một số nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của các hộ buôn bán nhỏ, lẻ tại tỉnh nghệ an - Pdf 25


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN XUÂN CƯỜNG
MỘT SỐ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ QUAN TÂM
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA
CÁC HỘ BUÔN BÁN NHỎ, LẺ TẠI TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Khánh Hoà, 2013


Khánh Hoà, 2013

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình khoa học nào khác.
Tác giả luận văn Nguyễn Xuân Cường ii

LỜI CẢM ƠN

Hơn hai năm học tập, nghiên cứu và đến nay đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp
cao học là một quảng thời gian khó quên đối với bản thân tôi. Để hoàn thành luận văn
này, một công trình nghiên cứu đầu tiên của bản thân, tôi cần sự giúp đỡ từ các Thầy
cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình là rất lớn. Vì vậy, từ sâu trong tim, tôi muốn gởi
lời tri ân chân tình đến tất cả mọi người liên quan.
Trước tiên, tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô Trường Đại học Nha
Trang đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và hỗ trợ cho tôi trong suốt thời
gian theo học tại trường.
Xin cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ của Lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm
xã hội tỉnh Nghệ An, các anh chị đồng nghiệp đã hỗ trợ tôi trong thời gian nghiên cứu
tại Nghệ An.

phỏng vấn tay đôi và định lượng dựa trên dữ liệu điều tra trên diện rộng và điều
chỉnh phù hợp với thực tiễn tại tỉnh Nghệ An. Đề tài cũng thực hiện việc đánh giá
các thang đo bằng một quy trình phân tích 2 bước: phân tích độ tin cậy Cronbach’s
alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả phân tích chỉ ra có 7 biến chung
được hình như dự định gồm: Thái độ, Kỳ vọng của gia đình, Ý thức sức khỏe, Trách
nhiệm đạo lý, Kiểm soát hành vi, Kiến thức và Tuyên truyền về BHXH TN), bên
cạnh biến phụ thuộc Sự quan tâm tham gia BHXH TN.
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy tất cả 7 biến đều tác động có ý nghĩa thống kê
lên Sự quan tâm tham gia BHXH TN. Cũng từ đây, tầm quan trọng của từng biến số được
xác định. Cụ thể, nhân tố tác động mạnh nhất đến Sự quan tâm tham gia BHXH TN là
Tuyên truyền về BHXH TN, tiếp đến là Ý thức sức khỏe, Kiến thức về BHXH TN Các
biến số còn lại, như Thái độ, Kỳ vọng gia đình, Trách nhiệm đạo lý và Kiểm soát hành vi
có ảnh hưởng yếu hơn với cường độ tương đương nhau.
iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH: An sinh xã hội
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHXH BB: Bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH TN: Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT: Bảo hiểm Y tế
EFA (Exploration Factor Analysis): Phân tích nhân tố khám phá
SPSS: (Statistical Package for Social Sciences): Phần mềm xử lý thống kê dùng trong
các ngành khoa học xã hội
v

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình thu BHXH TN 5 năm qua 23

Bảng 3.11. Bảng phân tích ANOVA kiểm định sự phù hợp mô hình 51
Bảng 3.12. Kết quả ước lượng hàm hồi quy đa biến 53

vi

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Mô hình hành động hợp lý (TRA) 7
Hình 1.2. Mô hình hành vi dự định (TPB) 7
Hình 1.3. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng sự quan tâm tham gia BHXH TN 11
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu cấu tổ chức BHXH tỉnh Nghệ An tính 21
Hình 2.2. Quy trình Nghiên cứu 25
Hình 3.1. Phân bố mẫu theo giới tính 37
Hình 3.2. Phân bố mẫu theo trình độ học vấn 38
Hình 3.3. Phân bố mẫu theo ngành kinh doanh 38
Hình 3.4. Phân bố mẫu theo thu nhập 39
Hình 3.5. Phân bố mẫu đã biết đến chính sách BHXH TN 40
Hình 3.6. Phân bố mẫu đã từng tham gia BHXH 40
Hình 3.7. Phân bố mẫu theo độ tuổi 41
Hình 3.8. Đồ thị tần suất phân phối phần dư 51
Hình 3.9. Đồ thị P - P phân phối phần dư 52
Hình 3.10. Đồ thị phân tán phần dư theo biến phụ thuộc dự báo 52
Hình 3.11. Mô hình tác động chuẩn hóa của các nhân tố ảnh hưởng 54


