Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của nhà đầu tư cá nhân tại thị trường chứng khoán thành phố hồ chí minh - Pdf 41

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRƯƠNG THỊ NGỌC AN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HÀNH VI SỬ DỤNG THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA
NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TẠI TTCK TP.HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH-2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRƯƠNG THỊ NGỌC AN

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HÀNH VI SỬ DỤNG THÔNG TIN TRÊN BCTC CỦA
NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TẠI TTCK TP.HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số:60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS Võ Văn Nhị

Bảng 4.2 Kết quả đánh giá phân tích nhân tố ............................................................... 49
Bảng 4.3 Kết quả kiểm định phân tích nhân tố ............................................................ 50
Bảng 4.4 Bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình theo R2 và Durbin-Watson ............. 53
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định ANOVA........................................................................... 53
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy theo phương pháp Enter ...................................................... 54
Bảng 4.7 Kết quả kiểm dịnh giả thiết ............................................................................ 55


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tiếng Anh:
BAR: Behavioural accounting research (nghiên cứu hành vi trong kế toán)

EMH: Efficient market hypothesis(giả thuyết thị trường hiệu quả)
HOSE:Ho Chi Minh Stock Exchange(Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh)

Tiếng việt:
BCTC

: Báo cáo tài chính

TTCK

: Thị trường chứng khoán

CTNY

: Công ty niêm yết

NĐT

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG I – TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................. 1
1.1. Sự cần thiết của đề tài ...................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu...................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................. 2
1.5. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................................ 3
1.6 Nhận xét tổng quan về các nghiên cứu liên quan trên thế giới và liên hệ tại Việt Nam ................ 6
1.7 Tính mới và đóng góp của luận văn .................................................................................................. 7
1.8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................................................... 7

CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............. 8
2.1 Cơ sở lý thuyết về thông tin trên BCTC và nhà đầu tư ....................................................................... 8
2.1.1 Báo cáo tài chính, đối tượng sử dụng thông tin trên BCTC ............................................................ 8
2.1.2 Quy định công bố thông tin trên TTCK Việt Nam ........................................................................ 14
2.2 Lý thuyết hành vi trong kế toán ...................................................................................................... 16
2.3 Mô hình hành vi tích hợp (Integrated behavioral model – IBM) ................................................ 19
2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................................................... 22
2.5 Giả thuyết nghiên cứu..................................................................................................................... 23

CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 24
3.1 Quy trình nghiên cứu ...................................................................................................................... 24
3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................ 25
3.3 Thiết kế thang đo từng nhân tố trong mô hình ................................................................................. 26
3.4 Mẫu nghiên cứu ............................................................................................................................. 33

CHƯƠNG IV - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ....................... 35

được thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về các công ty niêm yết. Vì vậy, Yêu
cầu minh bạch thông tin giờ đây là một trong những nhân tố quan trọng nhất giúp
TTCK phát triển và bền vững. Mục tiêu của công ty niêm yết khi tham gia trên
TTCK là huy động vốn và nâng cao vị thế, giá trị của công ty. Do đó, các công ty
niêm yết muốn biết và nắm bắt tâm lý của nhà đầu tư để từ đó có chiến lược phù
hợp, minh bạch thông tin của doanh nghiệp đến nhà đầu tư, duy trì mối quan hệ
lâu dài và bền vững với nhà đầu tư. Đồng thời, giúp công ty chủ động nắm bắt,
dự đoán giá trị cổ phiếu của chính mình. Như vậy, công khai hợp lý, thông tin
minh bạch và đầy đủ về tình hình tài chính là điều cần thiết để duy trì một hệ
thống thị trường tài chính hiệu quả (Kothari 2001; Jenkins 2002; Gao, 2008). Và
vấn đề xác định nhận thức và nhu cầu của nhà đầu tư là rất cần thiết (Al-Shayeb,
2003).
Tại Việt Nam, gần đây đã có một số bài báo nghiên cứu khoa học áp dụng lý
thuyết kế toán thực chứng tuy nhiên chất lượng vẫn chưa được đánh giá, mặt
khác các bài báo này được thực hiện bởi các nghiên cứu sinh người Việt tại nước
ngoài, chưa lấy bối cảnh và dữ liệu tại Việt Nam. Một số trường đại học đang bắt
đầu tiếp cận đến lý thuyết này. Tuy nhiên, rất ít các nghiên cứu tập trung vào thái
độ và nhận thức của các nhóm người sử dụng báo cáo tài chính công ty (Phan Lê


