tóm tắt luận án NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG NGUỒN CÂY THUỐC ĐưỢC SỬ DỤNG TRONG CỘNG ĐỒNG CÁC DÂN TỘC Ở TỈNH THÁI NGUYÊN NHẰM BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG - Pdf 26

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
   TÍNH  
 TRONG 
THÁI NGUYÊN  

Chuyên ngành: 
Mã số: 62420111

giá là nước đứng thứ 16 trên thế giới về sự phong phú và đa dạng của sinh vật. Hệ thực vật Việt
Nam cũng được biết đến rất đa dạng và phong phú. Theo ghi nhận của Phạm Hoàng Hộ (1999) có
khoảng 10.500 loài thực vật bậc cao có mạch và dự đoán có đến 12.000 loài; trong đó, số loài cây
dùng làm thuốc chiếm khoảng 36%. Theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu, Bộ Y tế đã xác định
ở Việt Nam có 3.948 loài cây thuốc. Võ Văn Chi (2012) đã thống kê ở Việt Nam hiện có gần 4.700
loài thực vật làm thuốc. Đồng thời, Việt Nam còn là Quốc gia đa dạng về nền văn hóa với 54 dân
tộc anh em sinh sống trên khắp lãnh thổ. Mỗi dân tộc ở các vùng miền khác nhau lại có những tri
thức khác nhau về cách sử dụng cây cỏ để phục vụ cuộc sống của họ. Với mức độ đa dạng về hệ
thực vật, về văn hóa như vậy, chúng ta đang được kế thừa một kho tàng tài nguyên cây thuốc quý
giá của các dân tộc trong công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế.
Việt Nam là một Quốc gia có 3/4 diện tích là rừng, nơi có sự đa dạng về nguồn tài nguyên
cây thuốc và là nơi cư trú của 54 dân tộc mà phần lớn là dân tộc thiểu số với khoảng 24 triệu người,
chiếm hơn 1/3 dân số Quốc gia. Chính sự đa dạng về tộc người cùng với sự khác biệt về điều kiện
thổ nhưỡng, khí hậu, phong tục tập quán, văn hóa trong từng cộng đồng dân tộc đã dẫn đến sự đa
dạng những kinh nghiệm gia truyền trong việc chữa bệnh và cách sử dụng cây cỏ xung quanh mình
làm thuốc chữa bệnh. Việc sử dụng những kinh nghiệm dân gian và nghiên cứu thực vật học dân
tộc ở Việt Nam nói chung và các dân tộc thiểu số nói riêng là rất cần thiết để góp phần phát triển
nền kinh tế của đồng bào dân tộc.
Tỉnh Thái Nguyên, một trung tâm chính trị, kinh tế của vùng trung du miền núi Đông Bắc, là
cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Đồng
thời, Thái Nguyên là nơi có hệ sinh thái đa dạng và có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
như: Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao Từ rất lâu đời, đồng bào các dân tộc ở Thái Nguyên đã
có truyền thống chữa bệnh bằng cây thuốc, mỗi dân tộc lại có những kinh nghiệm riêng, đặc trưng
cho dân tộc mình. Do đó, kho tàng tri thức sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc nơi đây rất
phong phú. Nhưng tri thức bản địa về cây thuốc của mỗi dân tộc cho đến nay vẫn chưa được hệ
thống một cách đầy đủ, toàn diện, chưa có một nghiên cứu tổng thể về nguồn tài nguyên cây thuốc
của đồng bào các dân tộc trên địa bàn toàn tỉnh. Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài luận
án:“Nghiên cứu tính đa dạng nguồn cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng các dân tộc ở tỉnh
Thái Nguyên nhằm bảo tồn và phát triển bền vững” được tiến hành thực hiện với những mục tiêu
lớn sau:


