Pháp luật một số quốc gia về sử dụng khoảng không vũ trụ và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong quá trình xây dựng pháp luật vũ trụ - Pdf 25



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT VŨ THỊ NHƯ QUỲNH PHÁP LUẬT MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ SỬ DỤNG
KHOẢNG KHÔNG VŨ TRỤ VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG PHÁP LUẬT VŨ TRỤ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bá Diến

Hà Nội - 2011
1
MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan 1
Mục lục 2
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt 6
Danh mục các bảng 7
Danh mục các sơ đồ 8
MỞ ĐẦU 10
Chƣơng 1: TỔNG QUAN KHUNG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VỀ KHAI THÁC
VÀ SỬ DỤNG KHOẢNG KHÔNG VŨ TRỤ VÌ MỤC ĐÍCH HÒA BÌNH 15

Chƣơng 2: PHÁP LUẬT MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VỀ KHAI
THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOẢNG KHÔNG VŨ TRỤ VÌ MỤC ĐÍCH HÒA
BÌNH 47
2.1. Vai trò của pháp luật quốc gia trong việc điều chỉnh hoạt động sử dụng
khoảng không vũ trụ vì mục đích hòa bình 47
2.1.1. Pháp luật quốc gia về khoảng không vũ trụ có vai trò quan trọng góp phần
tuân thủ và thực thi các cam kết quốc tế mà quốc gia là thành viên 48
2.1.2. Vai trò của pháp luật quốc gia trong việc điều chỉnh, quản lý và phát triển
hoạt động vũ trụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia 49
2.1.3. Pháp luật quốc gia tạo hành lang thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực vũ trụ 50
2.2. Tổng quan về tình hình xây dựng hệ thống chính sách, pháp luật của các
quốc gia trên thế giới về sử dụng khoảng không vũ trụ 50
2.2.1. Tình hình ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế về sử dụng khoảng không vũ
trụ của các quốc gia trên thế giới 54
2.2.2. Khái quát chung về hệ thống chính sách, pháp luật sử dụng khoảng không vũ
trụ của các quốc gia trên thế giới 55
2.3. Các cấu trúc khung pháp luật về khai thác và sử dụng khoảng không vũ
trụ hiện nay trên thế giới 55
2.3.1. Cấu trúc 1 - xây dựng một luật tổng quát bao trùm tất cả các lĩnh vực của hoạt
động vũ trụ và các văn bản dưới luật bổ trợ/ cụ thể hóa 57

3
2.3.2. Cấu trúc 2 - mỗi lĩnh vực có liên quan đến hoạt động vũ trụ được điều chỉnh
bằng văn bản pháp lý riêng (có hiệu lực ngang nhau) 57
2.3.3. Cấu trúc 3 - xây dựng một luật chính điều chỉnh hoạt động vũ trụ và các luật
"vệ tinh" điều chỉnh những lĩnh vực có liên quan 59
2.4. Hệ thống pháp luật của một số quốc gia trên thế giới về sử dụng khoảng
không vũ trụ vì mục đích hòa bình 59
2.4.1. Hệ thống pháp luật vũ trụ của Liên Bang Nga 59

3.2.2. Các nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật vũ trụ Việt Nam 115
3.3. Các khuyến nghị cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam về sử dụng khoảng không vũ trụ qua nghiên cứu kinh nghiệm của các
quốc gia trên thế giới 116
3.3.1. Cấu trúc khung pháp luật (đề xuất) về khai thác và sử dụng khoảng không vũ
trụ ở Việt Nam 116
3.3.2. Khuyến nghị cấu trúc cơ bản của Luật chuyên biệt điều chỉnh hoạt động vũ
trụ ở Việt Nam 120
3.3.3. Khuyến nghị nội dung cơ bản của Luật chuyên biệt điều chỉnh hoạt động vũ
trụ của Việt Nam 123
3.4. Một số giải pháp đảm bảo cho việc xây dựng và thực thi pháp luật Việt
Nam về sử dụng khoảng không vũ trụ vì mục đích hòa bình 132
3.4.1. Đường lối, chính sách, chiến lược của Việt Nam về khoảng không vũ trụ 132
3.4.2. Các thiết chế và bộ máy quản lý hoạt động khai thác, sử dụng khoảng không
vũ trụ của Việt Nam 136
3.4.3. Giải pháp về nguồn nhân lực 137
3.4.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng, vốn đầu tư 140
3.4.5. Giải pháp về hợp tác quốc tế 141
KẾT LUẬN 143
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 144
PHỤ LỤC I - BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI TRONG LĨNH VỰC
PHÁP LUẬT VŨ TRỤ 149
PHỤC LỤC II - CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT VÀ CÁC VĂN BẢN KHÁC
CỦA VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC VŨ TRỤ 152

