Một số vấn đề về việc xây dựng cơ quan bảo hiến ở Việt Nam - Pdf 26

Tóm tắt đề tài
Trang
I.Phần mở đầu:
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 2
2. Mục đích của đề tài 3
3. Phạm vi nghiên cứu 4
4.Phơng pháp nghiên cứu 4
II. Phần nội dung
Phần một : Vấn đề bảo hiến ở Việt Nam hiện nay
1. Cơ sở thực tế:1.1Vài nét về bảo vệ hiến pháp ở Việt Nam hiện nay 5
1.2 Thực trạng vi hiến 9
2. Cơ sở lý luận: 2.1 Vai trò của bảo vệ hiến pháp 13
2.2 Cơ sở cho sự tồn tại của CQBH ở Việt Nam 17
Phần hai: Một số mô hình cơ quan bảo hiến trên thế giới
1. Mô hình phi tập trung 20
2. Mô hình tập trung 24
Phần ba: Một số ý kiến về việc xây dựng cơ quan bảo hiến ở Việt Nam
1. Những phơng án thành lập cơ quan bảo hiến ở Việt Nam 28
2. Các nguyên tắc cho cơ quan bảo hiến ở Việt Nam
2.1 Độc lập 32
2.2 Chuyên nghiệp 36
2.3 Uy tín cao 37
2.4 Phù hợp với tổ chức bộ máy nhà nớc 40
III,Kết luận 42
1
I-PhÇn më ®Çu
1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Lịch sử lập hiến Việt Nam cũng chính là một phần lịch sử giữ nước và
dựng nước. Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa là một văn kiện pháp lý có ý nghĩa vô cùng to lớn: đưa người dân
Việt Nam từ địa vị nô lệ lên làm chủ đất nước. Từ Hiến pháp 1946, các bản

thực chất là bảo vệ những quyền cơ bản của công dân, bảo vệ những nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, bảo vệ chế độ chính chị, chế độ
kinh tế…Với ý nghĩa như vậy, việc xây dựng một cơ quan bảo hiến là một yêu
cầu cấp thiết ở nước ta hiện nay. Vì thế, việc nghiên cứu đề xuất phương án để
đáp ứng yêu cầu trên là không thể thiếu. Chính vì những lí do trên mà tôi lựa
chọn đề tài “Một số vấn đề về việc xây dựng cơ quan bảo hiến ở Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích của đề tài
Nếu như trên thế giới, một cơ quan có chức năng bảo vệ hiến pháp đã
được thành lập từ lâu thì ở Việt Nam chưa từng tồn tại một cơ quan độc lập
nào có chức năng tương tự như vậy. Vì thế đối với khoa học pháp lý Việt Nam
đây là một vấn đề mới mẻ, thiếu cả tính thực tiễn cũng như lý luận. Trong
phạm vi nghiên cứu của sinh viên, tác giả mong muốn tìm hiểu những kiến
thức về mô hình các cơ quan bảo hiến trên thế giới và cơ chế hoạt động của các
loại hình cơ quan này. Mục đích cuối cùng của việc nghiên cứu đề tài đó là từ
việc tiếp thu những kinh nghiệm nước ngoài, đề xuất ý kiến cho việc xây dựng
cơ quan bảo hiến ở nước ta trong thời gian tới.
3
3. Phạm vi nghiên cứu:
Bảo vệ hiến pháp là một vấn đề rộng và cơ quan bảo hiến chỉ là một bộ phận
của vấn đề ấy. Song nó lại giữ một vị trí hết sức quan trọng, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến cơ quan này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được dựa trên phương pháp chung là phương pháp duy vật biện chứng
của chủ nghĩa Mác-Lê nin. Đồng thời còn sử dụng thêm một số phương pháp
như phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp so
sánh, phương pháp lịch sử.

