Quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh ở Trường Tiểu học Lý Thường Kiệt - Hà Nội - Pdf 25


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI THIẾU NIÊN
TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
LÝ THƯỜNG KIỆT – HÀ NỘI Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐINH THỊ KIM THOA


1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2
4. Giả thuyết nghiên cứu
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
4
7. Phương pháp nghiên cứu
4
8. Cấu trúc của luận văn
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH 6
1.1 . Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
6
1.2 . Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài
9
1.3. Đội và ưu thế của hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh trong việc thực hiện GDKNS


nhà trường tham gia tổ chức hoạt động GDKNS thông qua hoạt động Đội

35

5
1.5.5. Quản lí về kiểm tra đánh giá việc thực hiện chương trình GDKNS
thông qua hoạt động Đội

35
1.6. GDKNS góp phần thúc đẩy mục tiêu GD toàn diện của trường tiểu học
36
1.6.1. Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội
36
1.6.2. GDKNS nhằm thực hiện yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
37
1.6.3. GDKNS là quá trình chuẩn bị hành trang cho học sinh thích ứng
với những thách thức của cuộc sống hội nhập và phát triển

39
1.7 . Ý nghĩa của quản lí GDKNS
40
1.7.1. Tạo ra sự thống nhất của các lực lượng trong việc thực hiện GDKNS
40
1.7.2. Phát huy vai trò của tổ chức Đội trong nhà trường tiểu học
42
1.8. Đặc điểm của học sinh tiểu học
43
1.9. Đặc điểm phong trào Đội của các trường tiểu học
44
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ

65
2.5.2. CSVC, trang thiết bị, kinh phí cho hoạt động GDKNS của một số
trường tiểu học trong Quận Đống Đa

66
2.5.3. Sự phối hợp các lực lượng giáo dục tham gia tổ chức hoạt động GDKNS
69
2.5.4. Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS
70
2.6. Đánh giá chung về thực trạng
71

6
Tiểu kết chương 2
74
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI CHO HỌC SINH
TRƢỜNG TIỂU HỌC LÝ THƢỜNG KIỆT, ĐỐNG ĐA, HÀ NỘI 76
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp
76
3.1.1. Biện pháp phải phục vụ cho mục tiêu GD tiểu học và yêu cầu
GDKNS đối với HS

76
3.1.2. Biện pháp quản lí phải tác động vào các nhân tố của hoạt động
quản lí GDKNS


93
3.2.5. Quản lí việc xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá hiệu quả, thi đua
khen thưởng GDKNS thông qua hoạt động Đội thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh 96
3.2.6. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng hoạt động GDKNS thông
qua hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

99
3.2.7. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện để thực hiện hoạt
động GDKNS

99
3.3. Khảo sát tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất
101
3.3.1. Mục đích thăm dò
101
3.3.2. Đối tượng thăm dò
101
3.3.3. Nội dung thăm dò
102
3.3.4. Phương pháp thăm dò
102

7
3.3.5. Kết quả thăm dò
102
Kết luận chương 3

Giáo viên
HS
Học sinh
CSVC
Cơ sở vật chất
GD-ĐT
Giáo dục đào tạo
QL
Quản lý
QLGD
Quản lý giáo dục
KNS
Kĩ năng sống
GDKNS
Giáo dục kĩ năng sống
QLGDKNS
Quản lí giáo dục kĩ năng sống
Bộ GD-ĐT
Bộ Giáo dục - Đào tạo
Sở GD-ĐT
Sở Giáo dục - Đào tạo
Phòng GD-ĐT
Phòng Giáo dục - Đào tạo
CBQL
Cán bộ quản lý
PHHS
Phụ huynh học sinh
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
TPT

