400 Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập - Pdf 25

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU
01

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP – CÔNG
NGHIỆP HÓA

1.1
Khái niệm công nghiệp hóa
03
1.2
Tính tất yếu của công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc
tế
03
1.3
Vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế
05
1.3.1
Gia tăng thu nhập quốc dân
05
1.3.2
Củng cố sự ổn đònh thu nhập xuất khẩu và thu nhập quốc dân
05
1.3.3
Trang bò cơ sở vật chất kỹ thuật cho tất cả các ngành trong nền
kinh tế
06
1.3.4
Cung cấp đại bộ phận sản phẩm tiêu dùng cho xã hội

08
1
đoạn mới
1.5.1
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta
08
1.5.2
Chiến lược hội nhập cho các nước đang phát triển
09
1.5.3
Nguồn nhân lực trước yêu cầu công nghiệp hóa và hội nhập
kinh tế thế giới
11
1.6
Các nguồn tài chính huy động cho đầu tư phát triển kinh tế
nói chung và ngành công nghiệp nói riêng
12
1.6.1
Nguồn vốn trong nước
13
1.6.2
Nguồn vốn nước ngoài
14
1.7
Kinh nghiệm sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn
16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH CÔNG
NGHIỆP VIỆT NAM
20

khẩu cả nước
31
2
2.3.4
Công nghiệp tạo thêm nhiều việc làm cho nền kinh tế
34
2.4
Những tồn tại của ngành công nghiệp Việt Nam
34
2.4.1
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp còn thấp
35
2.4.2
Cơ cấu phát triển chưa hợp lý và không đồng bộ
36
2.4.3
Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn yếu
37
2.4.4
Nguyên liệu phụ thuộc vào nhập khẩu , sản lượng và chất lượng
nguồn nguyên liệu trong nước không cao và không ổn đònh
37
2.4.5
Năng lực của các ngành hỗ trợ cho ngành công nghiệp Việt
Nam quá yếu
39
2.4.6
Chi phí dòch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh ở mức khá cao so
với các nước trong khu vực
40

Các chính sách tài chính trong thời gian qua
48
2.7.1
Chính sách thuế
48
3
2.7.2
Chính sách tỷ giá hối đoái
49
2.7.3
Chính sách lãi suất
50

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CN VIỆT NAM
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
59
3.1
Chiến lược phát triển ngành Công nghiệp Việt Nam theo xu
hướng hội nhập
59
3.1.1
Đònh hướng phát triển ngành Công nghiệp Việt Nam
59
3.1.2
Chiến lược Công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu
61
3.2
Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành công nghiệp Việt Nam

3.2.2.4
Các hoạt động hỗ trợ mở rộng thò trường tiêu thụ sản phẩm
công nghiệp
78
3.2.2.5
Tái cấu trúc lại ngành
79

KẾT LUẬN
81
4

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam bước vào thế kỷ 21 trong xu thế toàn cầu hóa về chính trò, kinh tế
và xã hội. Nhằm đưa đất nước vượt qua tụt hậu, vươn mình hòa nhập với thế giới,
toàn Đảng và dân ta đang ra sức phấn đấu đưa Việt Nam trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020. Yêu cầu đặt ra đối với Việt Nam là phải thực hiện chiến
lược công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế từ khâu hoạch đònh chiến lược phát
triển, sản xuất, kinh doanh cho đến quản lý, điều hành.
Xuất phát từ một nước có nền nông nghiệp lạc lậu, đất nước Việt Nam lại
bò nhiều cuộc chiến tranh khốc liệt tàn phá, do đó khi bước vào nền kinh tế hàng
hóa, nền kinh tế nước ta bò yếu kém về nhiều mặt, trong đó phải kể đến ngành
công nghiệp. Song trong nhiều năm qua, nền công nghiệp cũng đã có nhiều đóng
góp cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Giai đoạn năm 1991- 2002,
ngành công nghiệp đóng góp 31,65% GDP cả nước và tỷ lệ này tăng lên hàng
năm. Chính ngành công nghiệp đã góp công tạo dựng cho nền kinh tế Việt Nam
bộ mặt mới khi tham gia sản xuất ra nhiều loại hàng hóa chất lượng cao phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, làm tăng kim ngạch xuất khẩu,
giải quyết hàng triệu việc làm nhân dân. . . Tuy nhiên bên cạnh những thành quả 6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHIỆP – CÔNG
NGHIỆP HÓA
1.1 Khái niệm công nghiệp hóa:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dòch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao
động thủ công là chính, sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với
công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển
của công nghiệp và tiến bộ khoa học- công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội
cao.
Trong nền kinh tế mở, công nghiệp hóa cũng có nghóa là quá trình ngày càng
xây dựng được nhiều ngành công nghiệp có sức cạnh tranh trên thò trường quốc tế.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của tất cả các thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Muốn vậy, Nhà nước
phải có những chính sách tài chính phù hợp có thể huy động được mọi nguồn lực
phục vụ cho quá trình này.
1.2 Tính tất yếu của công nghiệp hóa và hội nhập kinh tế quốc tế:
Chúng ta đi lên chủ nghóa xã hội từ một nước có nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, đất nước lại bò chiến tranh tàn phá nặng nề, cơ sở vật chất nghèo nàn. Vì vậy,
Đảng ta đã xác đònh, xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật; phát triển kinh tế, thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá
độ tiến lên chủ nghóa xã hội. Nhưng để đạt được mục tiêu, chung ta cần phải
nhanh chóng vươn lên, nắm bắt cơ hội, vượt qua thử thách, phát triển nhanh và
bền vững để hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Quan niệm, vai trò, mục tiêu và giải pháp của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở

triển có thể chủ động bảo vệ những quyền lợi chính đáng của mình, giảm thiểu
những khác biệt và sự phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế. Đồng thời toàn
cầu hóa thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động ngoại thương, đầu tư và chuyển giao công
nghệ gắn liền với quá trình phát triển thò trường, tạo điều kiện cho những công ty
và những ngành sản xuất trong nước tiếp cận với những nguồn vốn và công nghệ
kỹ thuật tiên tiến, nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng phát triển thò trường
trên phạm vi thế giới, nhanh chóng tham gia vào quá trình phân công lao động
quốc tế, tăng nhanh tốc độ công nghiệp hóa và sự phát triển của nền kinh tế.
Toàn cầu hóa và quá trình hội nhập kinh tế là một tất yếu khách quan. Quá
trình này tạo ra những cơ hội lớn và thách thức không nhỏ đối với các nước trong
đó có Việt Nam. Là một nước đang phát triển có điểm xuất phát thấp, Việt Nam
phải khẳng đònh con đường phát triển kinh tế thò trường và hội nhập kinh tế quốc
tế trên cơ sở phát huy những lợi thế của mình, trong đó nhấn mạnh đến tăng
trưởng xuất khẩu. Điều đó có nghóa Việt Nam phải thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
1.3 Vai trò của ngành công nghiệp trong nền kinh tế
1.3.1 Gia tăng thu nhập quốc dân
Năng suất cao hơn trong công nghiệp tạo điều kiện nâng cao thu nhập .Do
công nghiệp có thể sử dụng nhiều máy móc thay thế lao động của con người so
với các ngành khác máy móc chỉ mang tính hỗ trợ. Mặt khác giá cả sản phẩm
công nghiệp thì ổn đònh hơn và cao hơn ở thò trường trong và ngoài nước .
1.3.2 Củng cố sự ổn đònh thu nhập xuất khẩu và thu nhập quốc dân
Hầu hết các nước nông nghiệp thường chỉ xuất khẩu một hoặc vài loại nông
sản được xác đònh bởi cung và cầu. Nguồn cung nông sản thường không ổn đònh
9
.Khi bò mất mùa cung giảm dần dẫn đến thu nhập giảm. Khi được mùa, giá hạ thì
thu nhập cũng giảm. Những thiếu sót như vậy của nông sản bò làm trầm trọng
thêm bởi sự trao đổi bất bình đẳng của các nước công nghiệp với các nước kém
phát triển. Hậu quả là các nước được khai thác như thế bò mất cân bằng cán cân