1.2.1. Lịch sử nghiên cứu và sử dụng tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam
Việt Nam có một nền y học cổ truyền hết sức đa dạng, đặc sắc với bề dày lịch sử hàng nghìn
năm và từ đó hình thành nên nền y học dân tộc không ngừng phát triển qua các thời kỳ lịch sử.
Trong đó, nhiều cây thuốc, bài thuốc được áp dụng chữa bệnh trong dân gian có hiệu quả cao. Các
kinh nghiệm dân gian quý báu đó đã dần đúc kết thành những cuốn sách có giá trị và lưu truyền
rộng rãi trong nhân dân.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu cây thuốc dân tộc ở Việt Nam
Nghiên cứu cây thuốc dân tộc không chỉ góp phần sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây
thuốc của đất nước, làm phong phú thêm tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh của cả dân
tộc mà còn là cơ sở để sản xuất các loại dược phẩm mới để điều trị các căn bệnh hiểm nghèo. Đây
thực sự là một hướng nghiên cứu có triển vọng lớn trong tương lai. Hiện nay, nhiều loài cây thuốc
quý phân bố chủ yếu ở miền núi, đang có nguy cơ bị tàn phá dẫn đến tuyệt chủng do lạm dụng khai
thác quá nhiều. Vì vậy cần phải có biện pháp tiến hành điều tra, tư liệu hoá thực trạng sử dụng cây
thuốc của các dân tộc và tri thức bản địa về cây cỏ làm thuốc để xây dựng các giải pháp quản lý và
sử dụng hiệu quả nhằm góp phần giữ gìn, bảo tồn bản sắc văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam.
1.2.3. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc cùng sinh sống với những kinh nghiệm dân
gian độc đáo trong việc sử dụng cây cỏ hoang dại để làm thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên, những
nghiên cứu về cây thuốc ở Thái Nguyên còn ít, chưa đi sâu tìm hiểu một cách đầy đủ và hệ thống
về vốn tri thức bản địa của cộng đồng các dân tộc sinh sống trong tỉnh. Việc tiến hành điều tra,
nghiên cứu tổng thể nguồn cây thuốc trên phạm vi toàn tỉnh sẽ góp phần bổ sung những tư liệu quý
vào kho tàng y học cổ truyền Việt Nam và thế giới nhằm phục vụ công tác bảo tồn và nghiên cứu
khoa học.

1.3.1. Bảo tồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới
Để phục vụ cho mục đích chăm sóc bảo vệ sức khỏe con người, cho sự phát triển của xã hội
và để chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết phải kết hợp giữa Đông - Tây y, giữa y học hiện đại
với y học cổ truyền của các dân tộc là một vấn đề cấp thiết. Chính từ những kinh nghiệm của y học

Nùng, Sán Dìu, Sán Chay và Dao.
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu
2.1.2.1. Mẫu tiêu bản
Vật liệu nghiên cứu là các mẫu tiêu bản tươi và khô của các loài cây thuốc thu thập được
trong quá trình nghiên cứu. Hiện tại có khoảng 1.000 tiêu bản thuộc khoảng 800 số hiệu được lưu
trữ tại phòng thí nghiệm Sinh học, trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên. Ngoài ra, vật
liệu nghiên cứu còn bao gồm các tài liệu, hình ảnh, hình vẽ liên quan đến cây thuốc có ở Việt Nam
hiện đang được lưu giữ tại các thư viện, phòng tiêu bản, bảo tàng thực vật, website trong và ngoài
nước.
2.1.2.2. Mẫu vật và các dòng tế bào ung thư, môi trường nuôi cấy và sinh phẩm
Mẫu vật: mẫu lá của cây Lá khôi (Ardisia gigantifolia Stapf.) được thu thập tại tỉnh Thái
Nguyên và được PGS. TS. Nguyễn Tập (Viện Dược liệu, Bộ Y tế) định danh. Sau đó, mẫu cây
được cắt nhỏ, sấy khô ở 500C trong 72 giờ và đóng gói hút chân không và chuyển đến phòng thí
nghiệm INSERM U853 Đại học Bordeaux, Pháp.
2.1.3. Trang thiết bị nghiên cứu
Bao tải dứa, túi nilon, giấy báo, etyket, kéo cắt cây, bút chữ A, dây đay, dây dứa, cồn, sổ ghi
chép, tủ sấy mẫu, máy ảnh, máy định vị Garmin GPS V – 37087960.
Hệ thống máy móc dùng trong phân tích thực nghiệm: Kính hiển vi soi ngược Olympus;
Kính hiển vi huỳnh quang ZOE; Máy đo quang phổ SPECTROstar Nano; Hệ thống phân tích dòng
tế bào Flow cytometry; Tủ nuôi cấy tế bào CO2; Box nuôi cấy an toàn sinh học cấp 2.
2.1.4. Địa điểm và thời gian điều tra nghiên cứu
Công tác điều tra được tiến hành ở 25 xã thuộc 7 huyện (Định Hóa, Phú Lương, Đồng Hỷ,
Võ Nhai, Đại Từ, Phổ Yên, Phú Bình) của tỉnh Thái Nguyên, nơi cộng đồng dân tộc Tày, Nùng,
Sán Dìu, Sán Chay và Dao cư trú.
Các nghiên cứu thực địa và nghiên cứu tại Bảo tàng Thực vật học, khoa Sinh học, trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội và phòng thí nghiệm Sinh học, khoa Khoa học
Sự sống, trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên được tiến hành từ tháng 5 năm 2011 đến
tháng 3 năm 2013.
Nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành tại phòng thí nghiệm Helicobacter và Ung thư –
INSERM U853 thuộc Viện Y học Quốc gia, tại Đại học Bordeaux, Pháp từ tháng 8 năm 2013 đến