quyết được các vấn đề nảy sinh từ các tình huống thách thức.
Mặt khác, kĩ năng sống là một thành phần quan trọng trong nhân cách
con người trong xã hội hiện đại. Muốn thành công và sống có chất lượng trong
xã hội hiện đại, con người phải có kĩ năng sống. Kĩ năng sống vừa mang tính
xã hội vừa mang tính cá nhân. GDKNS trở thành mục tiêu và là một nhiệm vụ
trong giáo dục nhân cách toàn diện.
Nội dung GDKNS đã được nhiều quốc gia trên thế giới đưa vào giáo
dục cho học sinh trong các trường phổ thông, dưới nhiều hình thức khác nhau.
Chương trình hành động Dakar về Giáo dục cho mọi người (Senegal - 2000)
đã đặt ra trách nhiệm cho mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học tiếp cận
với chương trình GDKNS phù hợp và kĩ năng sống cần được coi như một nội
dung của chất lượng giáo dục.
Người dân Nhật Bản (trong đó có cả trẻ em) nhờ giáo dục tốt, GDKNS
được chuẩn bị chu đáo mà đã có cách ứng xử phù hợp với sóng thần năm 2011
làm cho cả nhân loại phải kính trọng.
Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp
ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển cuả người học,
giáo dục phổ thông đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của

2
giáo dục thế kỉ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống, đó là: Học để
biết, Học để làm, Học để tự khẳng định mình và Học để cùng chung sống.
Mục tiêu giáo dục phổ thông đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị
kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em học sinh. Phương
pháp giáo dục phổ thông cũng đã và đang đổi mới theo hướng phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh. Nội dung GDKNS đã được tích hợp trong một số

Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lí hoạt động GDKNS thông qua
hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh cho học sinh tiểu học.
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lí (CBQL), GVCN, HS, PHHS, tổng phụ
trách.
12. Giả thuyết nghiên cứu
GDKNS là một quá trình tổ chức rèn luyện, có sự tham gia của nhiều
lực lượng giáo dục xã hội. Đối với học sinh tiểu học thì hoạt động Đội thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh là một lực lượng, một tổ chức giáo dục phù hợp
và có nhiều ưu thế thực hiện mục tiêu của GDKNS nhưng lâu nay chúng ta
chưa quan tâm. Nếu lãnh đạo nhà trường có những biện pháp quản lí khoa
học, tận dụng được ưu thế của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong
trường tiểu học để GDKNS cho học sinh thì chẳng những hiệu quả GDKNS sẽ
đạt hiệu quả thực chất hơn, đồng thời góp phần đổi mới sinh hoạt Đội, phát
huy được vai trò của Đội trong giáo dục tiểu học.
13. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận của việc quản lí GDKNS cho học sinh tiểu học thông
qua hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
Khảo sát, đánh giá thực trạng việc GDKNS và các biện pháp quản lí
GDKNS thông qua hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh cho học
sinh trường tiểu học Lý Thường Kiệt - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội
(trọng tâm)

4
Đề xuất những biện pháp quản lí GDKNS thông qua hoạt động Đội
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh cho học sinh tiểu học nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện mục tiêu, nội dung GDKNS, đồng thời phát huy vai trò của Đội
trong giáo dục.
14. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Xác định những biện pháp và quy trình quản lí của nhà trường
về GDKNS thông qua hoạt động của Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.

phong Hồ Chí Minh TNTP Hồ Chí Minh chưa tốt.
+ Đối tượng điều tra: chủ yếu với GVCN, HS, PHHS, TPT, CBQL
- Phƣơng pháp thăm dò về các biện pháp
+ Mục đích: Thăm dò các biện pháp quản lí giáo dục KNS cho học sinh
tiểu học thông qua hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh TNTP
Hồ Chí Minh.
Phương pháp xử lý thông tin
- Phương pháp thống kê toán học để xử lí các kết quả thử nghiệm sư phạm và
kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phần mềm Tin học
16. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lí GDKNS cho học sinh tiểu học thông qua
hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lí GDKNS cho học sinh ở trường tiểu học Lý
Thường Kiệt - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Một số giải pháp quản lí GDKNS cho học sinh trường tiểu học Lý
Thường Kiệt - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội thông qua hoạt động Đội
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.

