nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng điện của khách hàng tại thành phố nha trang - Pdf 25


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
ĐINH LÊ NHƯ QUỲNH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HÀNH VI SỬ DỤNG ĐIỆN CỦA KHÁCH HÀNG
TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHÁNH HÒA - 2013 i Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. QUÁCH THỊ KHÁNH NGỌC

KHÁNH HÒA - 2013 ii LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi.
Nha Trang, ngày 7 tháng 11 năm 2013
Tác giả

Đinh Lê Như Quỳnh
iv MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH viiii
TÓM TẮT LUẬN VĂN 1
PHẦN MỞ ĐẦU 2
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 7
1.1.Lý thuyết về hành vi tiêu dùng 7
1.1.1.Khái quát về hành vi tiêu dùng 7
1.1.2.Nghiên cứu hành vi tiêu dùng trong kinh tế xã hội và tâm lý học 8
1.2.Các mô hình nghiên cứu về hành vi tiêu dùng 11
1.2.1.Thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior) 11
1.2.2.Mô hình hoạt động tiêu chuẩn (The norm activation model) 13
1.3.Các nghiên cứu nước ngoài về hành vi tiêu thụ năng lượng 14
1.3.1.Các nghiên cứu sử dụng chiến lược can thiệp để thay đổi hành vi tiêu thụ năng
lượng 15
1.3.2.Các yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng đến hành vi tiêu thụ năng lượng 21
1.4.Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết mô hình nghiên cứu 23
Chương 2 - HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG ĐIỆN TẠI
THÀNH PHỐ NHA TRANG 28
2.1.Tác động của việc khai thác và sử dụng điện đối với các vấn đề xã hội 28