kích thích đầu tư phát triển, tăng năng lực sản xuất nguyên liệu, tạo ra lượng tiêu
thụ ngày càng lớn và ổn đònh cho khu vực này.
Bên cạnh vai trò thúc đẩy và đònh hướng phát triển ngành sản xuất, khai
thác và tiêu thụ nguyên liệu, công nghiệp còn góp phần thúc đẩy các lónh vực kinh
tế khác như xây dựng, vận tải, tài chính, thông tin liên lạc, nghiên cứu khoa học
công nghệ…phát triển. Sự phát triển của các ngành này, đến lượt nó, lại thúc đẩy
phát triển công nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
1.4 Các điều kiện tiền đề tiến hành công nghiệp hóa
1.4.1 Điều kiện tự nhiên
Diện tích, đất đai, dân số, tài nguyên thiên nhiên , vò trí đòa lý. Những nước
có diện tích rộng lớn, dân số đông, tài nguyên thiên nhiên phong phú, vò trí đòa lý
thuận lợi sẽ thuận lợi hơn trong quá trình công nghiệp hóa.
1.4.2 Các chính sách mậu dòch nội đòa và ngoại thương cởi mở
Nhiều nước đã công nghiệp hóa thành công vào thế kỷ 19 nhờ có chính
sách mậu dòch cởi mở khuyến khích sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển, tạo
điều kiện hợp nhất thò trường nội đòa và giao lưu với thò trường thế giới nhằm tiếp
cận với công nghệ tiên tiến, phát huy lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. 11
1.4.3 Sự giáo dục, hình thành các kỹ năng ứng dụng kỹ thuật
Thời kỳ quá độ từ một nền kinh tế nông nghiệp truyền thống sang nền kinh
tế công nghiệp đòi hỏi một lực lượng lao động có kỹ năng ứng dụng kỹ thuật. Để
sử dụng kỹ thuật của nước ngoài một cách hiệu quả, nhà sản xuất phải biết nghiên
cứu các kỹ thuật sẵn có, người lao động có thể tích lũy kiến thức và kinh nghiệm
để tự sáng tạo ra công nghệ mới.
1.4.4 Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông và thông tin liên lạc
Mạng lưới giao thông và thông tin liên lạc tốt sẽ giúp mở rộng thò trường
nội đòa, hòa nhập thò trường trong nước và thò trường thế giới, tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ sở hạ tầng và thông tin liên lạc hiện đại

tổ chức Hiệp đònh chung thương mại và thuế quan ( GATT) , tiền thân của tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và năm 1995 đã chính thức xin gia nhập WTO. Đến
nay, chúng ta đã tiến hành các phiên họp với nhóm công tác về việc Việt Nam gia
nhập WTO, tập trung vào việc làm rõ hệ thống chính sách thương mại của Việt
Nam trong các lónh vực thương mại hàng hóa, dòch vụ, sở hữu trí tuệ và đầu tư.
Chúng ta đã và đang thực hiện hàng loạt các bước chuẩn bò như chuyển dòch cơ
cấu kinh tế, đầu tư, điều chỉnh hệ thống luật pháp, chính sách trong các lónh vực
hoạt động của nền kinh tế cho phù hợp với các yêu cầu của quá trình hội nhập;
xây dựng bộ máy, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, các doanh nghiệp
và năng lực của đội ngũ cán bộ, đội ngũ lao động để đáp ứng đòi hỏi của quá trình
này. 13
1.5.2 Chiến lược hội nhập cho các nước đang phát triển
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là quá trình từng bước xây dựng nền
kinh tế mở, gắn kết với thò trường khu vực và thế giới nhằm phát huy các nguồn
lực của đất nước kết hợp với các nguồn lực bên ngoài để phát triển .Đây cũng
chính là quá trình phấn đấu để mở rộng hợp tác quốc tế, phát triển kinh tế đối
ngoại. Tích cực thực hiện lộ trình hội nhập quốc tế theo Nghò quyết 7 của Bộ
Chính trò và Chương trình hành động của mỗi doanh nghiệp :
+ Nắm chắc lộ trình “cắt giảm thuế” liên quan tới sản phẩm công nghiệp để
chủ động thực hiện các giải pháp nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm .
+ Chú trọng phát triển các thò trường phi hạn ngạch để đảm bảo ổn đònh sản
xuất và xuất khẩu .Mở rộng khả năng thâm nhập các thò trường truyền thống và
thò trường mới. Kiềm chế nhập siêu ở mức hợp lý, tăng cường sử dụng nguyên vật
liệu trong nước có thể thay thế được. Tổ chức xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật và
các qui đònh đối với hàng hóa nhập khẩu để bảo hộ lợi ích chính đáng của người
tiêu dùng và sản xuất trong nước, phù hợp với các qui đònh, nguyên tắc của WTO.
+ Tăng cường hơn nữa công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư nước ngoài và hợp