(Ardisia gigantifolia Stapf.)
Đánh giá khả năng ức chế của dịch chiết Lá khôi (Ardisia gigantifolia) đến: (1) Sự phân chia
tế bào; (2) Quá trình apoptosis; (3) Sự điều hòa chu kỳ của tế bào và (4) Các đặc tính của tế bào
gốc ung thư dạ dày.
2.2.5. Vấn đề bảo tồn cây thuốc ở khu vực nghiên cứu
- Vấn đề xói mòn, mai một vốn tri thức bản địa trong việc dùng cây cỏ làm thuốc của cộng
đồng các dân tộc trong tỉnh.
- Vấn đề bảo tồn các cây thuốc có nguy cơ bị tuyệt chủng và hiện trạng của chúng.

2.3.1. Phương pháp điều tra cộng đồng
Điều tra nghiên cứu tri thức bản địa cây thuốc và các bài thuốc tại tỉnh Thái Nguyên được
tiến hành theo các phương pháp nghiên cứu thực vật dân tộc học của [Gary J. Martin, 2002].
2.3.2. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu ngoài thực địa
Sử dụng phương pháp thu mẫu thực địa theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2007):
- Phương pháp thu mẫu: Mẫu vật được thu hái theo danh lục đã phỏng vấn và theo sự chỉ
dẫn của các thầy thuốc bản địa. Các mẫu thu được có bộ phận dinh dưỡng và bộ phận sinh sản;
trường hợp mẫu thu được không đủ đặc điểm phân loại (do không vào mùa hoa, quả) thì tiến hành
thu và thay thế mẫu trong các đợt thu mẫu tiếp theo. Mỗi mẫu đều được gắn nhãn (etyket) ghi số
hiệu mẫu, địa điểm và nơi lấy, các đặc điểm quan trọng: cây gỗ hay dây leo; màu sắc lá, hoa, quả;
mùi vị đặc trưng (nếu có); có nhựa mủ hay không; môi trường sống
- Cách xử lý mẫu: Mẫu vật được xử lý ngay sau mỗi đợt thu mẫu, ép tạm thời bằng giấy báo,
buộc chặt, cho vào túi nilon và tẩm cồn 70%.
- Chụp ảnh: sử dụng máy ảnh để ghi lại hình ảnh của các loài cây thuốc, cách sơ chế, sử
dụng và những hoạt động của tập thể trong quá trình nghiên cứu (Phụ lục 6 và Phụ lục 7).
2.3.3. Phương pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm
Sử dụng phương pháp xử lý mẫu trong phòng thí nghiệm theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007):
- Ép mẫu: Mẫu được ép phẳng trên một tờ báo gập làm bốn, đảm bảo phiến lá được duỗi,
không bị quăn; trên mẫu có lá sấp, lá ngửa để có thể quan sát dễ dàng cả hai mặt lá mà không phải lật
mẫu. Đối với hoa thì dùng các mảnh báo nhỏ gói riêng; quả được cắt thành lát ngang và lắt dọc để
tiện cho việc phân tích, ép và sấy mẫu. Sau đó xếp mẫu thành chồng và dùng bản ép gỗ ép chặt mẫu