4.3.3.2.Phân tích thống kê mô tả các đo lường “Nhận thức kiểm soát hành vi 61
4.3.3.3.Phân tích thống kê mô tả các đo lường “Ảnh hưởng xã hội” 61
4.3.3.4.Phân tích thống kê mô tả các đo lường “Chuẩn mực đạo đức cá nhân” 62
4.3.3.5.Phân tích thống kê mô tả các đo lường “Nhận thức hậu quả” 63
4.3.3.6.Phân tích thống kê mô tả các đo lường “Nhận thức trách nhiệm” 63
4.3.3.7. Phân tích thống kê mô tả các đo lường “Giá điện” 64
4.3.3.8.Phân tích thống kê mô tả các đo lường “Ý định tiết kiệm điện” 64
4.3.3.9.Phân tích thống kê mô tả các đo lường “Hành vi sử dụng điện” 65
4.3.4.Đánh giá mô hình đo lường bằng phân tích nhân tố khẳng định CFA 65
4.3.5.Đánh giá độ tin cậy và độ giá trị hội tụ của các thang đo 65
4.3.6.Kiểm định độ giá trị phân biệt giữa các khái niệm 66
4.4.Đánh giá các quan hệ cấu trúc và kiểm định giả thuyết 68
4.5.Kiểm định sự khác biệt giữa các biến định tính và định lượng 71
vi 4.5.1.Kiểm định ý định và hành vi giữa phái nam và nữ 71
4.5.2.Kiểm định ý định và hành vi giữa những người có độ tuổi khác nhau 71
4.5.3.Kiểm định ý định và hành vi giữa người có trình độ học vấn khác nhau 72
4.5.4.Kiểm định ý định và hành vi giữa những người có thu nhập khác nhau 72
4.5.5.Kiểm định ý định và hành vi giữa những hộ gia đình có số người sử dụng điện
khác nhau 72
4.5.6.Kiểm định ý định và hành vi giữa những hộ có mức chi phí sử dụng điện khác
nhau. 73
Chương 5 - BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH 74
5.1.Bàn luận kết quả 74
5.2.Đóng góp của đề tài 745
5.3.Các giải pháp nhằm thay đổi hành vi tiêu thụ năng lượng 76
KẾT LUẬN - HẠN CHẾ - KIẾN NGHỊ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
viii DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mô hình tứ diện về hành vi 9
Bảng 1.2: Các học thuyết tâm lý về hành vi người tiêu dùng 10
Bảng 3.1: Thang đo thái độ (04 chỉ báo) 38
Bảng 3.2: Thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi (3 chỉ báo) 38
Bảng 3.3: Thang đo Ảnh hưởng của xã hội (04 chỉ báo) 39
Bảng 3.4: Thang đo Chuẩn mực đạo đức cá nhân (03 chỉ báo) 39
Bảng 3.5: Thang đo Nhận thức hậu quả (04 chỉ báo) 40
Bảng 3.6: Thang đo Nhận thức trách nhiệm (05 chỉ báo) 40
Bảng 3.7: Thang đo Giá điện (02 chỉ báo) 40
Bảng 3.8: Thang đo Ý định tiết kiệm điện (04 chỉ báo) 41
Bảng 3.9: Thang đo Hành vi sử dụng điện (04 chỉ báo) 41
Bảng 3.10: Kiểm định các thang đo lý thuyết bằng Cronbach’s Alpha 44
Bảng 4.1: Thôn tin cá nhân đối tượng nghiên cứu 57
Bảng 4.2: Thống kê mô tả cho các biến quan sát 57
Bảng 4.3: Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha 58
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định KMO và Barlett 59
Bảng 4.5: Ma trận đặc trưng các nhân tố 60
Bảng 4.6: Phân tích thống kê mô tả cho thang đo “Thái độ” 61
Bảng 4.7: Phân tích thống kê mô tả cho thang đo “Kiểm soát hành vi” 61
Bảng 4.8: Phân tích thống kê mô tả cho thang đo “Ảnh hưởng xã hội” 62
Bảng 4.9: Phân tích thống kê mô tả cho thang đo “Đạo đức cá nhân” 62
1 TÓM TẮT LUẬN VĂN
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ô nhiễm không khí do sử dụng nhiên liệu
hoá thạch làm gần 3 triệu người thiệt mạng mỗi năm. Con số này sẽ tăng gấp 3 lần vào
năm 2025. Từ sau Nghị định thư Kyoto (11/12/1997), cộng đồng thế giới đã có những
nỗ lực nhằm giảm khí thải nhà kính. Tuy nhiên, các quốc gia muốn phát triển kinh tế
thì phải gia tăng nguồn năng lượng từ việc đốt cháy nhiên liệu hoá thạch là loại nhiên
liệu phát thải lượng khí nhà kính khổng lồ. Sự mâu thuẫn này đang là bài toán hóc búa
đối với mọi quốc gia.
Mặt khác theo tính toán quy hoạch phát triển năng lượng quốc gia, trong giai
đoạn 2010- 2020 nước ta sẽ mất cân đối giữa khả năng cung cấp và nhu cầu sử dụng
nguồn điện năng. Từ một nước xuất khẩu thành nước nhập khẩu năng lượng. Nguyên
nhân chủ yếu là do việc sử dụng lãng phí điện năng hiện nay đã đến mức báo động.
Đặc biệt là ở các công ty, cơ quan nhà nước như: không tắt đèn, quạt khi ra ngoài, để
điều hoà ở nhiệt độ thấp hơn 25 độ C v.v…Trong nhân dân cũng như đối với doanh
nghiệp, ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả còn hạn chế.
Trước thực trạng đó,trên cơ sở lý thuyết về vai trò của ý định đối với hành vi và