2

Thành Long 2010). Do đó, nghiên cứu hành vi nhà đầu tư đối với BCTC là một
hướng tiếp cận mới, hữu ích góp phần giải thích và dự đoán thực tiễn hành vi sử
dụng thông tin trên BCTC của nhà đầu tư.
Đó cũng là lý do tác giả lựa chọn thực hiện nghiên cứu : “Nghiên cứu các
nhân tố tác động đến hành vi sử dụng thông tin trên BCTC của nhà đầu tư
cá nhân trên thị trường chứng khoán TP.Hồ Chí Minh”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
- Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích khám phá các nhân tố tâm lý

Trong 20 năm kể từ khi Birnberg và Shields (1989) nghiên cứu xem xét về
hành vi trong kế toán (Behavioral research in accounting/Behavioural accounting
research – BAR), quy mô ứng dụng của lý thuyết kế toán hành vi đã không
ngừng phát triển cả về chiều rộng, chiều sâu và mức độ phức tạp. Nguồn tài liệu
tham khảo, đối tượng và nhà nghiên cứu hành vi kế toán đã được mở rộng. Hành
vi ra quyết định và lý thuyết tâm lý nhận thức được khơi dậy (stimulated) cuối
năm 1980 và tiếp tục có ảnh hưởng đáng kể như nghiên cứu của Camerer năm
2001. Kinh tế thực chứng đã trở thành xu hướng chính (McCaffery và Slemrod,
2006). Các nhà nghiên cứu pháp luật, chịu ảnh hưởng nặng nề bởi các tác phẩm
của Kahneman và Tversky năm 1979 và bắt đầu tích cực theo đuổi các vấn đề về
hành vi. Nghiên cứu hành vi đã phát triển mạnh mẽ trong ngành tài chính Thaler
1993, Baberis và Thaler 2003. Việc bùng nổ của BAR đã làm phong phú các
nghiên cứu tồn tại trước đó như nghiên cứu của Dickhaut et al. 2003, Hannan
2005 (Jacob G. Birnberg, 2009).
Ngày nay, Nghiên cứu hành vi trong kế toán phong phú hơn về chủ đề,
phương pháp sử dụng và phạm vi lĩnh vực kế toán được thực hiện. Sự phát triển
trong BAR cũng thừa hưởng từ sự phát triển của nghiên cứu hành vi trong các
ngành khác. Nghiên cứu BAR bao gồm: các cá nhân, nhóm, tổ chức, xã hội tồn
tại trong lĩnh vực kế toán. Mục đích của lý thuyết này là để giúp các nhà nghiên
cứu BAR có được sự hiểu biết cao hơn cho các câu hỏi nghiên cứu, có thể tìm
thấy một phương pháp nghiên cứu hoặc một vấn đề tương tự trong một phạm trù
nhỏ của kế toán. Mối quan tâm trong BAR hiện nay đòi hỏi người tham gia có
chuyên môn kế toán. Nghiên cứu đề nghị thay đổi các quy tắc kế toán phức tạp
đòi hỏi người tham gia phải có chuyên môn để kiểm tra tính hợp lệ của các giả
thuyết và nâng cao giá trị bên ngoài của nghiên cứu như nghiên cứu của Hirst và
Hopkins 1998. Điều này cũng đúng với BAR khi xem xét sự bất hợp lý được tìm
thấy trong nghiên cứu tài chính kế toán (ví dụ, Sloan 1996) để tạo ra các giả
thuyết BAR (ví dụ, Joe 2003), cũng như các nghiên cứu về hành vi của các nhà