1.3.2 Sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện 12
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện 13
1.3.3.1. Thái độ đối với việc tham gia BHXH 13
1.3.3.2. Kỳ vọng gia đình 13
1.3.3.3. Ý thức sức khoẻ khi về già 14
1.3.3.4. Trách nhiệm bản thân (đạo lý) 14
1.3.3.5. Kiểm soát hành vi cảm nhận 15
1.3.3.6. Kiến thức của người dân về BHXH tự nguyện 15
1.3.3.7. Tuyên truyền BHXH tự nguyện 16
viii

1.3.3.8. Các biến số nhân khẩu học 16
Kết luận chương 1 17
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH TỈNH NGHỆ
AN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHÊN CỨU 18
2.1. Giới thiệu về BHXH tỉnh Nghệ An 18
2.2. Thực trạng và kết quả tham gia BHXH TN của Người dân tại tỉnh Nghệ An 21
2.2.1. Thực trạng quá trình thực hiện chính sách BHXH TN thời gian qua 21
2.2.2. Kết quả đạt được 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.1. Quy trình nghiên cứu 24
2.3.2. Xây dựng thang đo
26
2.3
.3. Nghiên cứu sơ bộ và chính thức
31
2.3.4. Các phương pháp phân tích dữ liệu 32
Kết luận chương 2 36
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
3.1. Mô tả mẫu 37

chính sách 62
4.3.3. Nâng cao nhận thức cá nhân về trách nhiệm của bản thân đối với gia đình và
xã hội bằng cách quảng bá chính sách BHXH TN là công cụ hữu hiệu cho cuộc sống
về già 63
4.3.4. Tạo các điều kiện thuận lợi cho việc tham gia vào hệ thông BHXH TN của các
hộ buôn bán nhỏ lẻ 63
4.3.5. Tăng cường giáo dục các hộ buôn bán nhỏ lẻ về chính sách BHXH TN và
hướng dẫn tận tình cho họ về các thủ tục cũng như các lợi ích của việc tham gia
BHXH TN 64
4.3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách BHXH TN bằng mọi phương
tiện truyền thông 64
Kết luận chương 4 65
KẾT LUẬN - HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI - KIẾN NGHỊ 66
1. Kết luận 66
2. Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai 66
3 . Kiến nghị đối với ngành BHXH Việt Nam 67
4. Kiến nghị đối với ngành BHXH tỉnh Nghệ An 67
5. Kiến nghị đối với Nhà nước 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
CÁC PHỤ LỤC 74

1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm xã hội là một chính sách cơ bản trong hệ thống an sinh xã hội của
mỗi quốc gia. Ở nước ta, việc phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, xây dựng loại hình
bảo hiểm xã hội tự nguyện được xác định là một trong những giải pháp chủ yếu để
phát triển hệ thống an sinh xã hội và đã được thể chế hóa bằng nhiều văn bản Quy
phạm pháp luật. Ngày 29 tháng 6 năm 2006 (tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XI), Luật

trình độ học vấn, sự quan tâm đến sức khỏe, nhận thức xã hội còn hạn chế …. Bên
cạnh những nguyên nhân khách quan thì có thể nói một lý do quan trọng xuất phát từ
công tác chỉ đạo, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia BHXH tự nguyện của các
cấp, các ngành chưa đạt hiệu quả và thiếu cơ chế để thu hút và chính sách hỗ trợ người
lao động (Nguyễn Quốc Bình, 2013).
Mặc dù trong thời gian qua, đã có khá nhiều nghiên cứu đề cập tới các nhân
tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ trong các lĩnh vực khác
nhau (Lê Văn Huy, 2006; Hồ Huy Tựu và Dương Trí Thảo, 2008; Lê Thị Hương
Giang, 2010; …); tuy nhiên, nghiên cứu đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng đến sự
quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của những người buôn bán nhỏ lẻ là
khá ít. Hiện ở Viêt Nam, theo hiểu biết của tác giả mới chỉ có 1 nghiên cứu đề cập
tới lĩnh vực nghiên cứu này và được thực hiện tại tỉnh Phú Yên năm 2012 (Nguyễn
Quốc Bình, 2013). Mặt khác khía cạnh tác động tới hành vi tiêu dùng nói chung và
chi tiêu BHXH nói riêng có thể khác biệt ở những địa bàn nghiên cứu khác nhau.
Với các lý do đó, tôi chọn đề tài: "Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của các hộ buôn bán nhỏ, lẻ tại tỉnh Nghệ
An" để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cuối khóa học
.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động buôn bán nhỏ lẻ để đề ra các
giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở tỉnh Nghệ An trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết mục tiêu chung trên, đề tài hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá thực trạng việc tham gia BHXH tự nguyện và khả năng tham gia
BHXH tự nguyện của người lao động ở Nghệ An trong thời gian qua.
- Kiểm định mô hình lý thuyết và xác định các thành phần ảnh hưởng sự quan