II - PhÇn néi dung
PHẦN MỘT:VẤN ĐỀ BẢO HIẾN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái Hiến pháp, luật nghị
quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc hủy bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản đó.
* Hội đồng dân tộc và các ñy ban của Quốc hội: giám sát văn bản quy
phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ở Trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội thuộc lĩnh vực hội đồng
dân tộc, ủy ban phụ trách.
Ủy ban pháp luật của Quốc hội còn giám sát văn bản quy phạm pháp
luật của tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao
5
* Chớnh ph: kim tra vn bn quy phm phỏp lut ca cỏc b, c quan
ngang b, hi ng nhõn dõn, y ban nhõn dõn cp tnh. Th tng Chớnh ph
xem xột, quyt nh bói b hoc ỡnh ch vic thi hnh mt phn hoc ton b
vn bn quy phm phỏp lut ca B trng, Th trng c quan ngang b,ủy
ban nhõn dõn cp tnh trỏi vi Hin phỏp.
Quyt nh ỡnh ch thi hnh mt phn hoc ton b ngh quyt ca hi
ng nhõn dõn cp tnh trỏi hin phỏp() ng thi ngh y ban thng v
quc hi bói b.
* B trng, th trng c quan ngang b kim tra vn bn quy phm
phỏp lut ca cỏc b, c quan ngang b, c quan thuc Chớnh ph, Hi ng
nhõn dõn, y ban nhõn dõn cp tnh v nhng ni dung cú liờn quan n ngnh,
lnh vc do mỡnh ph trỏch
b. c im
Cú th núi vi nhng quy nh nh trờn thỡ Vit Nam ó cú nhng c
s ca mt c ch bo hin vi thiết ch v ni dung tng i c th. Trong
ú vn giỏm sỏt tớnh hp hin ca cỏc vn bn quy phm phỏp lut - mt
ni dung quan trng trong hot ng bo hin c chỳ trng xõy dng.

mình trong vai trò quan toà có một cơ sở lý luận cũng nh thực tiễn rất vững chắc
để đánh giá về vấn đề này. Thực tế ở nớc ta cũng chứng minh rằng: Quốc hội cha
huỷ một văn bản luật nào với lý do đạo luật đó bất hợp hiến. Điều này không có
nghĩa là không có đạo luật nào của Quốc hội bất hợp hiến mà có nghĩa là cơ chế
xử lý cha phù hợp nên trên thực tế cha đợc xử lý (Nguyễn Đăng Dung). Cũng
cần nhấn mạnh rằng: Quốc hội cũng nh các thiết chế nhà nớc khác trong bộ máy
nhà nớc đều là những thực thể sống, trong tính chất và hoạt động của mình
không tránh khỏi những sai sót, nhất là những sai sót trong việc thực hiện chức
năng lập pháp. Khi những quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành đợc coi là
7
những quy tắc xử sự chung cho nhiều đối tợng thì sự sai sót này không kém phần
nguy hại so với sai sót trong hoạt động hành pháp, t pháp.
Những điểm bất cập trên là cơ sở cho sự tồn tại những văn bản quy phạm
pháp luật vi phạm Hiến pháp, xâm phạm đến những quyền cơ bản của công dân
cũng nh ảnh hởng lớn đến uy tín của Nhà nớc. Song điều cần xem xét là việc xử
lý những trờng hợp trên cha thật sự nghiêm minh, kịp thời do cha có đầy đủ
những quy định của pháp luật.
1.2 Thực trạng vi hiến.
Với một cơ chế bảo hiến cha đầy đủ và rõ ràng nh vậy thì tình trạng vi
hiến vẫn xảy ra mà không có một sự kiểm tra, giám sát cũng nh xử lý của cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền. Các luật gia cũng nh nhiều ngời quan tâm tới vấn
đề vi hiến của các cơ quan Nhà nớc, đặc biệt trong lĩnh vực ban hành văn bản
quy phạm pháp luật đã đa ra những nhận xét, dẫn chứng cụ thể, kèm theo đó cả
những phân tích về nội dung vi hiến của những văn bản quy phạm pháp luật đó.
Có thể kể đến:
PGS TS Trơng Đắc Linh (Trờng Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh)
tham luận tại Hội thảo khoa học Viện Nhà nớc và pháp luật Viện KAS, Hà
Nội, ngày 3 4/5/2007 tác giả đa ra một số dẫn chứng tiêu biểu:
* Nghị định số 27 HĐBT ngày 9/3/1988 của Hội đồng Bộ trởng (nay là
Chính phủ) về kinh tế cá thể, kinh tế t doanh sản xuất công nghiệp, dịch vụ, xây

