Quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam hiện nay - Pdf 25



MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU
1

Chương 1: những vấn đề lý luận cơ bản về quyền ưu đãi xã hội của công
dân
7
1.1.
Khái niệm và đặc điểm quyền ưu đãi xã hội của công dân
7
1.1.1.
Khái niệm quyền ưu đãi xã hội của công dân
7
1.1.2.
Đặc điểm quyền ưu đãi xã hội của công dân
13
1.1.2.1
Quyền ưu đãi xã hội là một trong những quyền cơ bản của công dân
14
1.1.2.2.
Quyền ưu đãi xã hội chỉ áp dụng đối với người có công với đất nước
16
1.1.2.3.
Quyền ưu đãi xã hội phản ánh, thể hiện chính sách xã hội của Nhà
nước trong từng thời kỳ phát triển của đất nước
16
1.1.2.4.

31
1.4.1.
Từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1994
31
1.4.2.
Từ năm 1995 đến nay
38
Chương 2: Thực trạng Quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam
42

2.1.
Điều chỉnh pháp luật và hoạt động thực hiện quyền ưu đãi xã hội
của công dân ở Việt Nam
42
2.1.1.
Điều chỉnh pháp luật đối với quyền ưu đãi xã hội của công dân ở
Việt Nam
42
2.1.1.1.
Đối tượng thụ hưởng quyền ưu đãi xã hội
42
2.1.1.2.
Ưu đãi xã hội
54
2.1.2.
Hoạt động thực hiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt
Nam hiện nay

3.1.
Nhu cầu hoàn thiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt
Nam
89
3.1.1.
Phát huy truyền thống “Đền ơn đáp nghĩa” của dân tộc ta
89
3.1.2.
Đáp ứng yêu cầu của tình hình chính trị- kinh tế- xã hội của đất
nước giai đoạn hiện nay
90
3.1.3.
Đảm bảo quyền được trợ giúp của người yếu thế
93 3.1.4.
Đảm bảo công bằng xã hội
94
3.1.5.
Điều chỉnh pháp luật và hoạt động thực hiện quyền ưu đãi xã hội
của công dân còn nhiều hạn chế
96
3.2.
Quan điểm hoàn thiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt
Nam
97
3.2.1.
Sửa đổi, ghi nhận quyền ưu đãi xã hội là quyền cơ bản của công
dân trong Hiến pháp

3.3.3.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quyền ưu
đãi xã hội của công dân
105
3.3.4.
Kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan quản lý Nhà nước về ưu đãi xã
hội
106
3.3.5.
Chú trọng việc nghiên cứu khoa học ưu đãi xã hội
106
3.3.6.
Hợp tác quốc tế về lĩnh vực ưu đãi xã hội
107

Kết luận
108

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
110 1
LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Quyền ưu đãi xã hội đối với người có công với đất nước không chỉ là vấn
đề đạo lý, truyền thống mà còn là vấn đề chính trị, tư tưởng, kinh tế và xã hội.
Đó không chỉ là vấn đề cấp bách trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài.
Chính vì vậy, sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành

đãi xã hội thường chắp vá, thay đổi. Nhiều nội dung quyền ưu đãi xã hội còn
mang tính bình quân cao, nhất là các chế độ trợ cấp ưu đãi xã hội. Quyền ưu đãi
xã hội của công dân chưa được xây dựng và thực hiện một cách toàn diện, đầy
đủ.
Đảng đã lãnh đạo Nhà nước, nhân dân ta giành được những thành tựu rực
rỡ trong lĩnh vực kinh tế, xã hội. Từ một quốc gia phải nhập khẩu lương thực,
Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất trên thế
giới; chỉ số tăng trưởng kinh tế rất cao, thu nhập bình quân đầu người liên tục
tăng mạnh; an sinh xã hội có điều kiện phát triển toàn diện…
Cương lĩnh xây dựng đất nước của Đảng ta cũng nêu rõ: “ Kết hợp các
mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực,
địa phương; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng
chính sách phát triển, thực hiện tốt các chính sách xã hội trên cơ sở phát triển
kinh tế, gắn quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, tạo động lực mạnh
mẽ và bền vững hơn cho phát triển kinh tế- xã hội. Tập trung giải quyết những
vấn đề xã hội bức xúc” [15; tr101].
Trong điều kiện mới về kinh tế- xã hội của đất nước hiện nay, quyền ưu
đãi xã hội của công dân ở Việt Nam đã bộc lộ những điểm bất cập, lạc hậu,
không còn phù hợp với thực tế cuộc sống. Điều này ảnh hưởng không ít đến đời
sống, tâm tư và tình cảm của đối tượng thụ hưởng quyền ưu đãi xã hội. 3
Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mục đích cao cả,
nhiệm vụ thường trực của Nhà nước pháp quyền không có gì khác hơn là vì con
người. Tất cả vì con người, theo hướng có lợi cho con người là một trong những
tiêu chí quan trọng nhất của Nhà nước pháp quyền. Tuy nhiên, trong thực tế cuộc
sống, nhất là lĩnh vực ưu đãi xã hội, nguyên tắc trên còn chưa thực sự được quan
tâm đầy đủ và còn thiếu những quy định cụ thể làm cơ sở pháp lý bảo đảm thực

3. Mục tiêu, phạm vi và nội dung nghiêu cứu
Ưu đãi xã hội là một lĩnh vực rộng lớn, phức tạp, là một lĩnh vực mới
được tiếp cận và nghiên cứu ở nước ta. Do vậy, tôi chỉ nghiên cứu tập trung, đi
sâu vào vấn đề quyền ưu đãi xã hội như một trong những quyền cơ bản của công
dân, bao gồm những khái niệm, đặc điểm, nội dung, sự phát triển và thực trạng
quyền ưu đãi xã hội của công dân. Từ đó, đề xuất xây dựng và hoàn thiện quyền
ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam.
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền ưu đãi xã
hội của công dân ở Việt Nam hiện nay.
* Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cũng như thực trạng quyền ưu đãi xã hội
của công dân để đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quyền ưu đãi xã hội của
công dân ở Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn này, tôi chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề hoàn
thiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.
* Nội dung nghiên cứu 5
- Khái niệm và đặc điểm quyền ưu đãi xã hội của công dân.
- Nội dung quyền ưu đãi xã hội của công dân.
- Các bảo đảm pháp lý thực hiện quyền ưu đãi xã hội của công dân.
- Sự phát triển quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam từ năm 1945
đến nay.
- Điều chỉnh pháp luật và hoạt động thực hiện quyền ưu đãi xã hội của
công dân ở nước ta.
- Đánh giá thực trạng điều chỉnh pháp luật và hoạt động thực hiện quyền
ưu đãi xã hội của công dân ở nước ta.

- Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các
cơ quan quản lý nhà nước, các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách, các nhà
khoa học pháp lý, các luật gia và sinh viên chuyên ngành Luật, xã hội…
6. Kết cấu của Luận văn
Luận văn được kết cấu phù hợp với mục tiêu, phạm vi và nội dung nghiên
cứu. Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quyền ưu đãi xã hội của
công dân
Chương 2: Thực trạng quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện quyền ưu đãi xã hội của công dân ở Việt Nam. 7 CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN

lĩnh vực của cuộc sống. Đó không phải là sự trả công, mà là sự “đền ơn đáp
nghĩa” của cộng đồng đối với bản thân người có công và gia đình họ.
Ưu đãi dành cho người có công- những người có công lao, cống hiến đặc
biệt với đất nước, với cộng đồng, là sự phản ánh trách nhiệm của Nhà nước, của
cộng đồng xã hội, là sự đãi ngộ đặc biệt, được ưu tiên hơn mức bình thường. Đó
có thể là sự ưu tiên về đời sống vật chất, có thể là sự ưu tiên về đời sống văn hoá,
tinh thần.
Theo quan điểm của kinh tế học thì đây là hoạt động phân phối lại của cải
vật chất của xã hội. Tuy nhiên, sự phân phối này không căn cứ vào kết quả lao
động của mỗi người đã đóng góp, cống hiến để trả công.
Ở điều kiện nước ta, sau khi cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công,
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lãnh đạo toàn thể nhân dân ta trường kỳ
kháng chiến chống quân Pháp, Mỹ xâm lược. Đây là những cuộc chiến tranh
nhân dân tổng lực- toàn dân, toàn diện và lâu dài, ác liệt. Cả dân tộc Việt Nam
đứng lên chống kẻ thù xâm lược, ở mặt trận tiền phương thì cán bộ, chiến sĩ đối
mặt với quân thù ngoại xâm, ở mặt trận hậu phương thì nhân dân tăng gia sản
xuất, chống giặc đói, cung cấp lương thực, quân trang, vũ khí cho tiền phương.
Hàng vạn, hàng triệu người tham gia vào bộ đội, du kích đánh giặc giữ làng, 9
xung phong vào lực lượng thanh niên xung phong Tất cả cho chiến thắng, cho
độc lập, tự do của Tổ Quốc.
Trong các cuộc kháng chiến đó, hàng triệu người con ưu tú của dân tộc
Việt Nam đã ngã xuống, hy sinh xương máu; hàng triệu người suốt đời bị ốm
đau, bệnh tật hoặc thương tật trên mình, hàng vạn người bị nhiễm chất độc hoá
học…, nhiều gia đình tham gia đóng góp của cải vật chất và sức lực cho công
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Họ là những
người có công với cách mạng.
Ban chỉ đạo Tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị đã sơ bộ nêu lên

lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”, “nhiễu điều phủ lấy giá
gương, người trong một nước phải thương nhau cùng…” là những nét đẹp của
tâm hồn người Việt, của tâm lý cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Kế thừa và phát huy truyền thống “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp
nghĩa” của dân tộc, Bác Hồ, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến ưu đãi
xã hội, đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, động viên người có công với đất nước và
gia đình họ. Trong thư gửi Ban Thường trực của Ban Tổ chức ngày “thương binh
toàn quốc” (tháng 7/1947), Bác Hồ viết:
“…Thương binh là những người đã hy sinh gia đình, hy sinh xương máu
để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng bào, vì lợi lợi ích của Tổ quốc, của đồng bào mà
các đồng chí đó bị ốm yếu…”
“… Vì vậy, Tổ quốc và đồng bào phải biết ơn, phải giúp đỡ những người
con anh dũng ấy” [31].
Trong Bài nói chuyện tại Buổi lễ kỷ niệm 30 năm ngày thành lập Đảng
(ngày 5/1/1960), Bác Hồ nói:
“Máu đào của các liệt sĩ ấy đã làm cho lá cờ cách mạng thêm đỏ chói. Sự
hy sinh anh dũng của các liệt sĩ đã chuẩn bị cho đất nước ta nở hoa độc lập, kết
quả tự do. Nhân dân ta đời đời ghi nhớ công ơn các liệt sĩ…”. [16]. 11
Ngay từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,
Đảng và Nhà nước ta đã rất chú trọng đến ưu đãi xã hội thông qua việc ban hành
nhiều văn bản, chính sách quy định việc giúp đỡ thương binh, bệnh binh, giải
quyết những nhu cầu bức xúc khi chạy chữa vết thương, bệnh tật và các nhu cầu
trong sinh hoạt hàng ngày…Bên cạnh đó, nhiều phong trào được nhân dân, đoàn
thể, các tổ chức chính trị- xã hội phát động, phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các địa
phương thuộc vùng tự do như trợ giúp thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ
làm nhà ở, giúp ruộng đất, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để thương binh,
bệnh binh về làng có cuộc sống ổn định…