5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


: Liên hợp quốc
UNOOSA
: United Nations Office for Outer Space Affairs (Cơ
quan về các vấn đề vũ trụ của Liên hợp quốc) 6
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng
Tên bảng
Số trang
Bảng số 2.1
Tình hình các quốc gia đã gia nhập, thông qua
hoặc ký các điều ước quốc tế về khoảng
không vũ trụ (tính đến 1/1/2010)

51
Bảng số 3.1
Bảng thống kê các điều ước quốc tế về sử dụng
khoảng không vũ trụ vì mục đích hòa bình mà
Việt Nam đã gia nhập, thông qua, phê chuẩn,
chấp nhận hoặc ký

108

7
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Cấu trúc khung pháp luật của Hoa Kỳ về khai thác
và sử dụng khoảng không vũ trụ
73
Sơ đồ 2.7
Cấu trúc Luật Hàng không vũ trụ quốc gia Hoa Kỳ
2000
75
Sơ đồ 2.8
Cấu trúc khung pháp luật của Ukraine về khai thác
và sử dụng khoảng không vũ trụ
82

8
Sơ đồ 2.9
Cấu trúc khung pháp luật của Indonesia về khai thác
và sử dụng khoảng không vũ trụ
88
Sơ đồ 3.1
Cấu trúc khung pháp luật vũ trụ của Việt Nam (đề
xuất)
120
Sơ đồ 3.2
Cấu trúc cơ quan quản lý hoạt động vũ trụ ở Việt
Nam (đề xuất)
127 9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

ứng dụng ở nước ta trong các lĩnh vực thông tin liên lạc, khí tượng thủy văn, viễn
thám, định vị nhờ vệ tinh, đặc biệt là sự kiện ngày 19/4/2008 chúng ta phóng
thành công vệ tinh VINASAT – 1, đưa được vệ tinh đầu tiên mang cờ Việt Nam lên
quỹ đạo Trái đất, khẳng định “sự có mặt” của Việt Nam trên không gian vũ trụ, tạo
nên một cột mốc mới trong hành trình phát triển của ngành viễn thông Việt Nam.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, phạm vi và hiệu
quả nghiên cứu và ứng dụng CNVT ở nước ta còn hạn chế, chưa tương xứng với
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và trong tương lai của đất nước. Vì vậy,
để thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng CNVT, đưa CNVT phục vụ thiết thực và có
hiệu quả sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát triển kinh tế - xã hội bền
vững của đất nước, ngày 14 tháng 6 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 137/QĐ – TTg về việc phê duyệt “Chiến lƣợc nghiên cứu và ứng
dụng Công nghệ vũ trụ đến năm 2020”. Tại phần III.2, Chiến lược xác định rõ
nhiệm vụ h  
. Như vậy, cùng với việc thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng CNVT, việc xây dựng khung pháp lý điều chỉnh
các hoạt động khai thác và sử dụng KKVT là không thể thiếu.
Việt Nam đang bước đầu thực hiện ước mơ chinh phục KKVT đồng thời với
quá trình xây dựng hệ thống pháp luật về vũ trụ. Do đó, việc nghiên cứu pháp luật
của một số quốc gia trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam là
thực sự cần thiết. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài luận văn: “Pháp luật một số quốc
gia về sử dụng khoảng không vũ trụ và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
trong quá trình xây dựng pháp luật vũ trụ”.
11
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ trước đến nay, liên quan đến lĩnh vực vũ trụ nước ta mới chỉ có những
hoạt động nghiên cứu bước đầu trong một số lĩnh vực khoa học và CNVT. Đó là