thác công nghệ, vận dụng các kinh nghiệm trong quản lý. Có được một nguồn lực
mạnh, có tri thức, năng lực…chúng ta không chỉ dừng lại ở việc chỉ có tiếp nhận và
khai thác mà còn có thể phát triển lên mức cao hơn.
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề quan trọng
nhất là năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh được quyết đònh bởi chất lượng
nguồn nhân lực. Công nghệ có thể mua, vốn liếng có thể huy động nhưng chất
15
lượng nhân lực chính là vấn đề sống còn.Vì vậy ngay từ bây giờ Việt Nam cần chú
trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
+ Cần tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo mục tiêu: đảm
bảo nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa và tăng sức cạnh tranh trên thò trường
thế giới khi hội nhập kinh tế quốc tế. Nhanh chóng tạo ra nguồn nhân lực có chất
lượng để thực hiện công nghiệp hóa và có sức cạnh tranh về hàng hóa, dòch vụ
trên thò trường thế giới khi hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt có vai trò quan trọng
là: kỹ sư, công nhân kỹ thuật, các chuyên gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế,
quản lý xã hội ở mọi cấp, các nhà doanh nghiệp giỏi có trình độ quốc tế. Hội nhập
kinh tế phải cạnh tranh. Muốn cạnh tranh được thì hàng hóa phải có chất lượng
cao hơn đối thủ. Chất lượng hàng hóa lại phụ thuộc vào hai yếu tố chủ chốt: trình
độ công nghệ và trình độ chuyên môn, tức chất lượng của nguồn nhân lực.
+ Lựa chọn mô hình kinh tế thích hợp với Việt Nam hiện nay: để vừa phát
triển được thò trường vừa tăng trưởng kinh tế cao và sử dụng được nhiều nguồn
nhân lực.
+ Dòch chuyển cơ cấu nguồn nhân lực sang hướng cơ cấu tiến bộ hơn sẽ tùy
thuộc vào tốc độ công nghiệp hóa nhanh hay chậm, vì thế nhất thiết phải đẩy
nhanh tốc độ công nghiệp hóa và ra sức phát triển thò trường trong và ngoài nước.
1.6 Các nguồn tài chính huy động cho đầu tư phát triển kinh tế nói chung và
ngành công nghiệp nói riêng.
Từ thực tiễn của các nước có mức tăng trưởng cao cho thấy vốn là một nhân
tố đặc biệt quan trọng, là chìa khóa của sự thành công về tăng trưởng. Vai trò
quan trọng của vốn thể hiện ở chỗ, muốn khai thác tốt các nguồn lực tự nhiên như

17
hạn chế bởi các yếu tố thu nhập bình quân đầu người thấp, cho nên để duy
trì sự tăng trưởng kinh tế và mở rộng đầu tư đòi hỏi Nhà nước phải gia tăng
tiết kiệm.
- Doanh nghiệp: là từ số lãi ròng có được từ kết quả kinh doanh. Đây là
nguồn tiết kiệm cơ bản để các doanh nghiệp tạo vốn cho đầu tư phát triển
theo chiều rộng và chiều sâu. Qui mô tiết kiệm của doanh nghiệp phụ thuộc
vào các yếu tố trực tiếp như: hiệu quả kinh doanh, chính sách thuế, sự ổn
đònh kinh tế vó mô …
- Tiết kiệm của khu vực dân cư: là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi đã
phân phối và sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Qui mô tiết kiệm của khu
vực dân cư chòu ảnh hưởng bởi các nhân tố trực tiếp như: trình độ phát triển
kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, chính sách lãi suất, chính sách thuế,
sự ổn đònh kinh tế vó mô…Trong nền kinh tế thò trường, số tiền tiết kiệm của
khu vực dân cư có thể chuyển hóa thành nguồn vốn cho đầu tư thông qua
các hình thức như: gởi tiết kiệm vào các tổ chức tín dụng, mua chứng khoán
trên thò trường tài chính, trực tiếp đầu tư kinh doanh…tiết kiệm của khu vực
dân cư chiếm vai trò rất quan trọng trong hệ thống tài chính. Khi phát sinh
nhu cầu vốn để đầu tư thì Nhà nước và các doanh nghiệp có thể huy động
nguồn vốn tiết kiệm từ khu vực dân cư bằng nhiều hình thức phong phú như
phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vay vốn từ các tổ chức tín dụng…
Tuy nhiên, đối với những nền kinh tế đang chuyển đổi, bước đầu thực hiện
chính sách công nghiệp hóa, do nguồn vốn tiết kiệm trong nước thấp không đáp
ứng nhu cầu vốn nên cần phải thu hút nguồn vốn nước ngoài để đầu tư phát triển
nền kinh tế. 18
1.6.2 Nguồn vốn nước ngoài.
Nguồn vốn nước ngoài có ưu thế so với nguồn vốn trong nước là mang lại

