Tình hình kinh doanh nhập khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và dịch vụ Kim đại hải - Pdf 26


SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí

1

LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay, nước ta đã có chủ trương
mở cửa kinh tế với các nước trên thế giới. Hoạt động ngọai thương góp phần quan
trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua.
Việt Nam là nước đang phát triển, còn nhiều hạn chế về trình độ khoa học kỹ
thuật và công nghệ, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Để đẩy nhanh quá trình phát triển và hội nhập thì chúng ta phải
nhanh chóng tiếp cận, đi tắt đón đầu các công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước
ngoài, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Để thực hiện được điều này thì
hoạt động nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng.
Lý do chọn đề tài:
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai nhu cầu về tàu biển sử
dụng trong giao thương quốc tế và nhu cầu về sử dụng công cụ, dụng cụ cho công
nghiệp sửa chữa ôtô tăng cao. Nhưng việc cung ứng hóa chất và dụng cụ trong nước
vẫn chưa đủ đáp ứng cho thị trường cũng như chưa đảm bảo chất lượng. Do vậy
việc nhập khẩu hóa chất hỗ trợ công tác vận hành và sửa chữa trong ngành hàng hải
và nhập khẩu công cụ dụng cụ phục vụ ngành công nghiệp sửa chữa ôtô là một giải
pháp để khắc phục bổ sung những khiếm khuyết đó. Thực tế kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa của các công ty Việt Nam hiện nay chưa thực sự đem lại hiệu quả như
mong muốn. Có nhiều vướng mắc xuất phát từ bản thân công ty và Nhà nước cần
phải khắc phục kịp thời. Trước bối cảnh đó đã đặt ra cho các ngành trong nền kinh
tế nói chung và ngành thương mại nói riêng cũng như các công ty thương mại kinh
doanh xuất nhập khẩu trong đó có Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thương Mại
Dịch Vụ Kim Đại Hải những cơ hội và thách thức lớn lao.
Mục tiêu đề tài:

Vì thời gian thực tập có hạn và do còn thiếu kinh nghiệm nên bài báo cáo này
của em còn chưa được tốt. Rất mong quý thầy cô và quý công ty Kim Đại Hải góp ý
kiến để báo cáo được hòan thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn thầy hướng dẫn Cao Minh Trí và bà Trần Thị
Thanh – Giám đốc công ty cùng tập thể các anh chị nhân viên phòng kinh doanh
của công ty đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để em hòan thành bài báo cáo này.
SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí

3
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận chung về nhập khẩu hàng hóa
1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương, là một
trong hai hoạt động cơ bản cấu thành nên hoạt động ngoại thương. Có thể hiểu nhập
khẩu là quá trình mua hàng hoá và dịch vụ từ nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu
trong nước và tái nhập nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Nhập khẩu có thể bổ sung những hàng hoá mà trong nước không thể sản
xuất được hoặc chi phí sản xuất quá cao hoặc sản xuất nhưng không đáp ứng được
nhu cầu trong nước. Nhập khẩu cũng nhằm tăng cường cơ sở vật chất kinh tế, công
nghệ tiên tiến hiện đại ….tăng cường chuyển giao công nghệ, tiết kiệm được chi phí
sản xuất, thời gian lao động, góp phần quan trọng phát triển sản xuất xã hội một
cách có hiệu quả cao. Mặt khác nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội
địa và hàng hoá ngoại nhập từ đó tạo ra động lực thúc đẩy các nhà sản xuất trong
nước phải tối ưu hoá tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy để cạnh tranh được với các
nhà sản xuất nước ngoài.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu:
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động mua bán quốc tế, nó là một hệ thống các

