Nghiên cứu tình hình thai quá ngày sinh dự đoán tại khoa phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế - Pdf 25



1
1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Nền y học đang có nhiều tiến bộ trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe nhân dân. Ngành sản khoa cũng đang vươn tới mục tiêu sinh đẻ an toàn, mẹ
tròn con vuông. Đó cũng chính là niềm mong đợi của gia đình, xã hội, chính là
niềm hạnh phúc lớn lao của người mẹ sau nhiều ngày tháng nặng nhọc mang thai.
Thai quá ngày sinh hiện nay vẫn là một vấn đề có tính thời sự trong sản
khoa hiện đại, vẫn xếp vào thai nghén nguy cơ cao. Đối với thai tình trạng thiếu
oxy làm tăng tỷ lệ suy thai, thai chậm phát triển trong tử cung, thai hít phân su,
vì vậy làm tăng tỷ lệ tử vong chu sinh: bắt đầu tăng từ tuần 41 - 42, gấp 2 lần ở
tuần 43, 4 -6 lần ở tuần 44. Đối với sơ sinh, tăng tỷ lệ bệnh tật, chậm phát triển
về tinh thần. Đối với mẹ tăng tỷ lệ chấn thương sau sinh, băng huyết sau sinh,
nguy cơ mỗ lấy thai tăng lên 2 lần.
Các nguy cơ đối với thai quá ngày sinh chủ yếu do sự lão hóa bánh rau,
tình trạng giảm nước ối theo tuổi thai, làm cho thai thiếu dinh dưỡng và đặc biệt
là thiếu oxy càng ngày càng nặng nề và có thể nhanh chóng trở thành không có
oxy do dây rốn bị chèn ép, nhất là khi có cơn co tử cung. Tuy nhiên một số
trường hợp bánh rau vẫn cung cấp đầy đủ dinh dưỡng thai vẫn tiếp tục phát triển
trong tử cung dẫn đến thai to, lúc đó lại gây ra những biễn chứng đẻ khó, mẹ bị
chấn thương khi đẻ, chảy máu sau sinh, con bị chấn thương, bị ngạt.
Việc chẩn đoán thai quá ngày sinh còn gặp nhiều khó khăn. Không có tiêu
chuẩn chẩn đoán chắc chắn thai quá ngày sinh. Chẩn đoán thai quá ngày sinh
dựa vào ngày KCC chỉ đúng khi thai phụ nhớ chính xác KCC, kinh đều, chu kỳ
kinh từ 28 - 30 ngày và ngày rụng trứng là ngày thứ 14 của vòng kinh. Tuy
nhiên ngay cả ở những thai phụ có tiền sử kinh nguyệt đều thì sự rụng trứng
cũng thường không như nhau trong các chu kỳ kinh.

3
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ĐỊNH NGHĨA THAI QUÁ NGÀY SINH:
Thai đủ tháng là thai ở giữa 38 - 42 tuần theo ngày đầu của kỳ KCC. Đa
số những nghiên cứu trong y văn thế giới định nghĩa TQNS là thai đã quá 42
tuần hay 294 ngày theo KCC mà chưa sinh.
Nhưng theo Tổ chức y tế thế giới (OMS) và Hiệp hội sản phụ khoa quốc
tế (FIGO) thì TQNS là thai 42 tuần hoặc hơn tính từ ngày đầu tiên của KCC.
Tuy nhiên, một vài tác giả đã nói đến tăng tỷ lệ chết chu sinh ngay cả ở
thai cuối tuần lễ thứ 41, vì thế trong một vài báo cáo mới đây, đối tượng được
đưa vào nghiên cứu TQNS bao gồm cả thai 287 ngày hay 41 tuần, gọi là TQNS
dự đoán.
1.2. TỶ LỆ:
Tỷ lệ TQNS thay đổi tùy theo từng tác giả, phụ thuộc vào cách định
nghĩa, tiêu chuẩn về thời gian mang thai, chủng tộc [ ]. Tỷ lệ TQNS từ 3 - 12%
Danforth; 2% theo Rayburn và cộng sự; 5,5% theo báo cáo của Votta và cộng sự
tại Chicago Lying - in Hospital từ tháng 1 /1980 - 12/1984 [ ]; 10% thai 42 tuần;
4% thai 43 tuần theo Crewluy [ ]; 3,53% tại Bệnh viện Quảng Ninh trong 2 năm
1996 - 1997 [ ].
Tỷ lệ TQNS cũng khác nhau tùy theo phương pháp tính tuổi thai. Theo
William tỷ lệ TQNS theo KCC là 7,5% nhưng theo siêu âm giai đoạn sớm chỉ
2,6%. Tương tự theo nghiên cứu tại King's College Hospital ở London, tỷ lệ
TQNS theo KCC là 11% nhưng dựa vào siêu âm giữa 12 - 18 tuần là 6,3% và
theo báo cáo của Swedish là 11% nếu dựa theo KCC so với 1,5% nếu dựa vào
ngày sinh dự đoán trên siêu âm [ ].