lượng. Dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn người lao động
buôn bán nhỏ, lẻ chưa tham gia BHXH tự nguyện tại tỉnh Nghệ An .
- Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.
+ Kiểm định độ tin cậy của các thang đo: bằng hệ số Cronbach Alpha để phát
hiện những chỉ báo không đáng tin cậy trong quá trình nghiên cứu.

4
+ Phân tích nhân tố khám phá EFA: bóc tách, sắp xếp các chỉ báo đo lường các
khái niệm, biến tiềm ẩn.
+ Kiểm định mô hình giả thuyết và các giả thuyết đề xuất bằng phân tích hồi quy.
5. Đóng góp dự kiến của đề tài
Với nội dung và kết quả nghiên cứu như đã thực hiện, đề tài đã có những ý
nghĩa về những mặt sau:
5.1. Về mặt lý luận
Kết quả của nghiên cứu góp phần củng cố và bổ sung cơ sở lý thuyết về những
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của
người lao động khu vực phi chính thức mà trọng tâm là khu vực buôn bán nhỏ, lẻ.
5.2. Về mặt thực tiễn
- Nghiên cứu là một trong những đóng góp thực tiễn cho ngành Bảo hiểm xã
hội tỉnh Nghệ An nói riêng và ngành BHXH Việt Nam nói chung trong việc mở rộng
và phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
- Phân tích làm rõ thực trạng tình hình BHXH tự nguyện thời gian qua, tìm
hiểu những vấn đề cần phải giải quyết và khuyến nghị định hướng phát triển, từ đó
đề xuất các giải pháp phát triển đối tượng BHXH tự nguyện trong thời gian tới tại
tỉnh Nghệ An.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, nội dung chính của Luận văn được tác
giả bố cục thành 4 chương với nội dung vắn tắt như sau:
Mở đầu: Giới thiệu tổng quan về luận văn và vấn đề nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận, mô hình và giả thuyết đề xuất

Phần này, tác giả sẽ tổng kết những kết quả đạt được của đề tài so với mục tiêu
đã đề ra, đồng thời xác định những hạn chế trong quá trình thực hiện và đưa ra những
kiến nghị để chính sách BHXH tự nguyện thực sự đến gần với người lao động, đảm
bảo an sinh xã hội trong tương lai.