hành vi của các cá nhân trong sự cô lập. Việc sử dụng thị trường thực nghiệm để


5

nghiên cứu hành vi vĩ mô của nhà đầu tư trong điều kiện đặc biệt dường như là
một lĩnh vực đang nổi (Moser, 1998).
Nhóm tác giả Collins, Maydaw và Weiss (1997) trên cơ sở đánh giá hồi quy
trong giai đoạn từ 1953 đến 1993 nhận thấy: sự kết hợp giữa giá trị phù hợp của
lợi nhuận và giá trị ghi sổ của tài sản không bị suy giảm trong 40 năm qua, thậm
chí còn tăng lên một ít, hơn nữa các tác giả Fransis và Schipper (1996), Eley và
Waymire (1996) nói chung đều đồng tình rằng mối liên hệ giữa các biến số của
thông tin vốn và các dữ liệu tài chính cũng nhận được sự quan tâm đáng kể.
Nhóm tác giả Baruch Lev và Paul Zarowin (1998) của Đại học Newyork thì có
quan điểm ngược lại. Theo đó, liên kết chéo giữa cổ tức và lợi nhuận báo cáo và
liên quan đến sự hữu ích của thông tin về lợi nhuận đối với các nhà đầu tư đã suy
giảm trong hơn hai mươi năm qua và tính nhất quán giữa thông tin được chuyển
tải trong báo cáo lợi nhuận và thông tin phù hợp với các nhà đầu tư đã sụt giảm,
bất chấp chất lượng của các dự báo của các nhà phân tích. Thậm chí, cho dù theo
Collins thì sự liên kết giữa giá trị thị trường và lợi nhuận cùng gía trị ghi sổ có
thể ổn định trong bốn mươi năm qua, nhưng những bằng chứng thu thập được
cho thấy sự liên kết ấy bị giảm sút trong nửa giai đoạn sau. Lý giải về sự việc
trên, Lev và Zarowin cho rằng hệ thống đo lường và báo cáo kế toán không đối
phó tốt với sự thay đổi đang tác động sâu sắc đến hoạt động kinh doanh và giá trị
thông tin của doanh nghiệp và chính tốc độ thay đổi quá nhanh của doanh nghiệp
cùng với sự kém hiệu quả của hệ thống kế toán trong xử lý các hậu quả của sự
thay đổi là những nguyên nhân chính được viện dẫn cho sự suy giảm về tính hữu
ích của thông tin kế toán. Lev và Zarowin đặt ra vấn đề là làm sao để ngăn chăn
sự suy giảm về tính hữu ích của thông tin kế toán và từ đó đưa ra hai đề xuất để
nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán, gồm vốn hoá các khoản đầu tư vô

Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về hành vi sử dụng thông tin kế toán trên
Báo cáo tài chính của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, đó cũng chính là
khe hổng cho các nghiên cứu sau này.


7

1.7 Tính mới và đóng góp của luận văn
Nghiên cứu hành vi sử dụng thông tin trên BCTC của nhà đầu tư ra đời đáp
ứng nhu cầu cấp thiết về thông tin qua lại cho doanh nghiệp và nhà đầu tư, cung
cấp thông tin kế toán đến việc ra quyết định đầu tư hợp lý trong thị trường chứng
khoán đầy biến động như hiện nay.
Nghiên cứu này xây dựng một mô hình hành vi sử dụng BCTC của nhà đầu
tư, mối tương tác của các khía cạnh tâm lý nhận thức và hành vi của nhà đầu tư.
1.8. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận, kiến nghị và hướng nghiên cứu trong tương lai
Tóm lại, Chương I trình bày tổng quan về nghiên cứu. Với mục tiêu chính là
xác định các nhân tố tâm lý nhận thức ảnh hưởng đến hành vi sử dụng BCTC của
nhà đầu tư, nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng thông qua khảo sát,
mẫu được chọn phi ngẫu nhiên từ các nhà đầu tư cổ phiếu là cá nhân trên TTCK
TP. HCM.