- Dị dạng ở eo và cổ tử cung. 5
5
- Một vài yếu tố cơ học cũng chịu trách nhiệm về TQNS, bởi sự kích thích
kém của cực thai lên cổ tử cung trong trường hợp bất tương xứng giữa thai và
xương chậu người mẹ.
- Thường gặp ở thai phụ có tiền sử nhiều lần sinh con quá ngày sinh.
1.3.2. Các bệnh lý kèm theo với TQNS:
Các bệnh lý kèm theo với TQNS như thai vô sọ, não úng thủy, ba nhiễm
sắc thể 18, giảm sản thượng thận thai nhi, thai không có tuyến yên, bệnh thiếu
sulfat nhau thai, thai trong ổ bụng [ ]. Các bệnh lý này có đặc điểm chung là sản
xuất lượng oestrogen thấp hơn thai bình thường, ví dụ trong thai vô sọ chỉ còn
bằng 10% so với thai bình thường [ ]. Mà oestrogen có vai trò quan trọng trong
chuyển dạ.
1.4. SINH LÝ NƯỚC ỐI VÀ BÁNH RAU TRONG THAI QUÁ NGÀY SINH:
1.4.1. Sinh lý nước ối:
* Nước ối có các chức năng:
- Tạo một lớp đệm giúp thai và dây rốn tránh những sang chấn, những
lực tác động trực tiếp.
- Cho phép thai xoay chuyển, vận động dễ dàng.
- Giúp thai trong việc hô hấp.
- Làm dễ cho phổi thai trưởng thành và sản xuất chất surfactant.
* Các nguồn tạo ra nước ối:
- Tuần hoàn mẹ chủ yếu từ rau thai.
- Các màng ối.
- Huyết tương thai.
* Nước ối thay đổi nhờ vào:
- Thai góp vào bằng bài tiết nước tiểu.

thần và suy kiệt về thể chất. 7
7
1.5.2. Đối với con:
1.5.2.1. Thai to:
Trong một số trường hợp TQNS hoặc do bánh nhau vẫn hoạt động tốt gọi
là TQNS sinh lý [ ] hoặc do sự thói hóa bánh nhau dẫn đến thiếu oxy là chủ
yếu, không thiếu các chất dinh dưỡng nên thai vẫn tiếp tục phát triển. Thai to
ngoài gây biến chứng cho mẹ thì chính nó có thể bị chấn thương, ngạt khi đẻ,
nhất là do đẻ khó ở thì sổ vai , có thể chết thai [ ] . Sau sinh có nguy cơ cao về
hạ đường huyết, thân nhiệt không ổn định, vàng da.
Năm 1981, Freeman và cộng sự đã báo cáo tỷ lệ thai to trên 4000 g trong
TQNS là 25% và tỷ lệ đẻ khó do vai là 2%. Còn Eden và cộng sự (1987) đã báo
cáo thai to hơn 4500 g tăng gấp 3 lần và đẻ khó do vai tăng gấp 2 lần trong
TQNS so với thai 40 tuần [ ]. Có 40% đẻ khó do vai gặp trong TQNS.
1.5.2.2. Suy thai trường diễn:
Thiếu oxy đơn thuần hoặc kết hợp với thiếu dinh dưỡng do sự thoái hóa
và tắc mạch của bánh nhau làm cho diện trao đổi và lượng trao đổi oxy, các chất
dinh dưỡng giữa mạ và con giảm đi, trong khi nhu cầu của thai nhi ngày càng
tăng. Hậu quả là suy thai trường diễn, giảm cân đặc biệt là giảm lượng mỡ dưới
da và khối lượng cơ. Vì vậy, thai sinh ra có biểu hiện của hội chứng thai gìa
tháng - Hội chứng Clifford. Thai suy trường diễn dễ trở nên cấp tính trong
chuyển dạ do ối ít, dây rốn bị chèn ép dưới tác dụng của cơn co tử cung. Trường
hợp nặng thai có thể chết trong tử cung hoặc khi sinh ra bị ngạt với điểm số
apgar thấp, hệ thần kinh trung ương bị tổn thương [ ].
Lisa Hilder và cộng sự đã báo cáo tỷ lệ thai chết trong tử cung và chết sau
sinh ở thai 43 tuần tăng gấp 8 lần so với ở thai 37 tuần(5,8% so với 7
0