như một cơ sở hạ tầng tài chính để huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của
công chúng trong và ngoài nước, tạo nên nguồn vốn trung dài hạn cho nền
kinh tế.
So với hình thức huy động vốn qua ngân hàng, thò trường chứng khoán huy
động vốn với phạm vi rộng rãi và linh hoạt hơn. Thò trường chứng khoán đáp ứng
nhanh chóng những nhu cầu vốn khác nhau của người cần vốn, đảm bảo về hiệu
quả va thời gian lựa chọn. Còn đối với các nhà đầu tư trên thò trường chứng khoán,
hình thức đầu tư của họ trở nên linh hoạt hơn, hạn chế tối đa những rủi ro trong
đầu tư …Nhờ những ưu điểm đó mà ngày nay thò trường chứng khoán trở thành một
kênh huy động vốn nước ngoài rất hiệu quả. Tuy nhiên, thò trường chứng khoán
cũng có những mặt trái của nó. Nếu giá cả chứng khoán do những hoạt động đầu
cơ đẩy lên cao thì tạo nên kinh tế bong bóng rất nguy hiểm và làn sóng khủng
hoảng tài chính-tiền tệ có thể xảy ra bất kỳ lúc nào.
Ngoài ra, việc huy động vốn nước ngoài còn được thực hiện thông qua các
hoạt động thuê tài chính, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng . . .
1.7 Kinh nghiệm huy động vốn cho phát triển kinh tế-xã hội nói chung và
ngành công nghiệp nói riêng trong tiến trình hội nhập.
Chính sách huy động vốn thông qua các công cụ tài chính là khác nhau ở
mỗi quốc gia. Tùy theo tình hình kinh tế xã hội mà các nền kinh tế sử dụng linh
hoạt các công cụ tài chính để tạo lập chính sách huy động vốn có hiệu quả. Tuy
20
vậy có thể rút ra những bài học kinh nghiệm thiết thực cho Việt Nam trong tiến
trình công nghiệp hóa:
+ Ổn đònh môi trường kinh tế vó mô để thúc đẩy việc huy động vốn có hiệu
quả. Thông thường các nền kinh tế tập trung vào giải quyết những vấn đề cơ bản
như kiểm soát lạm phát, giảm thâm hụt ngân sách, thực hiện thu chi ngân sách
minh bạch và phân quyền rõ ràng, ổn đònh tỷ giá và tiền tệ để loại trừ những nhân
tố gây bất ổn nhằm thu hút tiết kiệm và đầu tư cho nền kinh tế.
+ Có chính sách đầu tư phù hợp và linh động: các nước công nghiệp hóa
muộn như Singapore, Hồng Kông, Malaysia… đã từng thành công trong việc tận