2.3.7. Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc
Các chỉ tiêu đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc được dựa trên phương pháp
đánh giá của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997, 2007), bao gồm:
- Đa dạng về phân loại
- Đa dạng về dạng cây của các loài cây thuốc
Đánh giá đa dạng về phân loại: Dựa theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997,
2007) tiến hành đánh giá tính đa dạng về thành phần của các taxon.
Đánh giá đa dạng về dạng cây của các loài cây thuốc.
2.3.8. Phương pháp xác định những cây thuốc mọc tự nhiên có tiềm năng khai thác, sử dụng
Xác định những cây thuốc mọc tự nhiên có tiềm năng khai thác, sử dụng dựa vào các tài liệu:
“Danh mục thuốc thiết yếu Y học cổ truyền”, ban hành theo Quyết định số 17/2005/QĐ-BYT [Bộ
Y tế, 2005]; “40 loài cây thuốc trọng tâm khai thác và phát triển”, ban hành theo Quyết định số
15/2012/QĐ-BYT [Bộ Y tế, 2012]; “Dẫn liệu thống kê về dược liệu và thuốc từ dược liệu” [Cục
Dược, Bộ Y tế, 2012].
Đồng thời, dựa vào việc khai thác thu mua cây thuốc đã ghi nhận được trong quá trình điều
tra nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên.
2.3.9. Phương pháp xác định các loài cây thuốc thuộc diện bảo tồn
Danh sách các cây thuốc nằm trong diện bảo tồn ở Việt Nam hiện có tại tỉnh Thái Nguyên
được căn cứ trên 3 tài liệu chủ yếu sau: Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ,
ngày 30/03/2006; Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (Nguyễn Tập, 2007); Sách đỏ Việt Nam, phần
II – Thực vật (2007).
2.3.10. Phương pháp xây dựng bản đồ phân bố điểm những cây thuốc nằm trong diện bảo tồn
Căn cứ vào các điểm đã phát hiện được cây thuốc quý hiếm trong quá trình điều tra thực địa
(bằng GPS), đánh dấu trên bản đồ, sử dụng phần mềm Mapinfo 10.0, xây dựng bản đồ cây thuốc
thuộc diện cần bảo tồn ở khu vực nghiên cứu.
2.3.11. Phương pháp xử lý số liệu thực địa
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2007 để xử lý số liệu thu được trong quá trình thực địa.
2.3.12. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Bao gồm : Chuẩn bị dịch chiết cây Lá khôi (DCLK), Phương pháp nuôi cấy tế bào ung thư, Xác
định tỷ lệ tế bào sống bằng phương pháp MTT, Phương pháp phân tích apoptosis và chu kỳ tế bào,

Ðịa hình tỉnh Thái Nguyên chủ yếu là địa hình đồi núi thấp, có độ cao trung bình so với mặt
biển khoảng 200 – 300 m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Tỉnh Thái Nguyên
được bao bọc bởi các dãy núi cao Bắc Sơn, Ngân Sơn và Tam Đảo. Đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam
Đảo có độ cao 1.592 m. Địa mạo được chia thành 3 vùng rõ rệt là: địa hình vùng núi; địa hình đồi
cao, núi thấp; địa hình nhiều ruộng ít đồi.
3.1.3. Tài nguyên đất
Kết quả tổng hợp trên bản đồ đất tỷ lệ 1/50.000 của tỉnh cho thấy đất đai của Thái Nguyên
chủ yếu là đồi núi, chiếm đến 85,8% tổng diện tích tự nhiên. Do tính đa dạng của nền địa chất và
địa hình ở Thái Nguyên nên đã tạo ra nhiều loại đất có đặc điểm đặc trưng khác nhau.
3.1.4. Khí hậu, thời tiết
Nhìn chung, khí hậu tương đối thuận lợi cho việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng, thuận
lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp nói chung.
3.1.5. Chế độ thủy văn
Thái Nguyên là một tỉnh có mạng lưới sông suối khá dày đặc và phân bố tương đối đều. Cần
phải tăng cường biện pháp trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, nhằm hạn chế và phân tán tốc độ dòng
chảy… góp phần vào việc bảo vệ đất, ổn định chế độ nước, đáp ứng được những yêu cầu đối với
sản xuất và sinh hoạt của địa phương.
3.1.6. Tài nguyên rừng
Thái Nguyên có hệ sinh thái đa dạng với nguồn tài nguyên thực vật dồi dào, phong phú đặc
biệt là nguồn dược liệu.
u kin xã hi
3.2.1. Dân cư
Dân cư Thái Nguyên phân bố không đều, vùng cao và vùng núi dân cư rất thưa thớt, trong
khi đó ở thành thị và đồng bằng dân cư lại dày đặc. Dân cư tập trung đông đúc ở thành phố, thị xã,
thị trấn và thưa thớt ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa và vùng cao.
3.2.2. Dân tộc
Thái Nguyên là một tỉnh có nhiều dân tộc sinh sống, trên địa bàn tỉnh có 46 trên tổng số 54
dân tộc sinh sống ở Việt Nam trong đó có 8 dân tộc sinh sống chủ yếu ở nơi đây bao gồm: Kinh,
Tày, Nùng, Sán Dìu, Dao, H’mông, Sán Chay và Hoa.