+ Chưa biểu hiện các triệu chứng suy hô hấp và tuần hoàn, nhịp thở và
nhịp tim bình thường.
- Độ II:
+ Thai có biểu hiện các triệu chứng của Clifford độ 1 kèm theo với nước
ối, cuống rốn nhuộm màu xanh bẩn của phân su.
+ Có dấu hiệu suy thai, rối loạn hô hấp, nhịp tim thai xuất hiện nhịp chậm.
- Độ III: 9
9
+ Có các triệu chứng của Clifford độ 2 nhưng nặng hơn.
+ Màng ối, cuống rốn, da thai vàng úa, trát đầy phân su.
+ Suy hô hấp nặng.
+ Nhịp thai chậm, xuất hiện DIP II liên tục.
+ Cứng khớp.
+ Co giật và có thể chết sau đẻ.
Hầu hết những đứa trẻ này sẽ nhanh chóng lấy lại cân nặng nhưng sẽ để
lại một số hậu quả về tinh thần kinh, cũng như dễ có khả năng mắc bệnh tật.
Người ta nhận thất hội chứng này cũng gặp ở thai đủ tháng nhưng gặp
nhiều hơn khi thai quá 42 tuần và có liên quan đến tình trạng ối ít.
1.5.2.4. Hội chứng hít phân su:
Theo Danforth’s trong TQNS tỷ lệ có phân su trong nước ối là 25% còn
theo Votta tỷ lệ này là 34%. Gilbert và Harmon thì nhận thấy 5-10% kẻ có phân
su dưói dây thanh âm phát triển thành hội chứng hít phân su.
Tình trạng thiếu oxy có thể kích thích thai thở bù, kiểu thở hổn hển bất
thường, gây hít nhiều phân su từ nước ối vào phổi. Nếu kết hợp với lượng ối ít
thì độ đậm đặc của phân su trong nước ối tăng lên, làm cho phân su bị hít vào
phổi càng nhiều hơn. Ngoài ra mạch máu phổi cũng có thể bị tổn thương do
thiếu oxy làm ảnh hưởng đến cơ chế làm sạch của phổi. Vì các lí do này mà

