Những nhận thức cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại - Pdf 26

Lời nói đầu

Nằm trong khu vực đợc coi là năng động nhất trên thế giới , Việt Nam có
những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế hội nhập cùng các nớc trong khu
vực và thế giới , nhng bên cạnh đó thì đây cũng là một thách thức lớn đòi hỏi
chúng ta phải rất linh hoạt và năng động để có thể tiếp thu đợc những thành tựu
tiên tiến cũng nh kinh nghiệm phát triển của những nớc trên thế giới , để từ đó đa
Việt nam tiến lên không ngừng . Trong quá tình đổi mới phát triển kinh tế, ngân
hàng trở một mắt xích quan trọng , sự hoạt động của nó ảnh hởng, tác động không
nhỏ đến tốc độ phát triển nền kinh tế , Ngân hàng là một ngành kinh doanh hàng
hoá đặc biệt đó là tiền, là một ngành kinh tế nhạy cảm . Hoạt động ngân hàng và
bản chất của nó chịu ảnh hởng của rất nhiều loại rủi ro là một trong những nguyên
nhân gây khó khăn cho các hoạt động của ngân hàng .

Do đó việc nghiên cứu các giải pháp để đảm bảo an toàn và phòng ngừa rủi
ro trong kinh doanh tiền tệ tín dụng đã trở thành yêu cầu bức thiết của hệ thống
ngân hàng Việt Nam.
Trớc thực trạng đó Em mạnh dạn nghiên cứu đề tài Một số giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Thuỷ Vị Xuyên Hà Giang .
Đề tài này gồm 3 chơng .
Ch ơng 1 : Những nhận thức cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thơng mại.

ch ơng 2 : Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Thanh Thuỷ Vị Xuyên Hà Giang.
Ch ơng 3 : Một số giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Thuỷ Vị
Xuyên Hà Giang trong năm tới .
Để hoàn thành chuyên đề này , tôi xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt
tình của cô giáo Đặng thị ái và ban giám đốc , cùng các phòng kinh doanh , phòng

toán.
1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thơng mại.
Hoạt động NHTM đã có những biến đổi căn bản , kết hợp, đan xen chặt chẽ
với nhau trở thành một hệ thống rộng lớn tơng ứng sự phát triển của nền kinh tế .
Nghiệp vụ ngân hàng chia thành các nhóm:
1.2.1. Hoạt động huy động vốn :
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập và huy
động đợc dùng để cho vay , đầu t và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác của
NH.
Nguồn vốn của NHTM là yếu tố qquyết định đến qui mô hoạt động , tạo
niềm tin cho khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng.
Đây là một trong những nghiệp vụ tạo vốn quan trọng của NHTM vì có huy động
đợc vốn ngân hàng mới có thể cho vay . Hoạt động này nó quyết định khả năng
mở rộng cho vay của ngân hàng , Hiện nay hầu hết các NHTM đều đặc biệt quan
tâm đến vấn đề này.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc ccá chủ sở hữu khác nhau ngân
hàng chỉ có quyền sử dungj và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả ggốc và lãi
khi đến kỳ hạn hoặc khi kháhc hàng có nhu caàu rút vốn. Vốn huy động có tính
chất luôn biến động nên NH không đợc phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh
mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để bảo đảm khả năng thanh toán , vốn huy
động bao gồm :
Tiền gửi :
Tiền gửi tại NHTM bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
Nhóm Tiền gửi không kỳ hạn là : khoản tiền gửi mà ngời gửi có thể rút ra sử
dụng bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng , tiền
gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp và bao gồm hai loại sau:
Tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý .
Nhóm tiền gửi thứ hai là các khoản tiền gửi có kỳ hạn : Tiền gửi có kỳ hạn
giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm . đây là nguồn
tiền tơng đối ổn định , ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh

nghiệp dới các hình thức nh : Hùn vốn góp vốn liên doanh , liên kết để thành lập
doanh nghiệp , ngân hàng đầu t vào chứng khoán trên thị trờng .
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ này nhằm mục đích kiếm lợi nhuận , giúp
cho ngân hàng duy trì khả năng thanh toán chi trả thờng xuyên trong những trờng
hợp cần thiết nhằm đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của NH để hạn chế rủi ro.
1.2.3.Các hoạt động kinh doanh khác :
Bằng các hoạt động khác trên thị trờng nh : kinh doanh ngoại hối , vàng
bạc , kim khí , đá quí; thực hiện các nghiệp vụ t vấn , dịch vụ ngân quỹ ; nghiệp vụ
uỷ thác và đại lý ; kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm ; các dịch vụ khác liên quan đến
hoạt động ngân hàng nh : Dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê
két , cầm đồ và các dịch vụ khác theo qui định của pháp luật . Các hoạt động kinh
doanh trên đã mang lại cho ngân hàng những khoản lợi nhuận đáng kể.
Nghiệp vụ t vấn : Nghiệp vụ này NH cung cấp cho khách hàng những lời
khuyên tốt nhất về những lĩnh vực mà khách hàng cần t vấn .
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ :
Ngoại thơng và thanh toán quốc tế nảy sinh nhu cầu chuyển đổi đồng tiền
này sang một đồng tiền khác . Nhu cầu này đuợc đáp ứng trên thị trờng hối đoái
một thị trờng mà các NHTM có vai trò chủ đạo . Tuỳ theo tập quán , thị trờng hối
đoái có thể đuợc tổ chức tập trung hoặc phi tập trung , các giao dịch của thị trờng
này diễn ra ở gần nh bất cứ nơi đâu và không có giờ giấc nhất định . Nó là thị trờng
liên tục và mang tính quốc tế , để đảm bảo sự thống nhất và nhanh chóng trong các
giao dịch thị trờng hối đoái hình thành một soó qui ớc theo thông lệ quốc tế.
Nghiệp vụ thanh toán:
Tất cả các trao đổi đổi hàng hoá , dịch vụ và các hoạt động khác trong nền
kinh tế cuối cùng đều đợc kết thúc bằng khâu thanh toán . Để cho quá trình thanh
toán đợc thực hiện một cách thuận lợi và tiết kiệm , các tác nhân thờng không
thanh toán trực tiếp với nhau mà thanh toán qua ngân hàng.
1.3. Vai trò của NHTM.
Nền kinh tế hàng hoá là cái nôi cho sự ra đời của các Ngân hàng thơng mại
và các NHTM có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Trong đó vai

vật liệu mới , mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp ... Những hoạt động
này đòi hỏi một khối lợng lớn vốn đầu t nhiều khi vợt quá khả năng vốn tự có của
doanh nghiệp . Giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng
xin vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu t của mình. Thông qua hoạt động tín dụng ,
Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trờng . Nguồn vốn tín
dụng của Ngân hàng cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng
cao chất lợng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp
ứng nhu cầu thị trờng, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong
cạnh tranh.
Thứ ba: Ngân hàng thơng mại là công cụ để nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh
tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, Ngân hàng thơng mại hoạt
động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực
sự là một công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng thơng mại trong
hệ thống, các Ngân hàng thơng mại đã góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng
trong lu thông . Thông qua việc cấp các khoản tín dụng cho các ngành trong nền
kinh tế , Ngân hàng thơng mại thực hiện dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân
chia vốn của thị trờng, điều khiển chúng một cách có hiệu quả thực thi vai trò điều
tiết, gián tiếp vĩ mô : Nhà nớc điều tiết Ngân hàng, Ngân hàng dẫn dắt thị trờng.
Thứ t : Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế :
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các mối quan hệ hàng hoá tièn tệ ngày
càng đợc mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế xã hội giữa các nứoc trên thế giới
ngày càng trở lên cần thiết và cấp bách . Việc phát triển nền kinh tế của mỗi quốc
gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành
nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nớc cũng phải hoà nhập với nền
tài chính Quốc tế . Do vậy ngày nay hầu hết các quốc gia đều thực hiện mở cửa
nền kinh tế thì các ngân hàng thơng mại đợc coi nh là nhịp cầu, cửa ngõ để
đón nhận các dự án đầu t , các hợp đồng mua bán ngoại thơng cũng nh các quan hệ