khiếu kiện về văn bản quy phạm pháp luật bị cho là trái Hiến pháp, trái luật làm
thiệt hại đến quyền và lợi ích của cá nhân.
* Dẫn chứng cuối cùng mà tác giả đa ra và cũng là dẫn chứng gần đây
nhất, rõ ràng nhất, có nhiều ý kiến nhất đó chính là Thông t số 02/2003/TT -
BCA ngày 13/01/2003 của Bộ Công an quy định mỗi ngời đợc đăng ký 1 môtô
hoặc xe máy là trái với quyền cơ bản của công dân đợc quy định tại điều 58 của
9
Hiến pháp 1992: Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để
dành, nhà ở, t liệu sinh hoạt, t liệu sản xuất... phải 2 năm sau, ngời dân ở Thành
phố Hà Nội, TP Hồ Chí Minh phàn nàn, kêu ca, báo chí lên tiếng... Bộ Công an
mới ban hành Thông t số 17/2005/TT-BCA ngày 21/11/2005 bãi bỏ quy định trái
Hiến pháp này.
Cũng đánh giá về tính hợp hiến của văn bản quy phạm pháp luật, Tiến sỹ
Vũ Hồng Anh trong bài viết Về giám sát Hiến pháp ở nớc ta hiện nay đăng
trên Tạp chí Luật học tháng 1/2005 có những nhận định cũng nh những phân tích
rõ ràng để chỉ ra những điểm không phù hợp với Hiến pháp của những văn bản
này.
* Điều 4 Luật thuế GTGT năm 1997 (Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 11,
thông qua ngày 10/5/1997) quy định: Trong trờng hợp cần thiết, Uỷ ban thờng
vụ Quốc hội có thể sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hoá dịch vụ thuộc đối tợng
không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại điều này và báo cáo để Quốc hội
phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất. Quy định này cho thấy Quốc hội đã uỷ quyền
cho Uỷ ban thờng vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung nội dung của điều 4 tức là sửa
đổi, bổ sung luật của Quốc hội. Câu hỏi đặt ra ở đây là việc uỷ quyền này dựa
trên cơ sở nào? có hợp hiến hay không? Qua phân tích, tác giả đa ra kết luận
rằng: nghị quyết trên không có cơ sở pháp lý nào, không phù hợp với tinh thần
của Hiến pháp 1992.
* Tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khoá X, căn cứ điều 84, Hiến pháp 1992, đã
thông qua nghị quyết số 15/1998/QH10 ngày 20/5/1998 giao cho Chính phủ ...
chủ động đề ra các giải pháp cụ thể để chỉ đạo điều hành nhằm thực hiện thắng