Trong các trường hợp khác bệnh nhân không nhớ chính xác ngày đầu của
kỳ kinh cuối, chu kỳ kinh nguyệt không đều, vô kinh như đang cho con bú, mới
ngưng các biện pháp tránh thai, rong kinh thì không thể xác định được thời gian
mang thai. Lúc đó chẩn đoán TQNS chỉ là sự nghi ngờ { ]. Như vậy, chỉ dựa
vào KCC để chẩn đoán TQNS là chưa đủ.
- Chẩn đoán TQNS sẽ tương đối chính xác khi xác định được thời điểm
rụng trứng bằng thực hiện đường cong thân nhiệt hay bằng siêu âm theo dõi
phóng noãn, siêu âm sơm trong 3 tháng đầu.
- Chẩn đoán TQNS được xác định chắc chắn trong trường hợp thụ tinh
nhân tạo hay thụ tinh trong ống nghiệm [ ] 11
11
1.6.2. Tính tuổi thai dựa vào ngày thai máy đầu tiên:
Ngày bắt đầu cảm thấy thai máy tương ứng với thai được 20 tuần đối với
con so và 16 tuần đối với con rạ [ ]. Tuy nhiên một số thai phụ chậm cảm thấy
thai cử động vì không biết nhận ra các cử động đầu tiên của thai, một số quá chú
ý nhận ra dấu hiệu này rất sớm và một số khác lại không nhớ chính xác.
1.6.3. Đo bề cao tử cung:
Bề cao tử cung được đo từ bờ trên xương mu đến đáy tử cung theo trục
của tử cung. Bình thường ở thai đủ tháng bề cao tử cung từ 30-32 cm.
Trong TQNS bề cao tử cung có thể giảm so với lần đo trước do giảm thể
tích nước ối [ ]. Đây là một dấu hiệu nghi ngờ nếu thai phụ được theo dõi bề
cao tử cung thường xuyên. Tuy nhiên, không có giảm bề cao tử cung không cho
phép loại trừ chẩn đoán TQNS.
Khi chẩn đoán TQNS không chắc chắn, người ta dựa vào một số thăm dò
bổ sung để xác định tình trạng trưởng thành thai và các nguy cơ cho thai.
1.7. CÁC THĂM DÒ SỬ DỤNG TRONG THAI QUÁ NGÀY SINH:
Các thăm dò sử dụng trong TQNS hầu như không có giá trị chẩn đoán

thai chậm phát triển trong tử cung, tỷ lệ ối nhuộm phân su tăng có ý nghĩa nếu
siêu âm là thiểu ối hơn là nhau trưởng thành độ III [ ].
Tuy nhiên nếu thiểu ối kết hợp với nhau vôi hóa độ III thì gợi ý thai suy [ ].
* Siêu âm tìm cách các điểm cốt hóa xương, đo đường kính lưỡng đỉnh:
- Đường kính lưỡng đỉnh > 92 mm được xem như là một tiêu chuẩn xác
định thai đã trưởng thành theo phần lớn tác giả [ ]
- Điểm cốt hóa các đầu xương thấy rõ trên siêu âm cũng tương ứng với độ
trưởng thành của thai nhi: điểm cốt hóa đầu dưới xương đùi thường xuất hiện
sau 33 tuần. Theo Tabsh, điểm cốt hóa đầu dưới xương đùi > 5 mm thì tương
ứng 95% trường hợp có tỷ lệ L/S ( 2 ( với độ nhạy 45%) cũng có ý nghĩa thai đã
trưởng thành.
Điểm cốt hóa đầu trên xương chày xuất hiện sau 37 tuần [ ] 13
13
1.7.1.3. Siêu âm theo dõi tình trạng thai:
* Siêu âm đánh giá thể tích nước ối :
Rayburn và cộng sự đã nêu lên thiểu ối là tiền triệu tin cậy của TQNS đặc
biệt khi thai phụ đến với chúng ta muộn. KCC nhớ không rõ ràng nghi ngờ
TQNS thì việc đánh giá thể tích nước ối rất quan trọng. Thể tích nước ối không
nói lên tuổi thai nhưng nói lên nguy cơ cho thai.
- Cơ sở của phương pháp
Thể tích của nước ối giảm dần theo sự trưởng thành của thai, và theo
những thay đổi sinh lý. Trong một số trường hợp thể tích nước ối giảm rất
nhanh, các nghiên cứu đã báo cáo giảm 25% mỗi tuần. Thiểu ối làm cho cuống
rốn bị chèn ép nên gây nguy hiểm cho thai, có khi làm thai chết đột ngột. Rất
nhiều tác giả đã cho rằng nguy cơ TQNS cao khi lượng nước ối ít.
Theo Phan Trường Duyệt lượng nước ối ít thì có nguy cơ bị già tháng gấp
28 lần, nguy cơ suy thai gấp 13 lần so với thai có nước ối bình thường, vì thế

loạn huyết động, đặc biệt là tình trạng tưới máu thận, dẫn đến thiểu ối.
+ Cách tính điểm: Trong thời gian 30 phút, hệ thống” điểm số Manning”
khảo sát 5 tham số. Các tham số được cho 2 điểm nếu bình thường, 0 điểm nếu
bất thường. Một số tác giả cho 1 điểm đối với kết quả trung gian.