6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT ĐỀ XUẤT

1.1. Cơ sở lý thuyết chung về hành vi tiêu dùng
1.1.1. Thuyết hành động hợp lý TRA
Mô hình TRA được xây dựng bởi Ajzen và Fishbein (1975), miêu tả sự sắp đặt
toàn diện của các thành phần thái độ được hợp nhất vào một cấu trúc để dẫn đến việc
dự đoán tốt hơn và giải thích tốt hơn về hành vi. Lý thuyết này hợp nhất các
thành phần nhận thức, sự ưa thích và ý định hành vi.
Với mô hình TRA, Fishbein và Ajzen (1975) đã nhìn nhận rằng thái độ
của khách hàng với đối tượng luôn liên quan một cách có hệ thống đối với hành vi của
họ. Và vì thế mô hình này có mối quan hệ tốt hơn về niềm tin và thái độ của người
tiêu dùng đến ý định hành vi. Mô hình TRA giải thích các hoạt động phía sau hành vi,
mô hình này cho thấy ý định hành vi là yếu tố dự đoán tốt nhất về hành vi tiêu dùng
thực sự. Nếu nhà nghiên cứu người tiêu dùng chỉ muốn quan tâm đến việc dự đoán
hành vi tiêu dùng, họ có thể đo lường ý định hành vi một cách trực tiếp (sử dụng các
thang đo ý định hành vi). Nhưng nếu nhà nghiên cứu quan tâm hơn nữa về sự hiểu biết
các yếu tố cơ bản góp phần đưa đến ý định hành vi thì họ sẽ phải xem xét các yếu tố
dẫn đến là thái độ và chuẩn chủ quan của khách hàng.
Thái độ của khách hàng trong mô hình TRA được định nghĩa như là việc đo
lường nhận thức (hay còn gọi là niềm tin) của khách hàng đối với một dịch vụ đặc biệt
hoặc đo lường nhận thức của khách hàng về các thuộc tính của dịch vụ. Khách hàng có
thái độ ưa thích nói chung đối với những dịch vụ mà họ đánh giá tích cực và họ có thái
độ không thích đối với những dịch vụ mà họ đánh giá tiêu cực.
Để hiểu rõ được ý định hành vi, chúng ta phải đo lường thành phần chuẩn chủ


Hình 1.2. Mô hình hành vi dự định (TPB) (Nguồn: Ajzen, 1991)

8
1.1.3. Các biến số mở rộng trong khung khổ Lý thuyết hành vi dự định
Một số nhà nghiên cứu đã xem xét, bàn luận và kiểm định tác động trực tiếp của
thái độ, ảnh hưởng xã hội, trách nhiệm đạo lý, các cảm nhận tiêu cực (Scholderer &
Grunert, 2001; Olsen, 2001), kiểm soát hành vi cảm nhận, các điều kiện thuận lợi của
thị trường, thói quen (Verbeke & Vackier, 2005), các cảm nhận hành vi xã hội
(Astrom & Rise, 2001; Berg, Jonsson & Conner, 2000; Louis và ctv, 2007; Tuu và ctv,
2008), rủi ro cảm nhận, sự tin tưởng (Lobb và ctv, 2007), kiến thức và kỹ năng của
người tiêu dùng , các cơ hội thị trường, các nguồn lực cảm nhận (Rhodes và ctv,
2006), tầm quan trọng của giá, cảm nhận tính sẵn có (Taikiainen Sundqvist, 2005), tự
kiểm soát (Shih và Fang, 2004), ý thức sức khỏe (2004) trong lĩnh vực hành vi tiêu
dùng sản phẩm, dịch vụ, nhưng vì chưa có nghiên cứu nào mà chúng ta biết đã kiểm
định các các nhân tố này trong việc tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ nói chung, sản
phẩm BHXH nói riêng và trong điều kiện Việt Nam.
1.2. Tổng quan tài liệu về vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước
Hiện nay, có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến việc nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ trong và ngoài nước. Tuy
nhiên, theo sự hiểu biết của tác giả hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về các nhân
tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện của những người buôn bán
nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cũng như những đề tài và bài viết với nội dung liên
quan có rất ít ở trong và ngoài nước. Đề tài này cung cấp một số các nghiên cứu chính,
quan trọng liên quan đến lĩnh vực này trong thời gian gần đây.
Một là, Lê Trường Giang, công trình nghiên cứu về: Các giải pháp thực
hiện BHXH tự nguyện đối với lao động thuộc khu vực nông, ngư và tiểu thủ công
nghiệp, năm 2001. Công trình có ý nghĩa khoa học và xã hội rất lớn, phù hợp với
xu thế mở rộng đối tượng tham gia BHXH, góp phần mở rộng mạng lưới và loại
hình BHXH cụ thể:

và không có thông tin về chính sách, chế độ BHXH, không muốn tham gia vì chưa tin
tưởng vào hoạt động BHXH hoặc việc thanh toán chế độ BHXH phức tạp. Trên cơ sở
đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp như cải cách thủ tục hành chính, phối hợp
chương trình BHXH tự nguyện với các chương trình mục tiêu quốc gia khác và tăng
cường công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của người lao động.
Ba là, Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Hương Giang (2010), dùng lý thuyết
hành động hợp lý (TRA) và lý thuyết hành vi dự định (TPB) để giải thích các biến số
ảnh hưởng đến “quyết định mua bảo hiểm tự nguyện xe ô tô- Nghiên cứu thực tiễn tại thành phố
Nha Trang”. Tác giả đã đưa ra một số biến số có thể áp dụng đối với mô hình của đề tài nghiên
cứu như Thu nhập, tuổi tác, thái độ, hiểu biết …