việc công dân yêu cầu đợc bảo vệ quyền cơ bản của mình đợc pháp luật công nhận
bị cơ quan nhà nớc xâm phạm. Tiêu biểu có thể kể đến việc một số công ty kinh
doanh xe máy thuê văn phòng luật s Nguyễn Chiến kiện những cơ quan Nhà nớc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật xâm phạm đến quyền kinh doanh của họ.
11
Hay vụ việc liên quan đến công ty VINAJUCO, mặc dù hoạt động của công ty đợc
đánh giá là không đúng quy định của pháp luật nhng công ty có ý kiến cho rằng đó
là quyền tự do kinh doanh của họ.
Cha cần bàn đến tính đúng, sai của những vụ việc trên, song việc các cơ quan
Nhà nớc rất lúng túng trong việc giải quyết các công việc tơng tự nh trên cho thấy,
nếu không có một thiết chế rõ ràng thì khó có thể bảo vệ đợc quyền lợi của công
dân cũng nh chức năng quản lý của Nhà nớc sẽ giảm sút.
Những nhận định đã nêu trên mặc dù rất đáng tin cậy song đó cũng mới
chỉ là những ý kiến của các chuyên gia. Điều quan trọng là nó phải đợc đánh giá
chính thức bởi cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
2. Cơ sở lý luận.
2.1Vai trò của bảo vệ hiến pháp:
Nh đã nói bảo vệ Hiến pháp chính là bảo vệ những giá trị pháp lý nền
tảng cho tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nớc, cho những quyền và lợi ích
cơ bản của công dân. Với ý nghĩa đó, bảo vệ Hiến pháp có vai trò hết sức quan
trọng và có thể kể đến:
a) Vai trò trong việc đảm bảo tính tối cao của Hiến pháp, sự thống nhất,
phát triển của hệ thống pháp luật.
Việc ghi nhận hiệu lực tối cao của Hiến pháp đã tạo nên vị trí đặc biệt của
nó trong hệ thống pháp luật đồng thời cũng tạo nên những cơ chế để bảo đảm
tính tối cao đó. Thực tế cũng nh lý luận cho thấy rằng dù cơ quan lập pháp có
phát triển nh thế nào cũng không tránh khỏi khả năng tiềm ẩn là chính cơ quan
lập pháp vi phạm Hiến pháp. Việc những đạo luật vi phạm Hiến pháp ấy đợc
thông qua, đợc áp dụng, triển khai đối với đông đảo ngời dân rõ ràng có một ảnh
hởng không tích cực, nhất là đối với những quyền cơ bản của công dân nếu

đảm bảo tính tối cao của Hiến pháp đồng thời cũng tạo nên tính thống nhất tơng
13
đối trên cơ sở quy định của Hiến pháp. Mặt khác, nếu nh thành lập đợc một cơ
quan bảo hiến ở Việt Nam và cơ quan này đợc trao nhiệm vụ (thẩm quyền) giải
thích Hiến pháp thì nó còn có ý nghĩa trong việc cụ thể hoá những quy định của
Hiến pháp mà phần lớn là những quy định mang tính chung nhất. Việc cụ thể ấy
chính là những hoạt động tích cực của Nhà nớc đa những giá trị cao cả của Hiến
pháp vào thực tiễn xã hội. Bên cạnh đó những giải thích chính thức và mang tính
bắt buộc có ý nghĩa quan trọng trong việc tất cả cơ quan Nhà nớc cũng nh mọi
công dân hiểu một cách thống nhất nội dung của Hiến pháp. Thông qua những
hoạt động của cơ quan bảo hiến chắc chắn rằng công dân Việt Nam sẽ hiểu hơn
về Hiến pháp một văn bản pháp lý chính trị quan trọng của Nhà nớc, góp phần
nâng cao ý thức pháp luật của công dân.
b) Góp phần bảo vệ các quyền tự do cơ bản của cá nhân và công dân.
Hiến pháp đợc coi là bản văn xác định việc tổ chức quyền lực Nhà nớc
thuộc về nhân dân (Nguyễn Đăng Dung) và một trong những nội dung quan
trọng của Hiến pháp chính là việc ghi nhận các quyền cơ bản của công dân. Cơ
quan bảo hiến góp phần quan trọng trong việc bảo vệ các quyền cơ bản của công
dân thông qua việc xem xét tính hợp hiến của các văn bản pháp luật có liên quan
đến những quyền cơ bản của công dân, việc giải quyết các khiếu kiện hiến pháp
của công dân. Hoạt động này làm cho những quyền cơ bản của công dân đợc
Hiến pháp ghi nhận không đơn thuần là những câu chữ mang tính tuyên ngôn mà
đã trở thành những quyền lợi thực tế, đợc ngời dân sử dụng, đa nó trở thành cơ sở
pháp lý để họ tham gia vào công việc của Nhà nớc, đảm bảo lợi ích chính đáng
của mình. Việt Nam đang hớng tới việc xây dựng Nhà nớc pháp quyền. Việc
tuân thủ pháp luật đợc đặt ra trớc cả Nhà nớc và công dân. Song với những ngời
dân là gốc của quyền lực Nhà nớc thì ý thức pháp luật không nên chỉ dừng lại ở
việc tuân thủ những quy định của pháp luật mà còn phải biết sử dụng chúng nh
những phơng tiện để đợc tham gia một cách thực sự vào quản lý Nhà nớc và quản
lý xã hội. Một Nhà nớc của dân, do dân, vì dân thì không chỉ dừng lại ở việc