triển.
Chủ nghĩa Mác- Lê Nin cho rằng quyền con người vừa mang tính tự
nhiên, vừa mang tính xã hội, vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính nhân loại
sâu sắc. Quyền con người là sự biện chứng giữa quyền tự nhiên và quyền xã hội.
Quyền con người là khả năng được làm hoặc được hưởng của cá nhân mà nhà
nước và xã hội cho phép hoặc thừa nhận. Quan niệm của chủ nghĩa Mác- Lê Nin
thể hiện tính chính xác, khách quan và khoa học về quyền con người.
Về quyền công dân, Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Nhà
xuất bản Đà Nẵng phát hành năm 2000 xác định quyền công dân là “quyền của
người công dân, bao gồm những quyền tự do dân chủ và các quyền lợi cơ bản về
kinh tế, văn hoá, xã hội v.v. được hiến pháp công nhận”. [36; tr815].
Quyền công dân là quyền con người, là những giá trị gắn liền với một Nhà
nước nhất định và được Nhà nước đó bảo hộ bằng pháp luật của mình đối với
người mang quốc tịch của nước mình, thể hiện mối liên hệ pháp lý cơ bản giữa
mỗi cá nhân công dân với một nhà nước cụ thể. [29; tr25]. 13
Quyền công dân là nội dung cơ bản và là sự thể hiện cụ thể của quyền con
người. Không thể quan niệm rằng, một cá nhân con người vừa có quyền con
người vừa có quyền công dân một cách tách biệt hoàn toàn.
Điều này được khẳng định tại Điều 50 Hiến pháp 1992 của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá và xã hội được tôn trọng,
thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật”. [2].
Như vậy, việc ghi nhận và bảo đảm thực hiện tốt các quyền công dân
chính là đã thực hiện tốt những nội dung cơ bản của quyền con người.
Quyền công dân được phân chia thành các nhóm tương ứng với các lĩnh
vực khác nhau như quyền chính trị, quyền kinh tế, quyền dân sự, quyền xã hội…
Trong đó, quyền ưu đãi xã hội thuộc nhóm quyền kinh tế- xã hội.

- Về mục tiêu của ưu đãi xã hội: Ghi nhận công lao, sự hy sinh, đóng góp
của những người có công với đất nước và tạo mọi điều kiện, khả năng đền đáp,
bù đắp phần nào về đời sống vật chất, văn hoá tinh thần đối với họ.
Thực hiện tốt ưu đãi xã hội góp phần đảm bảo công bằng xã hội, tiến bộ
xã hội và tiến tới việc xây dựng một xã hội phồn thịnh, ấm no, hạnh phúc.
- Về nội dung của ưu đãi xã hội: Ưu đãi xã hội có nội dung rất phong phú,
bao trùm trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội… Cơ bản
gồm: ưu đãi về đời sống vật chất, trong đó trợ cấp vật chất là một trong những
nội dung cơ bản, quan trọng nhất nhằm giúp đảm bảo hoặc hỗ trợ thêm đời sống
người có công và ưu đãi về đời sống văn hoá, tinh thần nhằm giúp cho người có
công có đời sống tinh thần lạc quan, yêu đời, hạnh phúc.
- Về chủ thể thực hiện ưu đãi xã hội: Chủ thể thực hiện ưu đãi xã hội bao
gồm Nhà nước, cộng đồng và các chủ thể khác. Việc thực hiện ưu đãi xã hội của
các chủ thể này có phạm vi, phương pháp và hiệu quả khác nhau.
. Nhà nước: Ban hành pháp luật, chính sách và tổ chức thực hiện. 15
. Với xu hướng xã hội hoá ngày càng mạnh công tác thực hiện ưu đãi xã
hội, vai trò của cộng đồng là hết sức quan trọng.
. Chủ thể khác: Thực hiện ưu đãi xã hội theo các hình thức tự nguyện, phù
hợp với quy định của pháp luật.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được nghiên cứu ở phần trên, chúng tôi
cho rằng quyền ưu đãi xã hội của công dân có một số đặc điểm cơ bản như sau:
1.1.2.1. Quyền ưu đãi xã hội là một trong những quyền cơ bản của công
dân
Quyền cơ bản của công dân luôn luôn là một chế định cơ bản của Luật
Hiến pháp Việt Nam. Trong lịch sử lập hiến Việt Nam, chế định quyền cơ bản
bao giờ cũng giữ một vị trí quan trọng, được quan tâm một cách thích đáng. [25;
tr237].