họ phân tích rõ và tách biệt ra hai loại rủi ro : Rủi ro có thể tính toán đợc và rủi ro
không thể tính toán đợc .
Họ cho rằng các rủi ro mà nó xuất hiện có thể tiên đoán đợc ở mức độ tin
cậy nhất định nào đó gọi là rủi ro có thể tính toán đợc.
Những loại rủi ro mà tần số xuất hiện quá bất ngờ , đột biến ngoài dự đoán
của con ngời gọi là rủi ro không thể tính toán đợc nh : thiên tai, động đất , dịch
bệnh .
Trong thực tế các rủi ro có sự tính toán đợc hoặc không thể tính toán đợc tuy
có ranh giới , nhng chỉ là ranh giới tạm thời giúp chúng ta phân tích để hình dung ,
cảm nhận và có một cách nhìn bao quát từ cách phân loại của rủi ro , từ đó tuỳ theo
tính chất, nội dung của môi doanh nghiệp mà nghiên cứu đề ra các biện pháp
phòng ngừa rủi ro một cách hữu hiệu nhất.
2.3. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM:
Rủi ro tồn tại trong hoạt động kinh doanh dới các hình thức khác nhau . Do
đặc điểm đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng làm cho hoạt động này có
độ rủi ro rất lớn . Có các loại rủi ro chủ yếu sau trong hoạt động kinh doanh của
NHTM:
Rủi ro tín dụng:
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM , nguồn thu từ hoạt động tín dụng
chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghiệp vụ NH và đem lại phần lớn lợi nhuận
cho ngân hàng . Tuy nhiên hoạt động tín dụng là loại hoạt động có nhiều rủi ro
nhất . Hoạt động tín dụng liên quan chặt chẽ đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế .
Mỗi rủi ro trong các lĩnh vực này đều tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng của
NHTM . Trong hoạt động tín dụng NHTM luôn đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận , đồng thời giảm thiểu hoá rủi ro . Để đạt đợc mục tiêu đó đòi hỏi NHTM
phải có những giải pháp thích hợp để quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng .
Tuy nhiên , hoạt động tín dụng là huy động vốn và sử dụng vốn vì vậy các
nguồn vốn cũng chứa đựng rủi ro .
Rủi ro thừa vốn :
Nh ta biết , nguồn vốn hoạt động chủ yếu của NHTM là nguồn vốn huy

Ngoài ra rủi ro lãi suất cũng có thể xảy ra do trình độ thấp kém bị thua thiệt
trong việc cạnh tranh lãi suất trên thị trờng . Hoặc do yếu tố của nền kinh tế tác
động đến lãi suất nh cung , cầu , yếu tố thị trờng...
Rủi ro hối đoái:
Rủi ro hối đói là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái bán ra lớn
hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi , ngợc lại thì bị lỗ . Sự thay đổi của tỷ
giá dẫn đến sự thay đổi về giá trị ngoại hối , cụ thể:
Nếu NH có d dật về ngoại tệ ( vị thế trờng net long position ) : Nếu ngoại
tệ đó lên giá thì NH sẽ có lãi khi đánh giá lại và ngợc lại NH sẽ bị lỗ khi ngoại tệ
đó xuống giá.
Nếu NH ở vị thế đoản ( net short position ) về loại ngoại tệ nào đó , khi
ngoại tệ đó lên giá NH sẽ lỗ và ngợc lại NH sẽ lãi khi loại ngoại tệ đó xuống giá.
Rủi ro trong thanh toán:
Một NH hoạt động bình thờng phải đảm bảo đợc khả năng thanh toán . Khả
năng thanh toán tức là đáp ứng đợc các nhu cầu thanh toán hiện tại , đột xuất khi
có vấn đề nảy sinh và đáp ứng đợc khả năng thanh toán trong tơng lai . Khi NH
thiếu khả năng thanh toán , nếu không đợc giải quyết một cách kịp thời có thể dẫn
đến mất khả năng thanh toán . Khi NH thừa khả năng thanh toán sẽ dẫn đến bị ứ
đọng vốn , làm giảm khả năng sinh lời , giảm thu nhập của NH.
Rủi ro mất khả năng thanh toán : Đây là rủi ro đặc trng của NHTM liên
quan đến sự sống còn của NH , nó là hậu quả của một hoặc nhiều loại rủi ro kể
trên dẫn đến việc NHTM bị thua lỗ , không có khả năng trả nợ cho ngời gửi tiền
khi đến hạn hoặc không có đủ tiền nhất thời để chi trả cho nhu cầu rút tiền ồ ạt của
khách hàng tại một thời điểm . đây là loại rủi ro nghiêm trọng nhất , nó không
những làm sụp đổ chính NHTM đó mà còn là nguy cơ dẫn đến sự phá sản của hàng
loạt các NH các tổ chức tín dụng có liên quan.
Rủi ro thuần tuý :
Đây là loại rủi ro khách quan do thiên tai gây ra nh : bão lụt, động đất, hoả
hoạn hoặc do bị lừa đảo, tham nhũng ... làm thiệt hại hay phá huỷ các tài sản của
NH. các rủi ro này xảy ra cũng gây mất mát, thiệt hạI không nhỏ cho ngân hàng .