10
Bốn là, nghiên cứu của 02 tác giả Bùi Sỹ Tuấn – Đỗ Minh Hải (Viện Khoa học
Lao động và Xã hội) trên Tạp chí Lao động (6.2012) “An sinh Xã hội khu vực phi
chính thức: Cần xác định BHXH là lưới quan trọng”. Nghiên cứu này đã tìm hiểu khá
sâu về khu vực phi chính thức, về lực lượng lao động phi chính thức tại Việt Nam,
theo đó nhấn mạnh khu vực phi chính thức không chịu sự điều chỉnh của các bộ Luật
có liên quan đến tổ chức và lao động và đánh giá các nguyên nhân chính tại sao theo
điều tra khảo sát thì nhu cầu người lao động có nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện rất
lớn nhưng số lượng người lao động tham gia BHXH tự nguyện còn thấp. Một số
nguyên nhân như: thu nhập thấp, thời gian đóng kéo dài, trình độ học vấn, công tác
tuyên truyền chưa đến gần với người dân và Truyền thống và tập quán của Việt Nam
là người già được con cháu chăm lo nuôi dưỡng nên ít quan tâm đến vấn đề BHXH
cho bản thân. Trên cơ sở đó hai tác giả cũng đề xuất một số giải pháp để tạo điều kiện
thuận lợi cho khu vực phi chính thức tham gia BHXH tự nguyện.
Năm là, nghiên cứu của Labuan (2012 – Trường Tài chính và kinh doanh quốc
tế, Malaysia) được đăng trên tạp chí Journal Pengurusan 34(2012) 11 – 20, một nghiên
cứu về sự tham gia của bảo hiểm hồi giáo đề cập đến cấc biến số tâm lý dựa trên lý
thuyết TPB để giải thích cho hành vi mua bảo hiểm của người dân.
Sáu là, nghiên cứu của Hồ Huy Tựu (2012) bàn về các biến số ảnh hưởng đến
Dựa vào cơ sở lý thuyết chung và các nghiên cứu trước đây liên quan đến lĩnh
vực BHXH, tác giả dựa trên Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) và Lý thuyết hành vi
dự định (TPB) với một số biến số mở rộng để giải thích cho mức độ Quan tâm tham
gia BHXH của người dân.
Thái độ đối với việc
tham gia BHXH
Kỳ vọng của gia đình
Sự quan đến sức
khỏe
Trách nhiệm đạo lý
Kiểm soát hành vi
Kiến thức về BHXH

Sự
quan tâm
tham gia

sự quan tâm, tầm quan trọng, sự liên hệ, và ý nghĩa gắn liền với một thái độ
(Zaichkowsky, 1985), hay một trạng thái tinh thần mang tính động cơ của một cá nhân
liên quan đến một đối tượng, một hành động (Mittal & Lee, 1989), hoặc sự huy động
các nguồn lực mang tính hành vi để đạt được các mục đích quan tâm (Poiesz & de
Bont, 1995). Trong hầu hết các nghiên cứu, sự quan tâm liên quan đến một sản phẩm,
một lớp sản phẩm (Homburg & Giering, 2001). Dựa vào các bàn luận trên, sự quan
tâm trong nghiên cứu này được định nghĩa dưới góc độ một tình trạng động cơ, hay sự
quan tâm đối với hoạt động tiêu dùng ở cấp độ một nhóm sản phẩm. Sự quan tâm chứa
đựng các đặc trưng cơ bản của các thái độ mạnh mà có thể dự báo và giải thích cho
hành vi (Thomsen, 1995; Hồ Huy Tựu, 2012).
Trên cơ sở khái niệm trên, tại nước ta việc tham gia BHXH chủ yếu phát triển ở
khu vực nhà nước, khu vực doanh nghiệp (gọi là khu vực chính thức) và có sự hỗ trợ
của Nhà nước và các đơn vị sử dụng lao động. Trong khi đó chính sách BHXH tự
nguyện mở ra quyền lợi cho tất cả các lao động nhưng thực tế có rất ít người lao động
tham gia, vì vậy nghiên cứu này nhằm đánh giá sự quan tâm của người lao động khu
vực phi chính thức (ngoài khu vực chính thức) mà cụ thể là người lao động buôn bán
nhỏ lẻ trên cơ sở lý thuyết khung là lý thuyết TPB có mở rộng thêm một số nhân tố
khác cho phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam.
Sự quan tâm của người lao động đối với việc tham gia BHXH tự nguyện được
thể hiện: cảm nhận lợi ích của việc tham gia BHXH.