dân như sau: “Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các chính
sách ưu đãi của Nhà nước. Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng
lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn định. Những
người và gia đình có công với nước được khen thưởng, chăm sóc…”. [2].
Việc ghi nhận quyền ưu đãi xã hội là một trong những quyền cơ bản của
công dân và bảo đảm thực hiện bằng pháp luật đã thể hiện sự chú trọng, quan
tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta đối với lĩnh vực ưu đãi xã hội, với những
người có công với đất nước và gia đình họ. Bởi họ, chính là những đại diện ưu tú
nhất của dân tộc ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chống kẻ thù
xâm lược - những người đã cống hiến, hy sinh, mất mát nhiều nhất cho độc lập,
tự do của đất nước.
1.1.2.2. Quyền ưu đãi xã hội chỉ áp dụng đối với người có công với đất
nước 17
Người có công với đất nước là những người đã hy sinh xương máu hoặc
có cống hiến lớn lao trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quyền ưu đãi
xã hội đối với người có công với đất nước là quyền đặc biệt, được áp dụng cho
những đối tượng đặc biệt. Bản chất của quyền ưu đãi xã hội là sự “đền ơn đáp
nghĩa”, chứ không mang ý nghĩa trả công, bởi sự hy sinh xương máu, tính mạng
của người có công trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thì không điều gì
có thể bù đắp, trả công được. Chúng ta sẽ có những gì để có thể trả công cho
những người mẹ đã hy sinh 09 người thân ruột thịt là chồng, là con cho Tổ quốc,
cho người thương binh, bệnh binh bị thương tật, bệnh tật suốt đời, cho những
người bị nhiễm chất độc da cam sinh thế hệ con, cháu là những người tật nguyền,
cho những người đã anh dũng ngã xuống… trong các cuộc kháng chiến? Do vậy,
chỉ những người có công với đất nước mới được hưởng quyền ưu đãi xã hội.
Toàn Đảng, toàn dân có trách nhiệm chăm lo đời sống cho người có công,
nhưng trước hết trách nhiệm đó thuộc về Nhà nước. Nhà nước ta là người đại

cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và văn hoá, tinh thần đối với người có công
với đất nước và thân nhân của họ, không đạt được mục đích và ý nghĩa chính trị,
kinh tế, xã hội đặt ra. [24].
Trong kháng chiến, khi toàn Đảng, toàn dân tập trung toàn bộ khả năng
kinh tế của đất nước vào việc đánh đuổi kẻ thù xâm lược thì việc quan tâm, chăm
sóc người có công với đất nước còn hạn chế với một số quyền ưu đãi xã hội hết
sức hạn chế, diện đối tượng thụ hưởng quyền ưu đãi xã hội chỉ là thương binh,
bệnh binh, thân nhân liệt sĩ. Sau ngày đất nước thống nhất, Đảng và Nhà nước ta
đã có điều kiện kinh tế thuận lợi hơn cho việc thực hiện ưu đãi xã hội. Do đó, số
đối tượng thuộc diện thụ hưởng quyền ưu đãi xã hội tăng lên, mức trợ cấp tăng
lên đáng kể, các hình thức hỗ trợ, giúp đỡ về vật chất và tinh thần được cải thiện
nhiều. Tuy vậy, đây là thời kỳ có nền kinh tế tập trung- bao cấp nên đời sống xã 19
hội nói chung còn khó khăn nên quyền ưu đãi xã hội của công dân chỉ tập trung
vào những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Chẳng hạn, ưu đãi về vật chất đối
với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được tính tương đương một số lượng
gạo nhất định; thương binh, bệnh binh được trang cấp quần áo, giày dép hoặc các
ưu đãi khác ngoài trợ cấp như miễn giảm thuế nông nghiệp, tạo điều kiện có đất
đai để tham gia trồng trọt, cấy hái…
Sau thời kỳ đổi mới, đất nước ta xây dựng nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, mở rộng hợp tác quốc tế thì nền kinh tế của nước ta đã
có những bước phát triển vượt bậc. Chỉ số kinh tế liên tục tăng cao, khả năng
ngân sách của Nhà nước được cải thiện, các điều kiện kinh tế- xã hội được nâng
lên một tầm cao mới thì quyền ưu đãi xã hội của công dân cũng được phát triển
toàn diện. Đối tượng thuộc diện thụ hưởng quyền ưu đãi xã hội được nghiên cứu,
bổ sung, chuẩn hoá khá đầy đủ; chế độ trợ cấp, phụ cấp được cải cách tương ứng
với sự đi lên của mức tiêu dùng bình quân của toàn xã hội; chế độ ưu đãi về văn
hoá, tinh thần và các hình thức hỗ trợ, giúp đỡ khác về đất đai, nhà ở, y tế, giáo