Equisetophyta
1
0,68
1
0,22
2
0,27
Dương xỉ
Polypodiophyta
11
7,59
13
2,92
16
2,15
Thông
Pinophyta
2
1,38
2
0,45
4
0,54
Mộc lan
Magnoliophyta
129
88,97
427
95,96
720

Euphorbiaceae
42
5,64
21
4,72
2
Cúc
Asteraceae
35
4,68
22
4,94
3
Cà phê
Rubiaceae
34
4,56
21
4,72
4
Đậu
Fabaceae
33
4,43
21
4,72
5
Cam
Rutaceae
21

3,37
10
Thiên lý
Asclepiadaceae
16
2,15
11
2,47
10 họ đa dạng nhất (6,90%)
250
33,55
139
31,23
4.1.1.4. Các chi đa dạng nhất
Nguồn cây thuốc ở tỉnh Thái Nguyên với 10 chi giàu loài chỉ chiếm 2,25% tổng số chi và với
số loài là 65 loài tương đương với 8,73% tổng số loài của toàn hệ. Chi có số loài nhiều nhất là chi
Ficus thuộc họ Moraceae với 9 loài. Tiếp theo là chi Ardisia (Myrsinaceae) và chi Piper
(Piperaceae) đều có 8 loài; chi Solanum (Solanaceae) có 7 loài; 3 chi Dioscorea, Vernonia,
Clausena có 6 loài; các chi còn lại Maesa, Melastoma, Smilax đều có 5 loài.



Chi
Loài
SL

SL

SL


1
Ficus
Moraceae
9
1,21
2
Ardisia
Myrsinaceae
8
1,07
3
Piper
Piperaceae
8
1,07
4
Solanum
Solanaceae
7
0,94
5
Dioscorea
Dioscoreaceae
6
0,81
6
Vernonia
Asteraceae
6
0,81






Cây leo

Số loài
176
213
233
123
745
Tỷ lệ (%)
23,62
28,59
31,28
16,51
100

Căn cứ vào các tài liệu như: Danh sách “40 loài cây thuốc trọng tâm khai thác và phát
triển”, ban hành theo Quyết định số 15/2012/QĐ-BYT, của Bộ trưởng Bộ Y tế, 04/01/2012; “Danh
mục thuốc thiết yếu Y học cổ truyền”, ban hành theo Quyết định số 17/2005/QĐ-BYT, v/v Ban
hành danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam, lần thứ V, 01/07/2005) và “Dẫn liệu thống kê về dược
liệu và thuốc từ dược liệu”, của Cục Dược, Bộ Y tế, năm 2012 (tài liệu nội bộ, Cục Dược, Bộ Y
tế). Đồng thời, dựa vào việc khai thác thu mua cây thuốc đã ghi nhận được trong quá trình điều tra
nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên. Kết quả thống kê được Danh sách các cây thuốc mọc tự nhiên có
tiềm năng khai thác, sử dụng (Bảng 4.9).
4.3                  
Nguyên


3.
Tuế xẻ đôi - Cycas bifida (Thiselton-
Dyer) K. D. Hill
Cycadaceae
IIA

VU
VU
4.
Bổ béo đen - Goniothalamus
vietnamensis Ban
Annonaceae

VU

5.
Mã đậu linh lá to - Aristolochia
kaempferi Willd.
Aristolochiaceae VU
6.
Quảng phòng kỷ - Aristolochia
westlandii Hemsl.
Aristolochiaceae VU

EN
11.
Trám đen - Canarium tramdenum Dai
ex Yakovl.
Burseraceae

VU12.
Cát sâm - Callerya speciosa (Champ.
ex Benth.) Schot
Fabaceae

VU13.
Gù hương - Cinnamomum balansae
Lecomte
Lauraceae
IIA
VU14.
Vù hương - Cinnamomum
parthenoxylon (Jack) Meisn.
Lauraceae
IIA


2007

2007
18.
Hoàng đằng - Fibraurea tinctoria
Lour.
Menispermaceae
IIA 19.
Củ gió - Tinospora sagittata (Oliv.)
Gagnep.
Menispermaceae

VU20.
Lá khôi – Ardisia gigantifolia Stapf.
Myrsinaceae VU
21.
Thiên lý hương - Embelia parviflora
Wall.
Myrsinaceae

EN
26.
Hồi nước - Limnophilla rugosa (Roth)
Merr.
Scrophulariaceae

VU

VU

27.
Trầm - Aquilaria crassna Pierre ex
Lecomte
Thymelaeaceae

EN

EN

28.
Hoàng tinh hoa trắng -Disporopsis
longifolia Craib
Convallariaceae
IIA

VU
EN
29.

