời kỳ ổn định ngân sách gia Thực trạng công tác lập dự toán
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status