0
2
Cử động hô hấp
Không có
Có hoạt động cơ hô hấp
thấy được trong ít nhất
30 giây.
Cử động của thai nhi
( Chủ yếu là bàn tay và
cánh tay)
Có ít hơn 3 đợt cử động thai
trong thời gian khảo sát
Có ít nhất 3 đợt cử động thai
trong thời gian khảo sát
Trương lực cơ
Bàn tay giữ ở tư thế duỗi
thẳng trong suốt thời gian
khảo sát
Uỡn cột sống hay duỗi và
gấp nhanh bàn tay
Thể tích nước ối
Thiểu ối hay vô ối
Bình thường
Non - Stress test
Không đáp ứng

dõi TQNS [ ].
1.7.2. Phân tích nhịp tim thai bằng monitoring sản khoa:
Năm 1966, Hammocher lần đầu tiên đã trình bày lợi ích lâm sàng của việc
nghiên cứu các biến động của nhịp tim thai bằng monitoring sản khoa [ ] 16
16
1.7.2.1. Các test thăm dò:
* Test không đả kích (Non - stress test : NST):
Là việc ghi lại biểu đồ nhịp tim thai trong điều kiện vắng mặt các cơn co
tử cung, nhằm khảo sát đáp ứng tăng nhịp tim thai tiếp theo sau các cử động
thai. Thời gian thực hiện tối thiểu là 30 phút.
Test không tác động gọi là có đáp ứng nếu trong 20 phút theo dõi có ít
nhất 2-5 cử động thai, và tiếp theo sau mỗi cử động thai là 1 đáp ứng tăng nhịp
tim thai. Trường hợp ngược lại thì gọi là test không đáp ứng.
Đứng trước 1 NST không đáp ứng cần thiết phải loại trừ tình trạng thai ngủ.
NST là 1 thăm dò đơn giản dễ thực hiện được xem như 1 phương tiện
theo dõi tình trạng thai thiếu oxy cấp tính.
* Test đả kích ( Contractive Stress Test: CST)
Test này nhằm đánh giá khả năng chịu đựng của thai về tình trạng thiếu
oxy do những cơn co tử cung gây ra sự giảm tưới máu tử cung - nhau.
Thường dùng oxytocin để gây cơn co tử cung hoặc kích thích núm vú. Ưu
điểm của phương pháp vê núm vú là đơn giản hơn và tử cung không bị kích
thích quá mức như truyền oxytocin, nhưng có 4% không tạo được cơn co tử
cung. Kết quả dương tính khi xuất hiện nhịp tim thai chậm muộn thường xuyên.
1.7.2.2.Cách đánh giá:
* Nhịp tim thai bình thường:
- Nhịp tim thai cơ bản từ 120-160 lần/phút.
- Biên độ dao động 5-25 nhịp/phút