8

CHƯƠNG II CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

- Hệ thống BCTC doanh nghiệp và thông tin trình bày trên BCTC
Tại Việt Nam, Thông tư số 200/2014/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành ngày
22/12/2014 về chế độ kế toán DN quy định hệ thống Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp và Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính như sau:
Hệ thống Báo cáo tài chính gồm Báo cáo tài chính năm và Báo cáo tài chính
giữa niên độ.
- Báo cáo tài chính năm gồm:
+

Bảng cân đối kế toán

+ Mẫu số B 01 - DN

+

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

+ Mẫu số B 02 - DN

+

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

+ Mẫu số B 03 - DN

+

Bản thuyết minh Báo cáo tài chính

+ Mẫu số B 09 - DN


Mẫu số B 02b – DN

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ

Mẫu số B 03b – DN

+ Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc

Mẫu số B 09a – DN

Các yêu cầu đối với chất lượng thông tin kế toán
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung” ban hành năm

2002 bởi Bộ tài chính, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán


10

cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh
nghiệp:
- Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng,
bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
- Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán
phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
- Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp
thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

Báo cáo tài chính.
- Không sai sót có nghĩa là không có sự bỏ sót trong việc mô tả hiện tượng và
không có sai sót trong quá trình cung cấp các thông tin báo cáo được lựa chọn và
áp dụng. Không sai sót không có nghĩa là hoàn toàn chính xác trong tất cả các
khía cạnh, ví dụ, việc ước tính các loại giá cả và giá trị không quan sát được khó
xác định là chính xác hay không chính xác. Việc trình bày một ước tính được coi
là trung thực nếu giá trị ước tính được mô tả rõ ràng, bản chất và các hạn chế của
quá trình ước tính được giải thích và không có sai sót trong việc lựa chọn số liệu
phù hợp trong quá trình ước tính.
(2) Thông tin tài chính phải thích hợp để giúp người sử dụng Báo cáo tài
chính dự đoán, phân tích và đưa ra các quyết định kinh tế.
(3) Thông tin tài chính phải được trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng
yếu. Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thông tin thiếu chính xác có thể làm ảnh hưởng tới quyết định của người sử dụng
thông tin tài chính của đơn vị báo cáo. Tính trọng yếu dựa vào bản chất và độ
lớn, hoặc cả hai, của các khoản mục có liên quan được trình bày trên báo cáo tài
chính của một đơn vị cụ thể.


12

(4) Thông tin phải đảm bảo có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu.
(5) Thông tin tài chính phải được trình bày nhất quán và có thể so sánh giữa
các kỳ kế toán; So sánh được giữa các doanh nghiệp với nhau.
- Tính hữu ích của báo cáo tài chính
Mục tiêu của BCTC là cung cấp các thông tin tài chính hữu ích cho người sử
dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Tuy nhiên, theo quan điểm của Hội đồng
chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ FASB khi các nguyên tắc, yêu cầu, hướng dẫn
lập và trình bày BCTC không rõ ràng và đầy đủ, thiếu đồng bộ hay khó áp dụng
sẽ không đảm bảo được các tính chất đáng tin cậy, có thể hiểu, so sánh được,…

Khuôn mẫu lý thuyết (framework) (được IASC phê chuẩn năm 1989 và tiếp tục
được IASB kế thừa từ năm 2001), tại đoạn 24 đã xác định 4 đặc tính chủ yếu làm
cho thông tin trên BCTC trở nên hữu ích đối với nhà đầu tư, cho vay và các đối
tượng khác gồm: tính có thể hiểu, tính phù hợp, tính đáng tin cậy và tính có thể
so sánh. Chúng được đặt trong ngữ cảnh ba câp độ khuôn mẫu về khái niệm cho
việc soạn thảo.
Nhìn chung, các tính chất của thông tin tài chính theo Framework khá tương
đồng với quan điểm của FASB.
-