Chính vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề sử dụng và tiết kiệm điện, nguyên nhân
và kết quả của nó là hết sức cấp thiết. Từ kiến thức của bản thân và những thông tin
quý giá từ Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa, tác giả mong muốn tiến hành những
đánh giá về thực trạng sử dụng điện của các khách hàng cá nhân sử dụng điện ở TP
Nha Trang hiện nay, để từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm định hướng việc sử dụng
điện tiết kiệm và có hiệu quả hơn trong các hộ gia đình và trong các doanh nghiệp, các
cơ quan ban ngành toàn thành phố Nha Trang. Do đó tác giả đã chọn đề tài “Nghiên
cứu những nhân tố tác động đến hành vi sử dụng điện của khách hàng tại thành phố
Nha Trang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu là xây dựng mô hình các yếu tố
ảnh hưởng đến ý định tiết kiệm điện và hành vi sử dụng điện của người dân thành phố
Nha Trang và mức độ tác động của các yếu tố đến ý định tiết kiệm điện và hành vi sử
dụng điện. Từ đó đưa ra các giải pháp hỗ trợ các hộ gia đình sử dụng điện, các doanh
nghiệp và cơ quan ban ngành trên địa bàn thành phố Nha Trang và Công ty cổ phần
Điện lực Khánh Hòa thực thi và khuyến khích các khách hàng cá nhân (là CBCNV
3 trong doanh nghiệp, các cá nhân sử dụng điện trong hộ gia đình) sử dụng điện hiệu quả
và tiết kiệm.
Nhằm đạt được mục tiêu tổng quát kể trên, tác giả phải hoàn thành các công việc sau:
- Xác định các yếu tố liên quan đến hành vi dự định bao gồm thái độ tích cực đối
với vấn đề tiết kiệm điện, nhận thức kiểm soát hành vi của cá nhân đối với tiết
kiệm điện và các mối quan hệ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan ảnh
hưởng đến ý định tiết kiệm điện và hành vi sử dụng điện hiệu quả và mức tác
động của các yếu tố trên.
- Xác định các yếu tố liên quan đến hành động tiêu chuẩn của cá nhân đối với ý
định tiết kiệm điện và hành vi sử dụng điện hiệu quả bao gồm: nhận thức hậu
quả do lãng phí điện, chuẩn mực đạo đức cá nhân và nhận thức trách nhiệm gây

Câu hỏi 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiết kiệm điện và hành vi sử dụng điện
thực sự của khách hàng thành phố Nha Trang?
Câu hỏi 2: Mức độ tác động của các yếu tố này đến ý định tiết kiệm điện và hành vi sử
dụng điện như thế nào?
Câu hỏi 3: Giải pháp nào khuyến khích các khách hàng cá nhân sử dụng điện trong hộ
gia đình và trong các Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Nha Trang sử dụng điện
hiệu quả và tiết kiệm?
 Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua quá trình phỏng vấn trực tiếp bằng bảng
câu hỏi đối với khách hàng sử dụng điện tại thành phố Nha Trang.
Số liệu thứ cấp thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến hết năm 2012.
 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp phân tích độ tin cậy (Cronbach’s Alpha)
- Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)
- Phương pháp phân tích nhân tố xác định (CFA)
- Mô hình phương trình cấu trúc tuyến tính SEM
 Phần mềm sử dụng:
Hiện nay, nghiên cứu các vấn đề kinh tế chủ yếu là mức độ ảnh hưởng giữa các
nhân tố, đo lường mức độ cảm nhận, mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản
phẩm hay dịch vụ nào đó họ thường sử dụng các phần mềm phổ biến như: EVIEW,
SPSS, AMOS với các phiên bản khác nhau
Trong luận văn này tôi lựa chọn sử dụng phần mềm AMOS. Bởi vì đây là phần
mềm dễ sử dụng nhờ module tích hợp chung với phần mềm phổ biến là SPSS, dễ dàng
xây dựng các mối quan hệ giữa các biến, nhân tố (phần tử mô hình). Kết quả được
biểu thị trực tiếp trên mô hình hình học, nhà nghiên cứu căn cứ vào các chỉ số để kiểm
5 định các giả thuyết, độ phù hợp của tổng thể mô hình một cách dễ dàng, nhanh chóng.