VU

4.3.2. Ứng dụng công nghệ GIS xây dựng cơ sở dữ liệu về các loài cây thuốc cần bảo tồn ở tỉnh
Thái Nguyên
4.3.2.1. Cơ sở dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính giúp chúng ta nắm bắt rõ hơn đặc tính của đối tượng nghiên cứu. Dữ liệu
thuộc tính trong Mapinfor được lưu trữ dưới dạng bảng (Browser), gồm các trường dữ liệu:
Ky_hieu, Ten_khoa_hoc, Ten_Viet_Nam, Thuoc_ho, Dia_diem_phan_bo, Tinh_trang,
Cong_dung_chua_benh (Bảng 4.11).
4.3.2.2. Cơ sở dữ liệu không gian
Qua quá trình điều tra nghiên cứu và tiến hành định vị các loài cây thuốc thuộc diện cần bảo
tồn và xây dựng bản đồ phân bố của 32 loài cây thuốc ở tỉnh Thái Nguyên nhằm tạo cơ sở cho việc
tìm kiếm, khai thác, phân vùng trồng trọt các loài cây thuốc quý, từ đó, tạo cơ sở dữ liệu cho công
tác bảo tồn và nghiên cứu về cây thuốc (Hình 4.3).

4.3.3. Thực trạng các loài cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở tỉnh Thái Nguyên
Xác định được 32 loài cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn. Nghị định 32/NĐ-CP (2006) có 12
loài, trong đó: 1 loài ở mức độ nghiêm cấm khai thác sử dụng (IA) và 11 loài hạn chế khai thác sử
dụng (IIA). Sách đỏ Việt Nam (2007) có 23 loài: 1 loài ở mức độ rất nguy cấp (CR), 6 loài ở mức
độ nguy cấp (EN) và 16 loài ở mức độ sắp nguy cấp (VU). Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2007)
có 20 loài, trong đó: 8 loài ở mức độ nguy cấp (EN) và 12 loài ở mức độ sắp nguy cấp (VU).
 
Nguyên
4.4.1. Một số kinh nghiệm của đồng bào dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên
4.4.1.1. Kinh nghiệm nhận biết, thu hái cây thuốc
Mỗi dân tộc Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao ở tỉnh Thái Nguyên đều có niềm tin, tri thức và
kinh nghiệm trong việc sử dụng cây thuốc khác nhau, mang nhiều nét độc đáo và đặc trưng cho từng
dân tộc. Những kinh nghiệm đó thể hiện trong cách gọi tên, nhận biết và thu hái cây thuốc của mỗi dân
tộc.
4.4.1.2. Kinh nghiệm bài thuốc chữa bệnh của cộng đồng các dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên

hấp: 5; Bệnh xương – khớp: 3; Bệnh thần kinh: 3; Bệnh
gan: 3; Thuốc bổ: 2; Răng miệng: 2; Bệnh tim: 1; Bệnh
mắt: 1; Chữa động vật cắn: 1.
Cộng đồng dân tộc Dao
44
Bệnh xương – khớp: 7; Bệnh đường tiết liệu: 6; Bệnh phụ
nữ: 5; Bệnh thần kinh: 4; Bệnh về gan: 3; Bệnh ở trẻ em: 3;
Bệnh ngoài da: 2; Ung bướu: 2; Bệnh đường tiêu hóa: 2;
Thuốc bổ: 2; Cảm cúm, đậu lào: 2; Bệnh tim mạch: 2; Bệnh
đường hô hấp: 1; Răng miệng: 1 bài; Bệnh về mắt: 1; Chữa
động vật cắn: 1.
4.4.2. Ảnh hưởng của sự giao thoa giữa các dân tộc đến vốn tri thức bản địa trong việc sử dụng
cây thuốc
Trải qua quá trình sinh sống lâu dài, cùng với lịch sử chinh phục thiên nhiên và phòng chống
bệnh tật, mỗi cộng đồng dân tộc đều thể hiện sự sáng tạo của riêng mình. Mỗi dân tộc đã tìm ra
những phương thức ứng xử khác nhau để vượt qua sự khắc nghiệt của thiên nhiên, trong đó có việc
sử dụng nguồn tài nguyên cây cỏ có sẵn trong tự nhiên để chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. Khai
thác sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc để đáp ứng nhu cầu chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe
cộng đồng là tập quán lâu đời của các dân tộc cư trú tại tỉnh Thái Nguyên. Kinh nghiệm chữa bệnh
bằng cây thuốc đã được tích lũy từ đời này qua đời khác, được lưu truyền trong các gia đình và
cộng đồng của mỗi dân tộc.
4.4.3. Kinh nghiệm sử dụng bộ phận làm thuốc của đồng bào các dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên
Kết quả thống kê về các bộ phận được sử dụng làm thuốc theo kinh nghiệm của người dân
tộc Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay và Dao ở tỉnh Thái Nguyên được trình bày trong Bảng 4.16.