Đối tượng sử dụng BCTC
Luật kế toán Việt Nam (Luật số: 03/2003/QH11) đề cập đối tượng sử dụng

BCTC là “đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán”.
Tuy nhiên, có thể phân các đối tượng sử dụng BCTC thành 2 nhóm như sau:
+ Các đối tượng bên trong doanh nghiệp như các nhà quản lý ở các cấp độ
khác nhau.
+ Các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như: Nhà đầu tư, người cho vay, nhà
phân tích/tư vấn, cơ quan quản lý nhà nước, đối thủ cạnh tranh, khách hàng,
nhà cung cấp, công chúng…
BCTC cung cấp những thông tin chung cho các đối tượng trên, trong đó các
nhà đầu tư là người cung cấp vốn cho doanh nghiệp và gánh chịu rủi ro. Vì vậy,
có thể nói nhà đầu tư là một đối tượng quan trọng trong các đối tượng sử dụng
BCTC.


14

-


An toàn vốn: Khi đầu tư với mục tiêu an toàn vốn thì nên chọn các loại

chứng khoán ít rủi ro, độ an toàn cao, loại này có lãi suất thấp, muốn nâng cao
mức thu nhập thì phải hy sinh một mức độ an toàn.
2.1.2 Quy định công bố thông tin trên TTCK Việt Nam
Thông tư 52/2012/TT-BTC quy định về công bố thông tin trên TTCK tại Việt
Nam hướng dẫn chi tiết như sau:


15

+ Công ty đại chúng phải công bố thông tin về BCTC năm đã được kiểm
toán chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày tổ chức kiểm toán độc lập ký báo cáo
kiểm toán. Thời hạn công bố thông tin BCTC năm không quá chín mươi ngày, kể
từ ngày kết thúc năm tài chính.
+ Công ty đại chúng phải lập báo cáo thường niên theo quy định và công bố
thông tin về báo cáo thường niên chậm nhất là hai mươi ngày sau khi công bố
BCTC năm được kiểm toán. Thông tin tài chính trong báo cáo thường niên phải
phù hợp với BCTC năm được kiểm toán.
+ Công ty đại chúng phải thực hiện công bố thông tin về tình hình quản trị
định kỳ sáu tháng và năm, thời hạn báo cáo và công bố thông tin chậm nhất là ba
mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo.
+ Ngoài ra, công ty đại chúng phải công bố thông tin về Nghị quyết Đại hội
đồng cổ đông thường niên và thông tin về việc chào bán chứng khoán cũng như
tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
+ Đối với tổ chức niêm yết và công ty đại chúng quy mô lớn, quy định về
công bố thông tin định kỳ tương tự như công ty đại chúng, đồng thời bổ sung
thêm một số quy định sau:
+ BCTC năm được công bố phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán
được chấp thuận.

cứu chính: Mô hình thấu kính Brunswik (Brunswik lens model), Mô hình lần
theo dấu vết (process tracing) và Mô hình phán đoán xác suất (probabilistic
judgement). Trong đó, mô hình thấu kính Brunswik là cách tiếp cận chủ đạo. Mô
hình lần theo dấu vết xây dựng một cây quyết định trình bày những xét đoán của
con người, với mô hình phán đoán xác suất, quá trình ra quyết định được trình
bày qua những báo cáo xác suất dựa trên định lý Bayes. Ba mô hình này sẽ được
thảo luận chi tiết dưới đây:
-

Mô hình thấu kính Brunswik

Mô hình thấu kính Brunswik bắt đầu được sử dụng từ giữa thập niên 1970
như một cơ sở để nghiên cứu về xét đoán bao gồm dự đoán hoặc đánh giá. Nhà
nghiên cứu sử dụng mô hình này để tìm hiểu mối quan hệ giữa các dấu hiệu với



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status