phương pháp phân tích nhân tố khám phá, phương pháp phân tích nhân tố xác định với
6 sự hỗ trợ của phần mềm AMOS, chúng ta sẽ phân tích kết quả với dữ liệu thu thập
được từ bảng câu hỏi.
Tóm tắt chương 4.
Chương 5: Bàn luận kết quả và đề xuất các giải pháp.
Vận dụng các lý thuyết và những vấn đề tồn tại trong các chính sách thực thi, luận văn
sẽ đưa ra những kiến nghị chính sách mang tính gợi mở cho các khách hàng cá nhân
sử dung điện trong hộ gia đình, trong các Doanh nghiệp và cơ quan ban ngành của
thành phố Nha Trang, Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hoà, chính quyền thành phố
Nha Trang trong việc sử dụng điện hiệu quả và tiết kiệm.
KẾT LUẬN – HẠN CHẾ - KIẾN NGHỊ Hình 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua.
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Quang, 2008)
Quan điểm cơ bản về hành vi tiêu dùng của con người
Các yếu tố bên ngoài
NGƯỜI TIÊU DÙNG
(lựa chọn, mua, tiêu dùng,
loại bỏ sản phẩm)
Động cơ
Lĩnh hội
Nhận thức
Lối sống
Thái độ
Gia đình
Tình huống
Nhóm tham khảo
Văn hóa
Giai tầng xã hội
Các yếu tố bên trong
8 Hành vi tiêu dùng của con người được hình thành từ nhiều yếu tố, hoàn cảnh
khác nhau và cũng bị chi phối bởi rất nhiều những yếu tố khác. Con người có thể hành
động theo lý tính (dựa vào kinh nghiệm và cần có tư duy, suy nghĩ) và cũng có thể
hành động theo cảm tính, hoàn toàn không theo quy luật và nguyên tắc nào cả. Vậy để
giải quyết vấn đề này, cần có các giả thuyết về con người trong nghiên cứu hành vi của
họ. Paul Pellemans đưa ra các giả thuyết về con người dưới đây:

Brohmann (2009) đề xuất một cách giải thích kinh tế cho lý thuyết “bị chặn hợp
lý” cho rằng “thời gian và nguồn thông tin có thể được hiểu là chi phí cho việc ra
quyết định” (Brohmann, 2009, tr. 5). Nguồn thông tin nhận được sẽ giúp khách hàng
trong việc ra quyết định (đó là một chi phí tích cực), có thể kết luận rằng mô hình giới
hạn hợp lý giải thích cho quyền lợi của người tiêu dùng (trong thị trường cạnh tranh
người tiêu dùng có quyền tự xác định loại hàng hóa được sản xuất).
Như vậy, mỗi cá nhân có thể tự quyết định tiêu dùng như thế nào để tối đa hóa
chi phí thông tin. Tuy nhiên, thông tin từ một quan điểm cá nhân đôi khi cũng hướng
con người đến những hành vi không tối ưu. Ví dụ, thức ăn nhanh là giá rẻ nhưng có
thể gây ra bệnh béo phì ảnh hưởng đến sức khỏe. Hoặc hành vi tiêu thụ điện bị ảnh
hưởng bởi giá điện ngày càng tăng, điều này có thể khuyến khích hành vi tiết kiệm
điện.
Quan điểm phát triển bền vững của thế giới tiếp cận con người thông qua việc
thay đổi hành vi và quyền quyết định của mỗi cá nhân. Cụ thể “tiêu thụ cho bản thân
không phải là một hành vi mà là hệ quả của các hành vi bật, tắt đèn và giảm mức tiêu
thụ điện” (Martiskainen, 2007, tr. 12).
Hành vi tiêu thụ năng lượng là một dạng hành vi đặc biệt dựa phần lớn trên thói
quen hay tập quán của người tiêu dùng. Trong cuốn phân tích hành vi của Jager
(2000), ông phân biệt giữa “lý luận hành vi” (phân tích bằng mô hình kinh tế) và
“phản ứng tự động” (theo thói quen hay tập quán). Hơn nữa, ông cũng nhận thấy rằng
hành vi và quyết định của mỗi cá nhân ít bị chi phối bởi các hành vi khác, mà phụ
thuộc vào nhận thức của những người xung quanh (về mặt xã hội). Xem mô hình tứ
diện về hành vi tại Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Mô hình tứ diện về hành vi.
(Nguồn: MARTISKAINEN, 2007, tr. 19)