- Lựa chọn cấu trúc xây dựng hệ thống pháp luật vũ trụ phù hợp với hoàn
cảnh thực tế hiện nay của Việt Nam trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quốc tế,
đồng thời, khuyến nghị về cấu trúc và nội dung của luật chuyên biệt điều chỉnh hoạt
động sử dụng KKVT.
- Khuyến nghị các giải pháp cho việc xây dựng và thực thi pháp luật Việt
Nam về khai thác và sử dụng KKVT vì mục đích hòa bình.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp của Chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam
và pháp luật của Nhà nước ta. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phương pháp cụ
thể khác như: phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, lập bảng biểu, sơ đồ hóa,…
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia thành 3 chương với nội dung chính như sau:
Chƣơng 1 - Tổng quan khung pháp luật quốc tế về khai thác và sử dụng
khoảng không vũ trụ vì mục đích hòa bình: Chương này tập trung vào phân tích
một số khái niệm chính, lịch sử phát triển của Luật Vũ trụ quốc tế, chủ thể của Luật
vũ trụ quốc tế, nguồn và các nguyên tắc cơ bản của Luật Vũ trụ quốc tế. Ngoài ra, ở
chương này, tác giả còn đưa ra một số nhận định về xu hướng phát triển của Luật
Vũ trụ quốc tế trong thế kỷ 21.
Chƣơng 2 – Pháp luật một số quốc gia trên thế giới về khai thác và sử
dụng khoảng không vũ trụ vì mục đích hòa bình. Chương này tác giả giới thiệu
tổng quan về hệ thống chính sách, pháp luật vũ trụ của các quốc gia trên thế gới,
đồng thời tập trung phân tích kỹ pháp pháp luật của một số quốc gia cụ thể (Liên

13
Bang Nga, Hoa Kỳ, Ucraine, Indonesia). Từ đó rút là kết luận về những điểm tương
đồng, khác biệt trong hệ thống pháp luật vũ trụ của các quốc gia.
Chƣơng 3 – Một số kiến nghị, giải pháp đối với quá trình xây dựng pháp
luật về khai thác và sử dụng khoảng không vũ trụ vì mục đích hòa bình ở Việt
Nam. Chương này tác giả tập trung phân tích một số luận điểm sau: Sự cần thiết

KKVT.
Hiện nay, các chuyên gia mới chỉ thống nhất được một khái niệm chung về
KKVT, đó là: 


15

 [18]. Khái niệm này đã xác
định phạm vi cụ thể của KKVT từ phương diện biên giới của khoảng không này.
Thực tế cho thấy biên giới bên ngoài của KKVT hoàn toàn được xác định theo khả
năng khoa học kỹ thuật của nhân loại, và trình độ khoa học của loài người vươn xa
được tới đâu trong việc khám phá và chinh phục vũ trụ thì biên giới bên ngoài của
KKVT sẽ vươn xa tới đó. Bên giới bên trong của KKVT được quan niệm là đường
biên giới giữa khoảng không gian (vùng trời) và KKVT vẫn chưa có sự xác định rõ.
Nhưng việc xác định được đường biên giới bên trong này lại có ý nghĩa rất quan
trọng, bởi vì chế độ pháp lý của vùng trời và KKVT, môi trường hoạt động của
phương tiện bay vũ trụ, là hoàn toàn khác nhau.
Cho đến nay trong Luật Hàng không quốc tế cũng như trong Luật Vũ trụ
quốc tế chưa có quy định cụ thể về đường biên giới này. Có chuyên gia đề nghị ranh
giới giữa vùng trời và KKVT nên được xác định ở độ cao mà các điểm bay thấp
nhất của quỹ đạo bay nhân tạo của Trái đất, vào khoảng 110 km tính từ mặt nước
biển. Đây không được xem là quan điểm thống nhất của tất cả các quốc gia đối với
đường ranh giới trong của KKVT.
Cùng với nỗ lực xây dựng khái niệm về KKVT của nhân loại, LHQ mà đại
diện là COPUOS đã gửi tài liệu số A/AC.105/865/Add.7 đến tất cả các quốc gia có
tên “
” đã thu được các kết quả như sau:
(1) Cộng hòa Séc/Czech (trả lời bằng văn bản ngày 5/2/2010)
Cộng hòa Séc khẳng định rằng họ chưa thông qua bất kỳ một đạo luật riêng
nào của quốc gia mình quy định về khái niệm cũng như sự phân định KKVT. Theo

trên 100 km. Trong văn kiện trả lời Tiểu ban Pháp lý của COPUOS, Australia
khẳng định:  
               