nghiệm của các nước công nghiệp hóa thành công cho thấy vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài không chỉ tạo thêm vốn đầu tư phát triển mà còn giúp chuyển giao
công nghệ, mở rộng thò trường. Đặc biệt khuyến khích những dự án công nghệ
cao, thúc đẩy quá trình học hỏi về công nghệ, chuyển giao kỹ thuật. Cần sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực tài chính để tạo uy tín và nâng cao khả năng thu hút
vốn đầu tư nhiều hơn, khuyến khích chuyển giao công nghệ. Vốn nước ngoài cần
được quản lý chặt chẽ và sử dụng vào việc hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, mở rộng đầu
tư đẩy mạnh xuất khẩu, tạo nguồn ngoại tệ đảm bảo khả năng trả nợ.
+ Sử dụng các công cụ tài chính vó mô phải hết sức linh hoạt, mền dẻo, phù
hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế. Trong giai đoạn đầu của tiến trình
công nghiệp hóa, các công cụ không thể nào hoàn toàn tuân theo cơ chế thò trường
mà phải chòu sự ràng buộc nhất đònh bởi các biện pháp hành chính cũng như sự
can thiệp trực tiếp của Nhà nước. Theo xu thế phát triển, các công cụ tài chính vó
22
mô ngày càng mang tính thò trường hơn và tự do hóa hơn. Tiến trình tự do hóa tài
chính phải có bước đi thận trọng. Kinh nghiệm của các nước Asean cho thấy, nếu
mở cửa thò trường tài chính quá nhanh, trong khi áp dụng chế độ tỷ giá cứng nhắc,
chính sách quản lý ngoại hối không chặt chẽ, vốn ngắn hạn không kiểm soát
nghiêm ngặt thì nền kinh tế không thể tránh khỏi khủng hoảng.

KẾT LUẬN
Công nghiệp đã góp phần rất quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, tăng kim
ngạch xuất khẩu, giải quyết các vấn đề xã hội của nước ta trong thời gian qua.
Trong bối cảnh hiện nay, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, lấy công
nghiệp làm đòn bẩy phát triển kinh tế xã hội, rút ngắn khoảng cách với những
nước phát triển đang trở thành một chọn lựa tối ưu.
Nước ta có các điều kiện thuận lợi để tiến hành công nghiệp hóa như: tài
nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào với cơ cấu khá trẻ, vò trí
đòa lý thuận lợi, an ninh chính trò ổn đònh…Tuy nhiên, để trở thành một nước công
nghiệp vào năm 2020, Việt Nam cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp.

phát triển chung của các ngành kinh tế nhưng tốc độ tăng trưởng của công nghiệp
cao gấp 3 lần của ngành nông nghiệp đã góp công lớn vào sự dòch chuyển cơ cấu
này.
+ Kinh tế đối ngoại tăng trưởng mạnh. Từ một bạn hàng truyền thống duy
nhất là Liên xô và các nước Đông u trước đây, đến nay Việt Nam đã có quan hệ
ngoại thương với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong suốt giai
24
đoạn từ năm 1990 – 2000, kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên với
tốc độ bình quân trên 15%. Cơ cấu hàng xuất khẩu cũng đã có những bước tiến bộ.
Nhiều mặt hàng mới nằm trong danh sách hàng xuất khẩu, thò trường bao tiêu sản
phẩm ngày càng mở rộng. Kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt 32,233 tỷ USD,
tăng 21,6 % so với năm 2004(26 tỷ USD). Một số mặt hàng của Việt Nam đã có
sức cạnh tranh và uy tín trên thò trường thế giới như hàng may mặc, nông-thủy- hải
sản và một số sản phẩm công nghiệp nhẹ khác
+ Sự phát triển của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) không
chỉ là một bằng chứng về mức độ hội nhập kinh tế mà còn góp phần quan trọng
vào tình hình phát triển của đất nước. Tính đến năm 2005, tổng số vốn FDI đăng
kí là khoảng 5,8 tỷ USD. Số vốn đã thực hiện là khoảng 50% vốn đăng kí.Các
doanh nghiệp FDI không chỉ cung cấp một nguồn vốn đáng kể mà quan trọng hơn
là những công nghệ sản xuất và quản lý tiên tiến. Mặt khác, thông qua khu vực
này, kinh tế Việt Nam có điều kiện trở thành một mắt xích trong mạng lưới sản
xuất toàn cầu.
+ Môi trường kinh doanh đã được cải thiện đáng kể: điều này thể hiện trên
cả hai phương diện là cơ sở hạ tầng kinh tế và môi trường thể chế pháp lý. Các
điều kiện hạ tầng cơ bản cho kinh doanh như điện, nước, giao thông, thông tin liên
lạc đã đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Môi
trường thể chế đã cởi mở và thông thoáng hơn, nhất là với sự ra đời của Luật
doanh nghiệp và các qui đònh về xuất nhập khẩu.
Bên cạnh những thành công trên, Việt Nam đang đứng trước những khó
khăn to lớn. Những vấn đề và mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế đang ngày càng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status