tế, với yếu tố công bằng xã hội. [38; tr54].
Thực hiện tốt chế định quyền ưu đãi xã hội của công dân trong thời kỳ đổi
mới đã khẳng định thành quả cách mạng to lớn của Đảng ta, dân tộc ta. Đó là sự
đóng góp, quan tâm của toàn Đảng, toàn dân nhưng điển hình là những người có
công với đất nước. Trân trọng đề cao những người có công với đất nước chính là
tiếp tục khẳng định thành quả cách mạng của dân tộc ta. Các thế hệ sau này tiếp
tục kế thừa và phát huy hơn nữa thành quả cách mạng trong một thời kỳ mới-
thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, trong đó người có công với đất
nước và gia đình đã và đang phát huy phẩm chất của người công dân kiểu mẫu,
gia đình cách mạng gương mẫu.
1.2. Nội dung quyền ưu đãi xã hội của công dân 21
Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Đảng
và Nhà nước ta đang cố gắng hướng tới xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, toàn bộ hoạt động của Nhà nước đều vì con
người, phục vụ, đem tới những điều kiện sinh hoạt và làm việc tốt nhất cho con
người. Bản chất chế độ chính trị đó đã quyết định nội dung, mục đích và bản
chất các quyền của công dân, trong đó quyền ưu đãi xã hội là một trong những
quyền đặc biệt của công dân chỉ có ở nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Trong nhà nước tư bản chủ nghĩa, quyền ưu đãi xã hội của công dân cũng
tồn tại, tuy nhiên, nội dung, bản chất, mục đích, hình thức biểu hiện hoàn toàn
khác với nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quyền ưu đãi xã hội
của công dân chỉ tồn tại trên danh nghĩa ở nhà nước tư bản chủ nghĩa. Nó thể
hiện qua một số hình thức quan tâm của nhà nước tư bản tới những nhu cầu nhất
định của những người đã hy sinh bảo vệ quyền lợi cho giai cấp tư sản trong các
cuộc chiến tranh xâm lược, bành trướng… Nội dung quyền ưu đãi xã hội của

Quyền ưu đãi xã hội của công dân là hệ thống các quy định cụ thể được
thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật ưu đãi người có công. Các chế độ
ưu đãi bao gồm các lĩnh vực khác nhau như: y tế; giáo dục đào tạo; sản xuất, đời
sống, sinh hoạt… Trong từng chế độ ưu đãi có quy định cụ thể về phạm vi đối
tượng, điều kiện, tiêu chuẩn, mức, nội dung và thời hạn hưởng.
Quyền ưu đãi xã hội của công dân ở nước ta bao gồm những nội dung cơ
bản như sau:
1.2.1. Nội dung quyền ưu đãi về trợ cấp
Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2000 thì trợ cấp
là cấp tiền để giúp đỡ cho người thiếu thốn, khó khăn (trợ cấp cho người bị tai
nạn lao động, tiền trợ cấp hàng tháng…); còn trợ giúp là giúp đỡ. [36; tr1045].
Trợ cấp được hiểu theo hai nghĩa là cấp và giúp. Cấp tiền, có thể là cấp vật
chất (có thể quy ra giá trị) để thực hiện mục tiêu là giúp đỡ. Tuy nhiên, nếu hiểu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status