17
              
 [44].
Như vậy có thể nhận thấy hầu hết pháp luật vũ trụ của các quốc gia trên thế
giới đều chưa đưa ra một khái niệm rõ ràng về KKVT. Một số quốc gia đã đưa ra
được con số nhất định để xác định ranh giới bên trong của vũ trụ (ví dụ như Serbia).
Tuy nhiên, đó cũng chưa phải là quan điểm được thống nhất trên toàn thế giới.
1.1.2. Khái niệm vật thể vũ trụ
Ở mỗi quốc gia, khái niệm vật thể vũ trụ được định nghĩa rất khác nhau.
Pháp luật Bỉ định nghĩa vật thể vũ trụ là 
 [20].
Pháp luật Hàn Quốc thì quy định hẹp hơn, chỉ giới hạn trong các vật thể được thiết
kế và chế tạo để sử dụng trong KKVT, và chỉ bao gồm 
 [3]. Còn theo pháp luật Australia, vật thể
vũ trụ bao gồm: (1) tên lửa đẩy, vật mà tên lửa đẩy mang theo hoặc phương tiện
phóng; (2) khoang tàu mà tên lửa đẩy mang vào KKVT hoặc từ vũ trụ mang về Trái
đất; (3) bộ phận của các vật kể trên, kể cả bộ phận chỉ đi theo một phần hành trình
lên vũ trụ hoặc trở về Trái đất, và vật được tạo ra trong quá trình tách khoang tàu
khỏi tên lửa đẩy sau khi phóng [11]. Như vậy, có thể thấy định nghĩa của Bỉ tương
đối đầy đủ và bao quát hơn, với sự nhấn mạnh rằng đây là những vật thể có yếu tố
nhân tạo và gắn với mục đích nhất định của con người.
1.1.3. Khái niệm sử dụng hòa bình khoảng không vũ trụ
Ngay từ thời kỳ đầu của kỷ nguyên vũ trụ, cộng đồng quốc tế đã thừa nhận
rộng rãi việc sử dụng KKVT vì mục đích hòa bình. Mặc dù quan niệm này xuất
hiện trong nhiều tài liệu của LHQ và các hiệp ước về vũ trụ, song, hơn 47 năm sau

1.2. Khái niệm và lịch sử hình thành Luật Vũ trụ quốc tế
1.2.1. Khái niệm Luật Vũ trụ quốc tế và Khung pháp luật vũ trụ quốc tế
Tại hội thảo Pháp – Viê
̣
t “Khoa
̉
ng không vu
̃
tru
̣
, mạng không gian và thông
tin viê
̃
n thông” do Nha
̀
pha
́
p luâ
̣
t Viê
̣
t – Pháp tổ chức, Giáo sư Philippe Achilleas co
́19
nhắc đến khái niệm pháp luật vũ trụ như sau : 


















, 
















phạm pháp lý quốc tế điều chỉnh hoạt động thăm dò và sử dụng KKVT đã được
hình thành. Luật vũ trụ quốc tế trở thành một bộ phận cấu thành của luật pháp quốc
tế và được coi là một ngành độc lập của Công pháp quốc tế với đối tượng và phạm
vi điều chỉnh riêng.
1.2.2. Lịch sử hình thành Luật vũ trụ quốc tế
1.2.2.1. Giai đoạn trƣớc khi Nga phóng vệ tinh Sputnik-1 (trƣớc 1957)
Thời điểm trước khi Nga (Liên Xô cũ) phóng thành công vệ tinh nhân tạo
đầu tiên của loài người vào vũ trụ, Sputnik-1, ngành Luật Vũ trụ quốc tế chưa hình