Phản ứng tự động
Hành động hợp lý
Nhận thức cá
nhân

trong hành động (phản hồi
tích cực hay tiêu cực)
Phương pháp tiếp
cận nhận thức
Giải quyết các vấn đề liên quan đến
cấu trúc nhận thức và kinh nghiệm
học hỏi
Ý nghĩa xã hội về mặt chi
phí và lợi ích của việc sử
dụng năng lượng hiện tại
Mô hình thái độ
hành vi
Lý thuyết hành động hợp lý (TRA)
(Fishbein and Ajzen 1975);
Lý thuyết hành vi dự định
(Ajzen 1985; 2002)
(Corbett 2005)
Dự báo hành vi dựa trên cơ
sở của thái độ, chuẩn mực và
ý định hành vi
Học thuyết nhận
thức của xã hội
Học thuyết quan sát
Bandura (1986)

Lý thuyết về
chuẩn mực- giá trị
- niềm tin
VBN (Stern 2000)


Ajzen, 1991, tr. 186). Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định là thái độ cá nhân và
chuẩn chủ quan. Trong đó, thái độ (Attitude) của một cá nhân đề cập đến mức độ đánh
giá tích cực hay tiêu cực đối với hành vi đó và phụ thuộc vào lợi ích chi phí như chi
phí tài chính, công sức hoặc thời gian. Ví dụ, các hộ gia đình có con nhỏ có thể sử
dụng điều hòa như là biện pháp hữu hiệu để làm ấm trong thời gian mùa đông. Họ tin
rằng việc hạn chế sử dụng điều hòa khiến cuộc sống của họ ít thoải mái hơn.
Ajzen (1991, tr.188) định nghĩa chuẩn chủ quan (Subjective Norms) là nhận
thức của những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng cá nhân đó nên thực hiện hay không
thực hiện hành vi. Ví dụ, chủ hộ gia đình nghĩ rằng các thành viên gia đình sẽ không
chấp thuận cho họ tiết kiệm điện, chính điều này sẽ cản trở khả năng áp dụng các biện
pháp tiết kiệm năng lượng. Mô hình TRA được trình bày ở Hình 1.2.