Tày

56
43,8
162
51,9
106
35,7

65
20,1
30
27,0
34
26,6
62
19,9
73
24,6

52
16,1
26
23,4
20
15,6
53
17,0
54
18,2
Hoa
11

1,70

21
6,50
4
3,60
2
1,60
14
4,50
7
2,40

2
0,60
1
0,90
1
0,80
1
0,30
2
0,70

323

111

128


[Zouboulis et al., 1994], [Sankaran et al., 2012] hoặc tế bào bị già hóa (senescence) [Sherwood et
al., 1988], [Pospelova et al., 2013]. Bên cạnh đó, sau khi xử lý bởi DCLK, tế bào MKN45 có dạng
hình cầu và giảm rõ rệt khả năng bám dính lên bề mặt đĩa nuôi cấy. Mất khả năng bám dính có thể
là nguyên nhân dẫn tới giảm khả năng phân chia của tế bào này.
4.5.2. Kết quả đánh giá tác động của dịch chiết Lá khôi (Ardisia gigantifolia) lên quá trình
apoptosis của tế bào ung thư dạ dày
Mức độ ảnh hưởng của dịch chiết Lá khôi lên apoptosis là khác nhau giữa 3 dòng tế bào.
Trong đó, tỷ lệ apoptosis cao nhất được ghi nhận ở dòng AGS là 11,5 ± 5,2%, tiếp theo là dòng
MKN45 với tỷ lệ 6,5 ± 0,5%; thấp nhất ở dòng MKN74 với tỷ lệ 3,3 ± 1,1% (Hình 4.44).
Như vậy, mặc dù ở nồng độ 100 µg là một nồng độ có khả năng ức chế 70 – 80% khả năng
sinh trưởng của tế bào nhưng khả năng cảm ứng apoptosis đối với cả 3 dòng tế bào chỉ đạt từ 3,3 –
11,5%; đây là một tỷ lệ rất thấp so với một số nghiên cứu khác. Kết quả này chỉ ra rằng dịch chiết
Lá khôi là ít độc cho các tế bào và khả năng ức chế cao sự phân nhưng ít gây ra apoptosis, đó có
thể là do một cơ chế sinh học khác như sự biệt hóa tế bào gốc (stem cell differentiation), sự già hóa
(cell senesence).


AGS, MKN45 và MKN74 (*p ˂ 0,05; n = 5)
4.5.3. Ảnh hưởng của dịch chiết Lá khôi (Ardisia gigantifolia) đến sự điều hòa chu kỳ của tế
bào ung thư dạ dày
Kết quả chỉ ra rằng 2 dòng tế bào KMN45 và MKN74 đều được quan sát thấy có sự tích lũy
cao các tế bào tại phase G0/G1. Cụ thể là dòng tế bào ung thư dòng MNK45 sau khi được xử lý với
DCLK đã giảm mạnh ở pha S và pha G2/M nhưng lại có tăng tỷ lệ các tế bào ở phase G0/G1 lên
tới 71,2% so với đối chứng là 54%. Tương tự như vậy, ở dòng MKN74, các tế bào tích lũy tại pha
G0/G1 với tỷ lệ 73,2% so với 62,3% của đối chứng, đồng thời điều hòa giảm số lượng tế bào ở các
phase S và G2/M. Như vậy, sự ức chế phân chia tế bào của hai dòng tế bào này có thể được giải
thích bởi sự dừng chu kỳ tế bào ở pha G0/G1 – pha nghỉ giữa hai lần phân chia tế bào. Một số báo
cáo đã chỉ ra mối liên hệ giữa sự tích lũy tế bào ở pha nghỉ giữa hai lần phân chia tế bào với các tế
bào có kiểu hình biệt hóa [Gunji et al., 1992], [Minami et al., 2003] hoặc già hóa của tế bào
[Afshari & Barrett, 1994], [Terao et al., 2001]. Do đó có thể giả thuyết DCLK đã làm giảm khả