Việt Nam vì vậy sẽ có ý nghĩa to lớn, đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây
dựng Nhà nớc pháp quyền ở nớc ta.
2.2 Cơ sở cho sự tồn tại của cơ quan bảo hiến ở Việt Nam
Trớc những đòi hỏi cấp thiết của thực tế, trớc những vai trò của việc bảo
vệ Hiến pháp thì cơ sở lý luận pháp lý nào cho sự tồn tại một cách vững chắc
cho cơ quan bảo hiến ở Việt Nam?
Nhìn lại lịch sử bảo hiến trên thế giới từ sự ra đời của bản Hiến pháp đầu
tiên trên thế giới Hiến pháp Mỹ 1787 với ý nghĩa là đạo luật tối cao đã đánh
dấu sự ra đời chế độ giám sát Hiến pháp thì những t tởng, quan điểm về cơ sở của
việc đảm bảo tính tối cao của Hiến pháp cũng đợc hình thành và phát triển.
Hamilton một trong những cha đẻ của Hiến pháp Mỹ cho rằng: Hiến pháp phải
đợc coi là một đạo luật cơ bản.... Do đó các thẩm phán phải có quyền xác định
nội dung, ý nghĩa của Hiến pháp cũng nh của các đạo luật do cơ quan lập pháp
ban hành. Nếu xảy ra trờng hợp khác nhau giữa hai loại văn bản này thì đơng
nhiên Hiến pháp phải có hiệu lực cao hơn. Nói cách khác, Hiến pháp phải đợc
coi là u thế hơn so với luật, ý chí của nhân dân phải cao hơn ý chí của những ng-
ời đại diện cho họ. T tởng này của Hamilton đã đợc thể hiện rõ trong những phán
quyết của Chánh án Jonh Marshal xử vụ án nổi tiếng Mabury kiện Madison:
1. Hiến pháp là luật tối cao của đất nớc.
2. Những luật, quyết định đợc ban hành bởi cơ quan lập pháp là một bộ
phận của Hiến pháp và không đợc trái Hiến pháp.
3. Thẩm phán, ngời đã từng tuyên thệ bảo vệ Hiến pháp phải tuyên bố huỷ bỏ
những luật, lệ, quy định nào của cơ quan lập pháp mâu thuẫn với Hiến pháp.
Nh vậy, mô hình cơ quan bảo hiến ở Hoa Kỳ là mô hình phi tập trung với
vai trò của Toà án Tối cao và Toà án thờng trong việc bảo vệ Hiến pháp. Khác
với Hoa Kỳ, các nớc Châu Âu lục địa chỉ trao thẩm quyền giám sát bảo hiến cho
một Toà án đặc biệt là Toà án Hiến pháp. Loại hình Toà án này xuất phát từ t t-
16


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status