và có hiệu lực sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế
với nhau cũng nh giữa các tổ chức kinh tế đó với NH . ngợc lại, hệ thống pháp lý
lỏng lẻo sẽ tạo ra nhiều kẽ hở, gây nên tình trạng mánh khoé lừa đảo và gây thiệt
hại lẫn nhau. Từ đó ảnh hởng đến khả năng thanh toán đối với NH, thậm chí trực
tiếp lừa đảo chiếm dụng vốn của NH.
2.4.2.2.Nguyên nhân từ phía khách hàng :
Trong trờng hợp này, rủi ro tín dụng xảy ra do các doanh gnhiệp thực sự làm
ăn thua lỗ không có khả năng trả đợc nợ cho NH. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến rủi ro tín dụng của NHTM . Ta có thể chia nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng từ phía khách hàng làm hai trờng hợp. Đó là trờng hợp khách hàng gian lận
và trờng hợp khách hàng không gian lận .
Nhiều doanh nghiệp do thiếu năng lực về khả năng quản lý tài chính lại
không có tài sản thế chấp hợp lệ do đó không đủ điều kiện để đảm bảo an toàn cho
việc vay vốn NH . Họ đã lập các số liệu, giấy tờ giả mạo hòng qua mắt NH và đợc
NH cho vay vốn . Nếu NH không phát hiện ra thì khả năng rủi ro của khoản tín
dụng này là rất lớn .
Ngoài ra , nhiều doanh nghiệp do kinh doanh kém hiệu quả hoặc do đạo đức
kém đã cố tình chây ỳ , không trả nợ cho NH , thậm chí còn bỏ trốn để quỵt nợ.
Trong trờng hợp này NH hoàn toàn bị thua thiệt và chỉ còn trông chờ vào việc xử
lý tài sản thế chấp.
Rủi ro của doanh nghiệp xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Doanh nghiệp bị rủi ro khách quan nh : Thiên tai, hoả hoạn, động đất ...
Bản thân doanh nghiệp bị lừa đảo hoặc bạn hàng của doanh nghiệp gặp rủi
ro , dẫn đến doanh nghiệp không có khả năng trả nợ cho NH.
Trờng hợp khác rủi ro xuất phát từ chính sự yếu kém của bản thân doanh
nghiệp , sự cạnh tranh khắc nghiệt của thị trờng luôn đặt doanh nghiệp trong tình
trạng phải có sự nỗ lực cao độ .
2.4.2.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng :
Ngoài những nguyên nhân trên , rủi ro tín dụng còn xuất phát từ chính bản
thân NH . Đó là do NH yếu kém về trình độ chuyên môn , trình độ nắm bắt các

và đang theo học đại học đợc bố trí ở các phòng ban chức năng .
Mô hình tổ chức của NHNo & PTNT Thanh Thuỷ
Ban giám đốc
Phòng Phòng kế toán

Trích đoạn Thực hiện phân tán rủi ro : Đối với ngân hàng nhà nớc Việt Nam: Đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Hà Giang:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status