Võ Nhai và vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo tại xã Quân Chu, huyện Đại Từ. Đây là những
vùng rừng đặc dụng có chức năng bảo tồn nguyên trạng nguồn gen động, thực vật rừng hiện có,
trong đó có cây thuốc.
(ii) Bảo tồn chuyển chỗ (ex situ): Kết hợp trong việc xây dựng Vườn thuốc nam của các ông
lang, bà mế và Vườn cây thuốc phục vụ cho yêu cầu giảng dạy ở các trường chuyên nghiệp trên địa
bàn tỉnh như: Đại học Khoa học, Đại học Y Dược, Đại học Nông lâm thuộc Đại học Thái Nguyên;
Cao đẳng Y tế tỉnh Thái Nguyên Tiến hành đưa một số cây thuốc thuộc diện quý hiếm có nguy
cơ bị tuyệt chủng về trồng, với mục đích bảo tồn chuyển chỗ (ex situ).
 Phát triển trồng cây thuốc
(i) Trồng thêm tại chỗ một số cây thuốc thuộc diện quý hiếm: Song song với hai hình thức
bảo tồn trên, cần xúc tiến nghiên cứu đưa vào trồng thêm tại chỗ một số cây thuốc quý hiếm, hiện
có nhu cầu sử dụng và kinh tế cao.
(ii) Phát triển trồng một số cây thuốc đang có nhu cầu cao: Bên cạnh các cây thuốc quý hiếm
trên, ở Thái Nguyên có thể phát triển trồng Sa nhân tím (Amomum longiligulare) (loài cây đã được
trồng ở vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo), trên đất lâm nghiệp, để xuất khẩu. Các loài Đinh lăng
(Polysciasfruticosa), Nghệ (Curcuma domestica) cũng là những cây thuốc có thị trường tiêu thụ lớn
và hoàn toàn thích hợp để sản xuất ở nhiều địa phương trong tỉnh.
4.6.2. Khai thác hợp lý, chú ý đến bảo vệ tái sinh
(i) Xây dựng Quy trình khai thác hợp lý:
(ii) Hướng dẫn quy trình khai thác đến cộng đồng
4.6.3. Bảo tồn vốn tri thức bản địa của cộng đồng, nghiên cứu kế thừa và phát huy
Cần có kế hoạch / chương trình riêng về điều tra vốn tri thức bản địa các dân tộc, ghi chép
đầy đủ, chọn lọc xuất bản (được đồng thuận và theo đúng quy chế về sở hữu trí tuệ).
Chọn lọc, nghiên cứu, đánh giá một số bài thuốc độc đáo, đưa ra ứng dụng rộng rãi (được
đồng thuận và theo đúng quy chế về sở hữu trí tuệ).
4.6.4. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng

1. Kt lun
Qua quá trình điều tra nghiên cứu tính đa dạng nguồn cây thuốc được sử dụng trong cộng
đồng các dân tộc Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay và Dao ở tỉnh Thái Nguyên, kết quả thu được:

trồng thêm; Khai thác hợp lý, chú ý đến bảo vệ tái sinh; Bảo tồn vốn tri thức bản địa của cộng
đồng, nghiên cứu kế thừa và phát huy; Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng.
 ngh
1. Để thực hiện được các yêu cầu cần khoanh vùng bảo vệ và khai thác lâu dài nguồn cây
thuốc ở tỉnh Thái Nguyên.
2. Bảo tồn cây thuốc ở tỉnh Thái Nguyên cần song song với công tác nghiên cứu phát triển
trồng thêm mới.
3. Triển khai việc ứng dụng các tri thức bản địa trong sử dụng cây thuốc của cộng đồng các
dân tộc ở tỉnh Thái Nguyên trong việc phát triển thuốc mới phục vụ cho công tác chăm sóc sức
khỏe cộng đồng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status