6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG ĐỘI
THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
1.3 . Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xã hội hiện đại có sự thay đổi toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội và

này đó được phổ biến, áp dụng ở 40 quốc gia trên thế giới. Trong mô hình
trường học thân thiện tiêu chí giáo dục KNS vừa như là một biểu hiện của chất
lượng giáo dục, vừa để giúp HS sống an toàn.
Ở Việt Nam, một trong những cơ sở nghiên cứu đưa GDKNS vào giáo
dục đào tạo, trước hết là bậc tiểu học là “Trung tâm nghiên cứu giáo dục đạo
đức công dân”, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. Để đổi mới giáo dục đào
tạo năm 2000, trung tâm đã cử cán bộ tiếp cận với chương trình GDKNS và
tích hợp vào chương trình môn Đạo đức ở tiểu học và môn Giáo dục công dân
cũng như chương trình Hoạt động GDKNSở trường phổ thông (từ tiểu học đến
THPT) ngay từ năm 1998.
Một trong những người có những nghiên cứu mang tính hệ thống về kĩ
năng sống và GDKNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Tác giả và
cộng sự đã triển khai nghiên cứu tổng quan về quá trình nhận thức về kĩ năng
sống và đề xuất yêu cầu tiếp cận kĩ năng sống trong giáo dục và GDKNS ở
nhà trường phổ thông, đồng thời tìm hiểu thực trạng GDKNS cho người học
từ trẻ mầm non đến người lớn thông qua giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên ở Việt Nam. Trên cơ sở đó xác định thách thức và định hướng
trong tương lai để đẩy mạnh GDKNS ở Việt Nam trên cơ sở thực tiễn ở Việt
Nam và đối chiếu với mục tiêu 3 và mục tiêu 6 của Chương trình hành động
Dakar (Trong khuôn khổ hợp tác giữa Viện chiến lược và chương trình giáo
dục với UNESCO tại Hà Nội).
Trên cơ sở phân tích, so sánh, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tổng
hợp, khái quát hoá qua nghiên cứu 2 chu kì đề tài cấp Bộ về Giáo dục KNS
cho học sinh THPT tác giả Nguyễn Thanh Bình đã xây dựng được khung lí
luận về giáo dục KNS từ xác định thuật ngữ, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung,
nguyên tắc, phương pháp giáo dục cho đến đánh giá kết quả và tác động của
giáo dục KNS.

8
Một số kết quả nghiên cứu khác có giá trị quan trọng trong việc lập

9
cách có hệ thống về phương pháp, hình thức GDKNS cho học sinh, sinh viên
nói chung và học sinh tiểu học nói riêng.
- Các đề tài đã đề cập đến những hình thức GDKNS cụ thể và chưa có
kết quả thử nghiệm rõ ràng, cụ thể nên tính thuyết phục chưa cao.
- Hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh vốn có rất nhiều
hoạt động rèn luyện KNS và có ưu thế thực hiện GDKNS theo mục tiêu giáo
dục tiểu học. Nếu quản lí nhà trường đổi mới hoạt động Đội thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh, tích hợp những kĩ năng sống cần giáo dục vào hoạt động
Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh để học sinh lựa chọn, trải nghiệm và
phát huy vài trò của mình với tập thể và xã hội, rèn cho các em lối sống biết
tôn trọng, yêu quý tập thể, hình thành tác phong nhanh nhẹn và nề nếp kỉ luật
thì hiệu quả chất lượng GDKNS sẽ được nâng cao.
GDKNS là việc đòi hỏi sự tham gia của rất nhiều lực lượng xã hội bao
gồm cả gia đình, nhà trường, và xã hội và bằng nhiều hình thức khác nhau.
Tuy nhiên, việc GD KNS tại các trường học chỉ mới dừng lại ở trên lớp, trong
các tiết học như: Đạo đức, Tự nhiên xã hội hay sự lồng ghép trong một số
hoạt động GDKNS. Mục đích của GDKNS cho học sinh trong giờ giảng,
trong các hoạt động chưa được xác định đúng mức, rõ ràng vì thế hiệu quả của
việc GDKNS cho các em còn nhiều hạn chế. Do vậy, cần thiết phải khai thác
nội lực của chính hoạt động Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh nhằm
thực hiện có hiệu quả nội dung giáo dục KNS cho học sinh ở bậc tiểu học.
1.4 . Một số khái niệm sử dụng để nghiên cứu đề tài
1.4.1 Quản lí
Khái niệm “quản lí” thuộc về những khái niệm chung nhất, tổng hợp
nhất, nó bao hàm cả quản lí xã hội, quản lí các quá trình sinh vật và quản lí cả
máy móc, quản lí cơ chế ở những dạng khác nhau. Trong dạng chung nhất:
Quản lí là quá trình tác động đến hệ thống nhằm mục đích chuyển hệ thống
vào trạng thái mới, trên cơ sở sử dụng những quy luật khách quan thuộc về hệ
thống đó.