20
thành. Tuy nhiên, học thuyết đầu tiên về Luật Vũ trụ quốc tế đã xuất hiện vào đầu
thế kỷ 20. Các ấn phẩm đầu tiên về Luật Vũ trụ quốc tế là của tác giả Vladimir
Mandl, người được coi là cha đẻ của ngành luật này, đã được xuất bản ở Đức vào
năm 1932 [36]. Luận văn tiến sĩ về Luật Vũ trụ quốc tế đầu tiên được Welf
Heinrich, Hoàng tử Hanover viết và trình cho Khoa Luật và Khoa học chính trị của
trường Đại học Georg-August, Đức, vào năm 1953.
Ở giai đoạn này, một số học giả đã nhìn thấy trước và phân tích các vấn đề
pháp lý có thể nảy sinh khi nhân loại tiến vào vũ trụ. Tại Tổ chức Hàng không dân
dụng quốc tế (International Civil Aviation Organization - ICAO), đề tài Luật Vũ trụ
quốc tế đã được thảo luận lần đầu tiên vào năm 1956. Trong bản báo cáo trước khóa
10 của Đại hội đồng tại Caracas, Hội đồng ICAO đã nêu và thảo luận vấn đề lợi ích
và thẩm quyền của ICAO đối với các hoạt động ngoài KKVT [5].
1.2.2.2. Giai đoạn sau khi Nga phóng vệ tinh Sputnik-1 (sau 1957)
Khi Kỷ nguyên vũ trụ bắt đầu vào năm 1957 với việc Nga (Liên Xô cũ)
phóng thành công vệ tinh Sputnik 1 vào quỹ đạo Trái đất, cộng đồng quốc tế đã
nhận thức được rằng cần phải hình thành các nguyên tắc và quy phạm pháp lý quốc
tế để điều chỉnh hành vi của các quốc gia trong KKVT. LHQ với vai trò là tổ chức
được thành lập để “duy trì hòa bình và an ninh quốc tế” và "khuyến khích việc pháp
điển hoá và phát triển tiến bộ luật pháp quốc tế” đã được giao trọng trách nghiên
cứu và xây dựng khung pháp luật quốc tế liên quan đến lĩnh vực này [12].

việc thăm dò và sử dụng KKVT [23]; (2) Tuyên bố về các nguyên tắc điều chỉnh
việc sử dụng vệ tinh nhân tạo của trái đất vào mục đích truyền hình quốc tế trực tiếp
[27]; (3) Tuyên bố về các nguyên tắc liên quan đến viễn thám Trái đất từ ngoài
KKVT [30]; (4) Tuyên bố về các nguyên tắc liên quan đến việc sử dụng nguồn năng
lượng hạt nhân trong vũ trụ [32]; và (5) Tuyên bố về hợp tác quốc tế trong việc
thăm dò và sử dụng KKVT vì lợi ích của tất cả các nước, có tính đến nhu cầu của
các nước đang phát triển.

22
Mục đích của các điều ước và bộ nguyên tắc điều chỉnh hoạt động của các
quốc gia trong khai thác và sử dụng KKVT là: góp phần duy trì hòa bình, an ninh
quốc tế, thúc đẩy hợp tác quốc tế và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, ngăn chặn
chạy đua vũ trang trong vũ trụ, ngăn cấm hành vi chiếm hữu vũ trụ, bảo vệ quyền tự
do thăm dò và khai thác vũ trụ, giải quyết thỏa đáng trách nhiệm đối với tổn hại do
các vật thể phóng vào vũ trụ gây ra, bảo đảm an toàn và sự trợ giúp cho các con tàu
vũ trụ và các nhà du hành vũ trụ, ngăn chặn các hoạt động phá hoại môi truờng vũ
trụ, xác định rõ trách nhiệm thông báo và đăng ký các vật thể đưa vào vũ trụ và giải
quyết các tranh chấp liên quan đến vũ trụ [21].
Các tổ chức quốc tế đa phương và khu vực cũng đóng góp đáng kể cho sự
phát triển Luật Vũ trụ quốc tế. Các tổ chức này chủ yếu bao gồm các cơ quan
chuyên môn của LHQ và các tổ chức quốc tế liên chính phủ được thiết lập để đáp
ứng nhu cầu ứng dụng vũ trụ của cộng đồng quốc tế. Tuy vậy, một số tổ chức phi
chính phủ và tổ chức quốc gia có hoạt động liên quan đến nghiên cứu, thăm dò và
sử dụng KKVT cũng đang thể hiện vai trò ngày càng tăng đối với sự phát triển của
Luật Vũ trụ quốc tế.
1.3. Chủ thể của Luật Vũ trụ quốc tế
1.3.1. Quốc gia – chủ thể chủ yếu, quan trọng của Luật Vũ trụ quốc tế
Cũng như các ngành luật khác của Luật Quốc tế, chủ thể chủ yếu và quan
trọng nhất của Luật Vũ trụ quốc tế chính là các quốc gia. Sở dĩ có thể khẳng định
được điều này là bởi:

(1) Vấn đề tuyên bố chủ quyền quốc gia đối với KKVT
Tại Điều 2 của Hiệp ước Vũ trụ 1967 đã khẳng định rõ 


. Điều này cho thấy sự khác biệt lớn nhất giữa luật về vùng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status