Vận dụng quan điểm để phân tích quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam - Pdf 26

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
I- Đặt vấn đề
Phép biện chứng là học thuyết triết học về biện chứng của thế giới. Mà
biện chứng của thế giới thì bao gồm: Biện chứng khách quan (hay biện chứng
của thế giới vật chất) tức là các mối liên hệ các quá trình tơng tác, biến đổi, phát
triển của các sự vật, hiện tợng vất chất, và biện chứng chủ quan tức là biện
chứng của ý thức với t cách phản ánh biện chứng khách quan. Do đó về mặt
nguyên tắc thì biện chứng khách quan là cơ sở của biện chứng chủ quan (theo
nguyên tắc chủ nghĩa duy vật). Vậy phép biện chứng duy vật đợc xác định là cơ
sở của biện chứng ý thức.
Với t cách là học thuyết triết học về biện chứng của thế giới, thì phép biện
chứng đã có 1 lịch sử ra đời và phát triển trên 1000 năm từ thời kỳ cổ đại và đã
phát triển qua 3 hình thức cũng là 3 trình độ phát triển. Dần dần đã trở thành hệ
thống lý luận và phơng pháp biện chứng sâu sắc. Qua mỗi 1 thời kỳ phát triển
thì nó trở nên hoàn thiện hơn, và trong phép biện chứng hịên đại thì Enger đã
định nghĩa: Phép biện chứng duy vật là một khoa học về các mối liên hệ phổ
biến và về các quá trình phát triển của tất thảy mọi sự vất hiện tợng của giới tự
nhiên, của xã hội và của t duy.
Việt Nam xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN) từ một nớc nghèo
nàn lạc hậu, nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Tuy vậy chúng ta cũng
vẫn xây dựng một nền kinh tế thị trờng (KTTT) định hớng xã hội chủ nghĩa
(XHCN) bỏ qua chế độ phát triển t bản, do vậy để phát triển đợc vô cùng khó
khăn. Tuy vậy Đảng và nhà nớc ta đã đề ra những nhiệm vụ kinh tế cơ bản là:
Phát triển lực lợng sản xuất xã hội. Phải xây dựng và củng cố hoàn thiện quan
hệ sản xuất theo định hớng xã hội chủ nghĩa, tăng cờng và mở rộng quan hệ
kinh tế quốc tế và nâng cao đời sống văn hoá tinh thần nhân dân.
Nền kinh tế thị trờng có một đặc điểm quan trọng là tồn tại cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần dới sự điều tiết của nhà nớc.
1
Tiểu luận Triết học
Trong phần tiểu luận này em trình bày 2 nội dung sau:

và đợc trình bày dới hình thức lý luận triết học. Cũng đồng thời lần dầu tiên
Hêgen đã xây dựng phép biện chứng không phải chỉ với t cách là nền học thuyết
về mối liên hệ phổ biến, mà còn là và cơ bản là học thuyết về sự phát triển. Tuy
nhiên phép biện chứng của Hêgen lại đợc xây dựng, đợc lập luận trên lập trờng
duy tâm. Tức là biện chứng ý niệm dẫn tới biện chứng sự vât.
3
Tiểu luận Triết học
Ba là phép biện chứng duy vật (phép biện chứng hiện đại): Do Max và
Enger sáng lập trên cơ sở kế thừa và cải tạo phép biện chứng của Hêgen. Triết
học Max đã thể hiện đó là sự thống nhất hữu cơ. ở đây phép biện chứng đợc kế
thừa những nguyên lý của Hêgen nhng biện luận lý giải nó trên cơ sở duy vật.
Cũng chính vì vậy phép biện chứng duy vật đợc Enger định nghĩa là: Phép
biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự
vận động và phát triển của tự nhiên, của xã hội loài ngời và của t duy.
Cơ sở của quan điểm này chính là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và về
sự phát triển:
Thứ nhất nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Thế giới đợc tạo thành từ vô
vàn sự vật, hiện tợng, những quá trình khác nhau. Giữa chúng có mối liên hệ
ảnh hởng lẫn nhau, hay tồn tại độc lập tách rời nhau? Nhân tố nào quy định sự
liên hệ giữa chúng? Xung quanh vấn đề này có những quan điểm khác nhau.
Quan điểm siêu hình cho rằng các sự vật và hiện tợng tồn tại một cách tách rời
nhau, cái này bên cạnh cái kia, giữa chúng không có sự phụ thuộc, không có sự
ràng buộc lẫn nhau; có chăng chỉ là những liên hệ hời hợt bề ngoài, mang tính
ngẫu nhiên. Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận có mối liên hệ phổ biến, nhng họ cho
nguồn gốc của nó là ở các lực lợng siêu t nhiên (thần linh, thợng đế), cảm giác
hay ý niệm tuyệt đối sinh ra. Đến triết học Max lenin có khái niêm về mối
liên hệ:Giữa các sự vật hiện tợng luôn luôn tồn tại những quy định lẫn nhau, do
đó sự tơng tác, ảnh hởng và làm biến đổi lẫn nhau đó chính là mối liên hệ. Vậy
mối liên hệ chính là tính quy định, tơng tác và biến đổi. Trong đó tính quy định
là cơ sở của mối quan hệ nhân quả tơng tác (nguyên nhân) và biến đổi (kết

toàn diện cũng bao hàm quan điểm lịch sử - cụ thể khi xem xét và giải quyết
mọi vấn đề do hoạt động thực tiễn đặt ra. Tóm lại toàn diện theo nghĩa thực tiễn
có hai yêu cầu: một là cần phải phân tích và giải quyết trên nhiều mặt, nhiều
mối liên hệ tránh đợc sự phiếm diện. Hai là cần phải xác định đợc vị trí và vai
trò khác nhau của các mối liên hệ trong các quá trình phân tích và giải quyết
các vấn đề thực tiễn.
5


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status