người nhằm dịnh hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành

11
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu
đề ra một cách hiệu quả nhất”
Bất cứ một xã hội nào cũng được xem như là một hệ quản lí: một nhà
máy, một xí nghiệp, một trường học hay một quốc gia Mỗi hệ quản lí bao
gồm hai bộ phận gắn bó khăng khít với nhau:
- Bộ phận quản lí (giữ vai trò chủ thể quản lí) có chức năng điều khiển hệ quản
lí, làm cho nó vận hành với mục tiêu đã đặt ra.
- Bộ phận bị quản lí (đối tượng quản lí - giữ vai trò khách thể quản lí) gồm
những người thừa hành trực tiếp sản xuất và bản thân quá trình sản xuất.
Trong quản lí chủ thể quản lí và đối tượng quản lí lại có mối quan hệ
hữu cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi
mục tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lí thông qua chủ
thể quản lí.
Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu ta có
thể hiểu: Quản lí là tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lí
đến khách thể quản lí nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm cho
nó vận hành tiến lên một trạng thái mới về chất.
Quá trình quản lí có thể được khái quát bằng sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.1: Khái quát quá trình quản lí
kế hoạch hoá nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ
thống giáo dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng
cũng như chất lượng.
“Quản lí giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý
của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà tiểu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo
dục đến mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về chất". [21, tr 35].
Quản lí giáo dục có tính xã hội cao, vì vậy cần tập trung giải quyết tốt
các vấn đề xã hội để phục vụ công tác giáo dục. Ngoài ra, quản lí giáo dục còn
được xem như quản lý một hệ thống giáo dục gồm tập hợp các cơ sở giáo dục

13
như trường học, các trung tâm kỹ thuật - hướng nghiệp dạy nghề mà đối tượng
quản lý là đội ngũ giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất kỹ thuật các phương tiện,
trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập.
Nói chung, quản lí giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Nói một cách rõ
ràng hơn, đầy đủ hơn, quản lý là hệ thống những tác động có mục đích, có
kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự
điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lí
giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.3. Quản lý trường học
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD - ĐT, nơi quản lý

Vì vậy, trường tiểu học có vị trí, chức năng và nhiệm vụ đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp trồng người. Trường tiểu học lần đầu tiên tác động đến
trẻ em bằng phương pháp nhà trường bao gồm cả nội dung, phương pháp và
tổ chức giáo dục; trường tiểu học lần đầu tiên tổ chức một cách tự giác hoạt
động học với tư cách là hoạt động chủ đạo cho trẻ em, trường tiểu học tổ chức
một cách tự giác các hoạt động khác cho học sinh. Nói cách khác, trường tiểu
học là nơi tổ chức một cách tự giác quá trình phát triển của trẻ em. Trường
tiểu học là đơn vị cơ sở, là công trình văn hoá - giáo dục bền vững hấp dẫn các
lớp trẻ em, là nơi diễn ra cuộc sống thực của trẻ em, là nơi tạo cho trẻ em niềm
hạnh phúc đi học.
* Vai trò của Hiệu trưởng:

15
Theo Luật giáo dục ban hành năm 2005 ở điều 54 mục 1 quy định
"Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận". Như vậy,
trong nhà trường, hiệu trưởng là con chim đầu đàn, vai trò tổ chức, quản lý
của Hiệu trưởng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với mọi hoạt động của nhà
trường. Ngày nay, cải tiến phương pháp quản lý và dân chủ hoá trong nhà
trường nhằm phát huy cao độ tính tích cực của đội ngũ giáo viên thì vai trò
của người Hiệu trưởng càng nổi bật hơn bao giờ hết.
Người Hiệu trưởng có các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức tất cả các hoạt động của nhà trường theo đúng quan điểm,
đường lối của Đảng. Chịu trách nhiệm trước nhà nước về công tác quản lý nhà
trường và chất lượng giáo dục học sinh.
- Đảm bảo cho bộ máy nhà trường hoạt động khẩn trương, tích cực, với
sự sáng tạo cao.
Đảm bảo các điều kiện vật chất, tinh thần để tập thể giáo viên và học
sinh hoàn thành các nhiệm vụ của mình với chất lượng cao.
- Giữ vững khối đoàn kết nhất trí trong tập thể học sinh và giáo viên