13
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện
1.3.3.1. Thái độ đối với việc tham gia BHXH
Thái độ được giả thuyết là một trong những nhân tố quyết định chính trong việc
lý giải hành vi tiêu dùng (Olsen, 2004). Thái độ được định nghĩa là một xu hướng tâm
lý được bộc lộ thông qua việc đánh giá một thực thể cụ thể (chẳng hạn quan tâm đến
sản phẩm bảo hiểm) với một số mức độ cảm nhận lợi ích của sản phẩm, thích-không
thích, thỏa mãn- không thỏa mãn và phân cực tốt- xấu (Eagly & Chaiken, 1993). Như
vậy, đối với với các sản phẩm bảo hiểm, thái độ của người tiêu dùng được hiểu là đánh

giới cũng như các nghiên cứu của Tổ chức Lao động thế giới. Theo Olsen (2003) sự
quan tâm đến một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể được xác định bởi sự quan tâm sức
khỏe và cuộc sống của người tiêu dùng. Tuy nhiên, cách tiếp cận ở đây giới hạn sự
quan tâm trong phạm vi đối với các sản phẩm, dịch vụ là BHXH tự nguyện, và bao
phủ ý nghĩa tổng quát về khái niệm quan tâm lâu dài đối với sản phẩm, dịch vụ mà
chúng ta thường thấy trong tác phẩm hành vi tiêu dùng (Olsen, 2003). Phù hợp với bàn
luận trên, Ý thức sức khỏe và cuộc sống về già được đề nghị có ảnh hưởng tích cực (+)
đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện.
H3: Ý thức sức khỏe và cuộc sống khi về già có ảnh hưởng cùng chiều đến sự quan
tâm tham gia BHXH tự nguyện.
1.3.3.4 Trách nhiệm bản thân (đạo lý)
Đối với người Việt Nam, với truyền thống con cái phải chăm sóc, phụng dưỡng
cha mẹ lúc tuổi già, điều này đã trở thành đạo lý, tập tục, thấm sâu trong tiềm thức mỗi
con người Việt Nam. Tuy nhiên, với xã hội ngày càng phát triển thì ngày nay con
người đã có sự thay đổi về nhận thức khác đi, có nghĩa là sống có trách nhiệm với bản
thân hơn đặc biệt là quan tâm đến việc tiết kiệm, tích lũy khi có thu nhập ổn định để
đảm bảo có một nguồn thu nhập đảm bảo cuộc sống khi về già, không phải phụ thuộc
vào con cháu và không trở thành gánh nặng cho gia đình. Đối với việc tham gia
BHXH tự nguyện, đây là một chính sách góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giảm thiểu
rủi ro, có nguồn thu nhập ổn định và được đảm bảo sức khỏe khi về già. Đối với
những người có độ tuổi trung niên, đã có gia đình và con cái mà có nguồn thu nhập ổn
định, chưa tham gia loại hình bảo hiểm nào thì việc quan tâm đến việc tham gia
BHXH tự nguyện được xem là một quyết định có ý nghĩa với bản thân và thể hiện có
trách nhiệm với gia đình và con cái. Qua đó, thấy rằng trách nhiệm đạo lý có ảnh
hưởng tích cực (+) đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện.
H4: Trách nhiệm của bản thân đối với gia đình và con cháu có ảnh hưởng cùng chiều
đến sự quan tâm tham gia BHXH tự nguyện.

Trích đoạn Kiến thức của người dân về BHXH tự nguyện Bàn luận chung về kết quả Trách nhiệm đạo lý Nâng cao nhận thức cá nhân về trách nhiệm của bản thân đối với gia đình và Kiến nghị đối với ngành BHXH tỉnh Nghệ An
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status