CST được xem là tiêu chuẩn vàng để theo dõi thai trước sinh vì có độ nhạy cao,
âm tính giả thấp, tỷ lệ thai chết trong 1 tuần khi CST âm tính chỉ 0,4-1% [ ].
Theo Phan Trường Duyệt, NST và CST chỉ có giá trị với thai già tháng độ
II (có dấu hiệu suy thai) nhưng không có giá trị chẩn đoán thai già tháng độ I.
Siêu âm đánh giá thể tích nước ối kết hợp với NST rất có ý nghĩa dự đoán
tình trạng thai trong TQNS [ ]. 18
18
1.7.3. Chụp X quang để tìm điểm cốt hóa xương:
Đây là phương pháp đắt, khó và đòi hỏi kỹ thuật chụp X quang cao. Có
nhiều trường hợp có những điểm cốt hóa rõ rệt mà chụp X quang vẫn không thấy.
Theo Christic thì những điểm cốt hóa phụ thuộc vào cân nặng hơn là tuổi
của thai nhi và theo Tompkins. Những điểm cốt hóa còn phụ thuộc nhiều vào sự
ăn uống của sản phụ.
Những điểm cốt hóa người ta thường hay nói nhiều là điểm ở đầu dưới
xương đùi ( điểm Béclard) xuất hiện ở tuần lễ 36 và chiếm 95% ở thai đủ tháng,
điểm đầu trên xương chày ( điểm Tod) xuất hiện sau 38 tuần và chiếm 65% ở
thai đủ tháng, điểm đầu trên xương cánh tay xuất hiện ở tuần thứ 41 và điểm cốt
hóa khác như xương sườn 1 và 2, xương ức. Khi thấy các điểm cốt hóa này có
thể nói thai đã đủ tháng, còn nếu không thấy các điểm cốt hóa này trên phim X
quang cũng không thể nói thai không quá ngày sinh. Như vậy X quang chỉ cho
phép nói thai đã đủ tháng nhưng không cho phép nói TQNS.
1.7.4. Soi ối:
1.7.4.1. Nguyên lý:
Một trong những biến chứng của TQNS là suy thai. Khi thai suy thì giảm
oxy trong máu thai, oxy phải được tập trung cho các cơ quan quan trọng như
não, tim và do đó giảm cung cấp cho ruột dẫn đến tăng nhu động ruột gây tống
phân su vào buồng ối làm nhuộm xanh nước ối.

những trường hợp nghi ngờ TQNS chọc ối xét nghiệm thành phần nước ối xác
định sự trưởng thành của thai để có chỉ định ngừng thai nghén đúng thời điểm
với mục đích bảo đảm an toàn cho mẹ và con.
* Các thăm dò hay dùng:
- Định lượng các chất phospholipid để xác định độ trưởng thành phổi thai nhi.
Sau khi đẻ hô hấp thai nhi được bảo đảm nhờ tác dụng của chất căng bề
mặt, nếu thiếu chất này các phế nang không căng trở lại ở thời kỳ thở vào tạo 20
20
nên hiện tượng xẹp phổi gây bệnh màng trong. Thành phần của chất căng bề mặt
là phospholipid.
Thành phần của các phospholipid như sau
+ Lécethin (L) chiếm 80%
+ Sphingomyelin (S) chiếm 1%.
+ Phosphatidyl - ethanolamin chiếm 4,5%
+ Phosphatidyl - inositon (PI) chiếm 3%
+ Phosphatidyl - serin (PS) chiếm 1,5%
+ Phosphatidyl - glycerol (PG) chiếm 11%.
Trong đó L tăng nhanh ở tuần 35-38 còn S giảm nhanh ở tuần 35-38. Vì
vậy L/S tăng dần theo tuổi thai và được xem như 1 chỉ số để đánh giá sự trưởng
thành phổi của thai nhi.
Theo nhiều tác giả như Gluck, Dương Thị Cương hay Phan Trường Duyệt
thì L/S ( 2 tương ứng với thai đủ tháng không có nguy cơ suy hô hấp và bệnh
màng trong sau khi đẻ.
Ngoài ra khi thấy PI và PG xuất hiện trong nước ối chứng tỏ phổi thai nhi
đã trưởng thành. Khi PI giảm và PG tăng tối đa thì càng chứng tỏ phổi thai đã
trưởng thành chắc chắn.
- Tìm tế bào da cam: Sau 36 tuần các tế bào mỡ bắt nguồn từ tuyến bả