dục xã hội, dựa trên tiềm lực của nhà trường và các hoàn cảnh, điều kiện cụ
thể của địa phương nơi trường đóng.
Xây dựng kế hoạch nhà trường thực chất là:
+ Dự báo mục tiêu cần đạt tới.
+ Mô hình hoá nội dung công việc
+ Chương trình hoá hành động.
+ Lựa chọn các giải pháp thực hiện tối ưu.
+ Phân công người thực hiện và thời gian hoàn thành.
Nội dung của chương trình hành động của nhà trường gồm có :
Tổ chức lực lượng giáo dục, tăng cường chất lượng chuyên môn trong
đội ngũ giáo viên và các bộ phận chức năng khác. Xây dựng khối đoàn kết
nhất trí, tạo ra môi trường giáo dục thuận lợi cho việc dạy và học.

17
Xây dựng chương trình công tác giảng dạy và giáo dục học sinh với nội
dung toàn diện: Công tác giáo dục đạo đức, thể dục, giáo dục lao động và
hướng nghiệp, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao…Quan trọng
nhất là chương trình chuyên môn của các tổ chuyên môn và các bộ phận công
tác khác. Lưu tâm thích đáng đến hoạt động học tập của học sinh. Đây chính là
trung tâm điểm của toàn bộ công tác cần tổ chức quản lý giáo dục trong nhà
trường. Nhà trường cần có kế hoạch hoạt động cho học sinh một cách cụ thể
theo từng thời điểm trong năm và đồng thời động viên chính tập thể học sinh
tự tổ chức các hoạt động phù hợp với hứng thú của các em.
Cần có một chương trình xây dựng và phát triển các cơ sở vật chất thiết
bị trường học. Mỗi năm nhà trường cần có kế hoạch xây dựng bổ sung phòng
học mới, mua sắm những thiết bị mới phù hợp với kế hoạch phát triển của nhà
trường. Cao hơn nữa cũng cần có kế hoạch tổng thể phát triển nhà trường
trong nhiều năm.
Cần có một kế hoạch thực hiện xã hội hoá giáo dục bằng nhiều biện
pháp, nhằm huy động tối đa khả năng của nhân dân, các tổ chức chính

+ Kiểm tra đánh giá tiến độ công việc.Quan trọng nhất là kiểm tra
đánh giá chất lượng các hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học
tấp của học sinh. Đánh giá phải chú ý cả số lượng, chất lượng sản phẩm,
nhưng việc quan trọng là các phương pháp thực hiện công việc.
+ Phát hiện sai sót, lệch lạc, tìm nguyên nhân để điều chỉnh, uốn
nắn kịp thời.
+ Tổng kết rút kinh nghiệm theo học kỳ và cả năm học để tìm ra
những bài học bổ ích cho công việc tiến hành ở các năm sau.
Chức năng kiểm tra, giám sát, thanh tra là những chức năng quan trọng
của quản lý giáo dục.
1.2.4 Hoạt động Giáo dục kĩ năng sống
Có nhiều quan niệm khác nhau về KNS:
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), KNS là khả năng để có hành vi
thích ứng và tích cực giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu
cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.

19
Theo Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF) , KNS là cách tiếp cận
giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân
bằng để tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng.
Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc
(UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết (gồm có
các kĩ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải
quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả, căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận
thức, tự tin ); Học để sống với người khác (gồm có các kĩ năng xã hội như:
giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, là việc nhóm, thể hiện sự cảm
thông ); Học để làm (gồm các kĩ năng thực hiện )
Phân tích các quan niệm trên cho thấy: Quan niệm của WHO nhấn
mạnh đến khả năng của cá nhân có thể duy trì trạng thái tinh thần và biết thích
nghi tích cực khi tương tác với người khác, với môi trường của mình. Quan


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status