12
tôi nên hay không nên
mua sản phẩm

Sự thúc đẩy làm theo ý
muốn của những người
ảnh hưởng
Thái độ
Chuẩn
chủ quan
Xu hướng
hành vi
Hành vi
thực sự
Thái độ
Chuẩn chủ
quan
Nhận thức
kiểm soát
hành vi
Xu hướng
hành vi
Hành vi thực
sự
13 (Armitage, 2001), quyết định sử dụng các loại thuốc hợp pháp hay bất hợp pháp
(Armitage, 2001), nhưng đồng thời nó cũng được sử dụng để dự đoán hành vi tiết kiệm
năng lượng trong sử dụng chất thải giấy tái chế của sinh viên đại học Hồng Kông
(Cheug, 1999); tiết kiệm năng lượng (Harland, Staats, & Wilke, 1999) và sử dụng xe
Hình 1.4: Mô hình hoạt động tiêu chuẩn.
(Schwart, 1977; Schwartz & Howard, 1981)
Một số nghiên cứu đã mở rộng với các biến số kết hợp giữa mô hình TPB và
Nam, đặc biệt là sử dụng khái niệm chuẩn mực đạo đức cá nhân (Parker, Manstead, và
Stradling, 1995). Chuẩn mực đạo đức cá nhân đã được tìm thấy trong một số mô hình
kết hợp TPB để giải thích đáng kể cho một loạt các hành vi môi trường có liên quan
(ví dụ như việc sử dụng bóng đèn tiết kiệm năng lượng và sử dụng xe 712 W.
Abrahamse, L. Steg / Tạp chí Tâm lý học kinh tế 30 (2009); 711-720 Harland và cộng
sự, 1999).
Ngoài các biến từ mô hình TPB, tác giả hy vọng vấn đề môi trường là động lực
cho sự thay đổi hành vi. Cụ thể là nhận thức về hậu quả , nhận thức trách nhiệm và
chuẩn mực đạo đức cá nhân sẽ tích cực liên quan đến hành vi tiết kiệm năng lượng.
1.3. Các nghiên cứu nước ngoài về hành vi tiêu thụ năng lượng.
Phần này tác giả sẽ trình bày các nghiên cứu có liên quan đến hành vi tiêu thụ
năng lượng từ các chuyên ngành khác nhau (như tâm lý học hành vi, tâm lý học nhận
thức và tâm lý xã hội), đặc biệt là chúng tôi tập trung vào các biện pháp can thiệp khác
nhau từng được áp dụng để thay đổi hành vi tiêu dùng năng lượng như: cam kết, thiết
lập mục tiêu, thông tin, hội thảo, thông tin đại chúng, truyền hình, thông tin phản hồi,
phần thưởng, nhóm sinh thái, đo lường tổng thể…, cũng như xem xét các điều tra xã
hội học về lối sống, thói quen, môi trường…có ảnh hưởng đến hành vi tiết kiệm năng
lượng.
Liên quan đến hành vi tiết kiệm năng lượng, có ba trường phái tâm lý khác

Cam kết là “cam kết hay hứa hẹn thay đổi hành vi bằng miệng hoặc bằng văn
bản” (Abrahamse, 2005, tr.275). Katzev (1983) đã phân tích ảnh hưởng của các cam
kết tiêu thụ điện, tất nhiên giả sử rằng lượng điện tiêu thụ của cá nhân phụ thuộc vào
các nhu cầu liên quan đến điện. Họ kiểm tra việc sử dụng điện của bốn nhóm bằng
cách sử dụng các kỹ thuật sau đây: (1) bảng câu hỏi ngắn về mức sử dụng năng lượng
và yêu cầu họ giảm 10% mức tiêu thụ điện, (2) một văn bản cam kết tiết kiệm 10%
điện năng và (3) áp dụng một bảng câu hỏi sử dụng phương pháp “kẹt chân trong cửa”
và yêu cầu cá nhân tham gia ký cam kết giảm 10% mức tiêu thụ điện năng. Khi một hộ
gia đình nhận được hóa đơn tiền điện hàng tháng của họ, Katzev (1983) nhận thấy
rằng những người tham gia chương trình “kẹt chân trong cửa” tiết kiệm được mức tiêu
thụ năng lượng trong suốt 12 tuần theo dõi. Tuy nhiên, các khoản tiết kiệm thực tế của
nhóm là gần như tương tự với các nhóm khác, kết luận rằng “hành vi tiêu thụ năng
lượng của các nhóm đều thể hiện mong muốn tiết kiệm năng lượng” (McCALLEY,
2006, tr.130).
Thiết lập mục tiêu tương tự như cam kết, cũng xác định các điểm tham chiếu
tiết kiệm điện tạo nên sự khác biệt (ví dụ tiết kiệm điện mức 10%). Becker (1978) thử
nghiệm tính hiệu quả của bước can thiệp thiết lập mục tiêu cho thấy các mục tiêu đặt


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status