đoán thai suy. [ ].
1.7.6.2. Nhận định kết quả:
Theo Phan Trường Duyệt (1989) :
- E3 < 10.000 ?G/24 giờ thì hội chứng Clifford gấp 2 lần so với trường
hợp E3 > 10.000 ?G/24 giờ.
- Lượng E3 giảm dần trong 3 lần đo, cách 2 ngày 1 lần có giá trị tiên
lượng thai hơn là dựa vào trị số tuyệt đối.
- Tỷ lệ E3/ creatinin niệu: 22
22
+ E3/C giảm dần chứng tỏ thai suy
+ E3/C ( 10 nguy cơ bị hội chứng Clifford tăng gấp 4 lần so với
E3/C > 10.
Phương pháp này có độ đặc hiệu cao ( 92,85%) nhưng không nhạy, vì vậy
ít có giá trị trong dự phòng và xử trí sớm TQNS.
Theo Watteville không thể hoàn toàn căn cứ vào chất này để chẩn đóan
thai kéo dài. Nếu thấy 2 chất này thiếu, ít hơn bình thường chỉ có thể kết luận
thai có nguy cơ như dọa đẻ no, thai chết [ ].
1.7.7. Tế bào âm đạo:
Nếu thai kéo dài có ảnh hưởng đến vấn đề nội tiết của nhau. Trước đây
lúc nghiên cứu tế bào âm đạo trong thai nghén, các tác giả chỉ chú ý đến tỷ lệ ái
toan và tỷ lệ nhân đông. Hai tỷ lệ này có nhiều thay đổi rõ rệt trong nửa thời kỳ
đầu của thai nghén nhưng sau đó không có những thay đổi đặc biệt nữa. Stamm
và Lamberg là người đầu tiên đã tìm thấy những thay đổi của tế bào âm đạo lúc
gần tới ngày đẻ. Theo Stamm và Lamberg trong trường hợp thai bình thường chỉ
sau khi đẻ mới thấy những tế bào đáy ái toan, nhân đông hoặc những tế bào tròn
hay bầu dục trong nguyên sinh chất có nhiều hốc rỗng, bờ nguyên sinh chất bắt
màu sẩm hơn. Trong thai kéo dài trước khi đẻ đã thấy loại tế bào đặc biệt này.

không có tiêu chuẩn loại trừ.
- Tiêu chuẩn loại trừ: gồm có thai phụ:
+ Tiền sản giật, sản giật.
+ Tăng huyết áp.
+ Bệnh thận.
+ Đái tháo đường.
+ Bệnh lý tim mạch.
+ Thiếu máu. 24
24
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu:
- Các phương tiện khám thai thông thường: cân, thước dây, thước
baudelocque, máy đo huyết áp, ống nghe gỗ để nghe tim thai, máy Doppler,
găng tay, các dung dịch sát trùng
- Máy Monitoring sản khoa hiệu Virida 50 IP của công ty Hewlett
Parkard, sản xuất tại Đức.Với đầy đủ các bộ phận máy chính, đâìu dò ghi cơn co
tử cung và giấy ghi.
- Máy siêu âm hiệu Siemen AU3 do cộng hoà liên bang Đức sản xuất
năm 1996 với các đặc điểm và chức năng: độ phân giải cao, sử dụng 2 đầu dò
Convex và đầu dò qua âm đạo có nhiều tần số thay đổi3,5;5,0;7,5MHz, hệ thống
chụp ảnh.
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu:
2.2.4.1. Khai thác phần chung:
Họ và tên, tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, tiền sử sản phụ khoa và bệnh tật
chung.
2.2.4.2. Xác định tuổi thai:
- Dựa vào ngày đầu của kỳ kinh cuối. Áp dụng công thức Naegelee để
tính tuổi thai. Đây là tiêu chuẩn để chọn mẫu.

( Đường kính lưỡng mào: Hai tay cầm hai đầu thước đo đặt trên hai điểm
cao và xa nhất của hai mào chậu và đọc kết quả trên biển số của thước.
Đường kính này bình thường 25,5cm.
( Đường kính lưỡng mấu (tức lưỡng máu chuyển lớn): Sau khi đã xác định
đúng điểm nhô nhiều nhất của máu chuyển lớn của hai xương đùi, hai tay cầm hai
đầu thước đặt lên hai điểm đó và đọc kết quả ngay trên biển số của thước.
Bình thường đường kính này 27,5cm.
( Đường kính Baudelocque: sản phụ đứng nghiêng trước mặt người đo.
Hai tay người đo cầm hai đầu thước, đặt một đầu lên chính giữa bờ trên khớp vệ,
một đầu đặt ở mỏm gai đốt sống thắt lưng V, đọc kết quả trên biển số của thước.
Đường kính này bình thường 17,5cm.

Trích đoạn Hướng xử trí dựa văo tuổi thai theo kinh cuối cùng, kết quả của câc thăm dò CSNO, NST, CSTvă chỉ số Bishop [ ]. Hội chứng thai giă thâng (Hội chứng Clifford). Câch thức đẻ:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status