công nghệ tiên tiến, hiện đại cho quá trình sản xuất, và người dân được tiêu dùng
các sản phẩm mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được
nhu cầu. Hoạt động nhập khẩu có những vai trò chủ yếu sau đây:
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế thế giới:
Thông qua hoạt động nhập khẩu các quốc gia trên thế giới có điều kiện hiểu
rõ về phong tục tập quán, văn hoá chính trị… Qua đó sẽ góp phần đẩy nhanh quá
trình hội nhập hoá nền kinh tế giữa các nước, khai thác triệt để về lợi thế so sánh
của nước mình và sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên một cách hợp lý hơn.
Hoạt động nhập khẩu sẽ kích thích việc sản xuất và tiêu dùng trong mỗi
nước phát triển hơn. Làm cho khối lượng hàng hoá và nhu cầu trong nền kinh tế thế
giới tăng lên, từ đó mức sống của người dân được nâng cao.
Hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho các nước kém phát triển hoặc đang phát
triển có cơ hội học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong quản lý, tiếp thu được các
thành tựa khoa học kỹ thuật và phục vụ cho công cuộc hiện đại hoá, công nghiệp
hoá đất nước.
Hoạt động nhập khẩu sẽ giúp cho quá trình liên kết kinh tế giữa các quốc
gia, các khu vực được đẩy mạnh hơn. Làm cho quá trình phân công lao động quốc
tế diễn ra trên toàn thế giới. Tạo uy tín cho mỗi quốc gia thành viên được nâng cao.

SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí

5
Các hoạt động đối ngoại khác như bảo hiểm, du lịch, dịch vụ thương mại cũng phát
triển nhanh chóng.
1.1.3.2 Đối với nền kinh tế Việt Nam:
Nước ta là một nước đang phát triển do đó nhập khẩu hàng hoá là một tất
yếu để phục vụ cho quá trình phát triển nền kinh tế, và đẩy nhanh công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Như vậy hoạt động nhập khẩu có một vai trò rất
to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam:
- Nhập khẩu các thiết bị xây dựng sẽ giúp cho quá trình xây dựng cơ sở vật

thành viên trong doanh nghiệp.
Hoạt động nhập khẩu hàng hoá có vai trò làm tăng thế lực và uy tín của
công ty cả ở thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Lợi nhuận do kinh doanh
đem lại cho phép công ty xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng các lĩnh vực
kinh doanh cả về chiều sâu lẫn chiều rộng, góp phần giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, góp phần giải quyết
vấn đề bức xúc của xã hội, cải thiện và phát triển mối quan hệ trong kinh doanh.
Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết giữa các
chủ thể trong và ngoài nước một cách tự giác, xuất phát từ lợi ích của cả hai bên, tạo
ra sức mạnh chủ thể trong doanh nghiệp một cách thiết thực.
Như vậy nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia, nó
tồn tại như là một nhu cầu cần thiết.
1.2 Các hình thức nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ được tiến hành ở các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trực tiếp, nhưng trong thực tế do tác động của điều kiện kinh doanh,
Nhà nước tạo ra nhiều hình thức xuất nhập khẩu khác nhau. Ở đây, ta chỉ xét một
vài hình thức nhập khẩu phổ biến đang được áp dụng tại các doanh nghiệp nước ta
hiện nay.
1.2.1 Nhập khẩu trực tiếp
Khái niệm: Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trường trong nước
và quốc tế, tính toán chính xác các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh nhập khẩu,
tuân thủ đúng các chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Đặc điểm: Trong hình thức nhập khẩu trực tiếp này thì doanh nghiệp phải
đứng mũi chịu sào tất cả. Đây là hoạt động phải được xem xét cẩn thận ngay từ
bước ban đầu là nghiên cứu thông tin cho đến việc ký kết hợp đồng bởi doanh
nghiệp phải tự bỏ vốn của mình chịu mọi phí tổn giao dịch, nghiên cứu thị trường,
giao nhận, lưu kho, chi phí để tiêu thụ hàng hoá, các khoản thuế phải nộp khi doanh
nghiệp tự doanh, doanh nghiệp được trích kim ngạch nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng


một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ

SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí

8
trương biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này
phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên lãi cùng chia, lỗ cùng chịu
Đặc điểm: So với nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp bớt chịu rủi ro hơn
bởi vì mỗi doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất định,
quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng tăng theo vốn góp. Việc phân chia chi
phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn góp, lãi lỗ tuỳ theo hai bên thoả thuận phân chia
dựa trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên phải gánh vác.
Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ được tính
kim ngạch nhập khẩu nhưng khi đưa hàng về tiêu thụ thì chỉ tính doanh số trên số
hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chỉ chịu thuế doanh thu trên số hàng đó.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải thực hiện 2 hợp đồng:
- Một hợp đồng mua hàng với nước ngoài
- Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác
Sự phân chia trên là dựa vào chủ thể của hoạt động nhập khẩu, nếu quan tâm đến
hình thức thanh toán trong hoạt động này thì có thể thấy 2 hình thức chính là mua
bán, thanh toán bằng tiền và thanh toán bằng hàng hay còn gọi là mua bán đối lưu.
Mua bán bằng tiền là hình thức thông thường và trong phạm vi ở đây cần quan tâm
đến hình thức nhập khẩu đối lưu hay đổi hàng.
1.2.4 Nhập khẩu đối lưu
Khái niệm: Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là 2 loại nghiệp vụ
chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là một hình thức nhập khẩu gắn với xuất khẩu,
thanh toán trong hợp đồng này không phải dùng tiền mà dùng chính bằn hàng hoá.
Ở đây mục đích của nhập khẩu hàng không chỉ để thu lãi từ hoạt động nhập khẩu
mà còn nhằm để xuất được hàng thu cả lãi từ hoạt động xuất.

nhập khẩu và trả cho người xuất khẩu. Nhiều khi người tái xuất còn thu được lợi tức
về tiền hàng do thu được nhanh và trả chậm.
! Trên đây ta xét một số hình thức nhập khẩu cơ bản. Trong đó nhập khẩu
trực tiếp là hoạt động phổ biến nhất và tồn tại lâu đời nhất. Trải qua nhiều biến đổi
của xã hội hoạt động nhập khẩu có nhiều hình thức được sáng tạo ra nhằm đáp ứng
nhu cầu thay đổi đó. Việc áp dụng hình thức nào là tuỳ thuộc và điều kiện và trình
độ cũng như năng lực của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Đứng trước thực trạng

SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí

10
đó mỗi quốc gia mỗi tổ chức quốc tế đều đưa ra quan điểm của mình. Bởi đây là
một vấn đề nhạy cảm liên quan đến thương mại của mỗi quốc gia, cho nên không
phải quốc gia nào cũng có được quan điểm rõ ràng nhất quán. Nhìn chung vấn đề
nhập khẩu được giải quyết hết sức linh hoạt ở các nước khác nhau.
1.3 Nội dung chủ yếu của hoạt động nhập khẩu hàng hóa
Hoạt động nhập khẩu có những nhiệm vụ phức tạp hơn nhiều so với hoạt động
kinh doanh nội địa do có sự khác biệt về chủ thể và khoảng cách địa lý. Vì vậy, để
thực hiện hoạt động nhập khẩu có hiệu quả thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần xác
định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Mỗi bước, mỗi nghiệp
vụ phải được nghiên cứu, thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn
nhau, tranh thủ nắm bắt lợi thế nhằm đảm bảo cho hoạt động đạt hiệu quả cao nhất,
phục vụ đầy đủ, kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.
1.3.1 Nghiên cứu thị trường
Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản
xuất hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó xuất hiện khái niệm
về thị trường. Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên, rất cần thiết đối với bất
kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, không loại trừ doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu. Nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu gồm các công đoạn sau:

khối hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định (thế giới, khu
vực, quốc gia) trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Nghiên cứu dung
lượng thị trường cần xác định nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu
hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các khu vực trên từng lĩnh vực
sản xuất và tiêu dùng. Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả
năng cung cấp của thị trường, bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng
sản xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Dung lượng thị trường là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của
tình hình tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định.
1.3.1.3 Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế.
Trên thị trường thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết mối
quan hệ cung cầu hàng hoá. Việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong nhập khẩu
có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương mại quốc tế.

SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí

12
Giá cả trong hoạt động nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc tế có tính chất
đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế giới. Giá cả đó phải
là giá cả giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện đặc biệt
nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được. Dự đoán xu hướng biến
động của giá cả và các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng ấy. Xu hướng biến động
của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức tạp, có lúc theo chiều hướng tăng, có lúc
theo chiều hướng giảm, có biệt có những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng ổn định
nhưng xu hướng này chỉ là tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến động
trên thị trường thế giới trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về
tình hình thị trường loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác
động đến xu hướng vận động của giá cả hàng hoá.
Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất
nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng biến

Đứng trước đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp cần thiết lập được bản đánh giá
tương đối về điểm mạnh và điểm yếu của mình. Một mặt doanh nghiệp có năng lực
nào vượt trội, tình trạng hiện tại hoặc tiềm năng của doanh nghiệp như thế nào,
nguồn lực mà doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh có thể huy động từ bản thân hoặc
từ nguồn nào khác bên ngoài doanh nghiệp.
1.3.2.3 Xác định thị trường, mặt hàng và số lượng nhập khẩu
Sau khi phân tích khả năng nhà cung ứng và khả năng doanh nghiệp bước
tiếp theo là lựa chọn mặt hàng nhập khẩu phù hợp với điều kiện kinh doanh. Mặt
hàng này phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu đề ra mà hai bên thoả thuận: giá cả,
chất lượng, bao bì đóng gói…
Xác định đối tượng giao dịch để nhập khẩu gồm:
* Địa điểm và thời gian giao dịch
* Tên công ty đại diện giao dịch
* Khối lượng và giá cả giao dịch
* Hình thức giao hàng và phương thức thanh toán
1.3.2.4 Xác định thị trường và khách hàng tiêu thụ
Thị trường là tổng thể luôn gồm một số lượng rất lớn các khách hàng với
những nhu cầu đặc tính mua và khả năng tài chính rất khác nhau vì vậy doanh
nghiệp cần xác định đoạn thị trường để tiêu thụ sản phẩm sao cho có hiệu quả nhất
cần chú ý các điểm sau:
* Khách hàng mà doanh nghiệp nhằm vào phải rõ ràng cụ thể.
* Phải đo lường được có nghĩa là quy mô và hiệu quả của thị trường phải
đo lường được tính khả thi.

SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí

14
* Doanh nghiệp phải nhận biết và phục vụ đoạn thị trường đã phân chia
theo tiêu thức nhất định.
1.3.2.5 Xác định giá cả mua bán trong nước

SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí

15
Hợp đồng có thể coi như đã ký kết chỉ trong trường hợp các bên ký vào hợp
đồng. Các bên phải có tư cách pháp lý, địa chỉ ghi rõ trong hợp đồng. Hợp đồng
được coi như đã ký kết chỉ khi người tham gia có đủ thẩm quyền ký vào các văn bản
đó, nếu không thì hợp đồng không được công nhận là văn bản có cơ sở pháp lý.
Nhiều trường hợp có ký kết hợp đồng ba bên trở lên có thể thực hiện bằng tất cả các
bên cùng ký vào một văn bản thống nhất hoặc bằng một văn bản hợp đồng tay đôi
có trích dẫn trong từng hợp đồng đó với hai hợp đồng khác.
1.3.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Giai đoạn này bao gồm các công việc như sau: thuê phương tiện vận tải,
mua bảo hiểm hàng hoá, làm thủ tục hải quan, nhận hàng, kiểm tra hàng hoá nhập
khẩu, làm thủ tục thanh toán, khiếu nại và giải quyết khiếu nại nếu có.
1.3.4.1 Thuê phương tiện vận tải:
Doanh nghiệp lựa chọn phương thức thuê phương tiện vận tải cho phù hợp
như: thuê tàu chợ, tàu chuyến hay tàu bao…tuỳ theo đặc điểm hàng hoá kinh doanh
Nếu nhập khẩu thường xuyên với khối lượng lớn thì nên thuê tàu bao, nếu
nhập khẩu không thường xuyên nhưng với khối lượng lớn thì nên thuê tàu chuyến,
nếu nhập khẩu với khối lượng nhỏ thì nên thuê tàu chợ.
1.3.4.2 Mua bảo hiểm hàng hoá:
Bảo hiểm là một sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được
bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do những rủi
ro đã thoả thuận gây ra, với điều kiện người mua bảo hiểm đã mua cho đối tượng đó
một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm.
1.3.4.3 Hợp đồng bảo hiểm:
Có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua
bảo hiểm bao, doanh nghiệp ký kết hợp đồng từ đầu năm còn đến khi giao hàng
xuống tàu xong doanh nghiệp chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn
bản gọi là “ Giấy báo bắt đầu vận chuyển”.

Hàng hoá nhập khẩu về qua cửa khẩu dược kiểm tra. Mỗi cơ quan tiến hành
kiểm tra theo chức năng, quyền hạn của mình. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu không
bình thường thì mời bên giám định đến lập biên bản giám định.
1.3.4.7 Làm thủ tục thanh toán:
Có nhiều phương thức thanh toán như: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán
bằng phương thức chuyển tiền, thanh toán bằng phương thức nhờ thu, thanh toán
bằng thư tín dụng (L/C),…Việc thanh toán theo phương thức nào cần phải được qui
định rõ cụ thể trong hợp đồng mua bán hàng hoá. Doanh nghiệp phải tiến hành
thanh toán theo đúng qui định trong hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký. SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí

17
1.3.4.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
Khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu, nếu chủ hàng nhập khẩu phát hiện thấy
hàng hoá bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu hụt, mất mát không đúng như trong hợp đồng đã
ký thì doanh nghiệp cần lập hồ sơ khiếu nại. Tuỳ theo nội dung khiếu nại mà người
nhập khẩu và bên bị khiếu nại có các cách giải quyết khác nhau. Nếu không tự giải
quyết được thì làm đơn gửi đến trọng tài kinh tế hoặc toà án kinh tế theo quy định
trong hợp đồng.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
1.4.1 Các nhân tố bên trong Công ty
1.4.1.1 Nhân tố Bộ máy quản lý hay tổ chức hành chính
Hoạt động nhập khẩu đòi hỏi cần phải có một bộ máy lãnh đạo hoàn chỉnh,
có tổ chức phần cấp quản lý, phân công lao động trong doanh nghiệp sao cho phù
hợp với đặc trưng của một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu bộ máy
quản lý cồng kềnh không cần thiết sẽ làm cho việc kinh doanh của doanh nghiệp
không có hiệu quả và ngược lại.
1.4.1.2 Nhân tố con người

đổi thường xuyên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của nền kinh tế nói chung và
hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Môi trường ổn định thúc đẩy hoạt động thương
mại quốc tế giữa các quốc gia với nhau và giữa các chủ thể kinh tế ở các quốc gia
với nhau.
Ngược lại, khi môi trường chính trị, luật pháp không ổn định nó sẽ hạn chế
rất lớn tới hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia nói chung và hoạt động xuất
nhập khẩu của các doanh nghiệp nói riêng.
1.4.2.2 Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động
nhập khẩu nói riêng, nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn đồng tiền thanh toán. Tỷ giá
hối đoái nhiều khi không cố định, nó sẽ thay đổi lên xuống. Chính vì vậy các doanh
nghiệp cần phải có sự nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối
đoái để đưa ra các quyết định phù hợp cho việc nhập khẩu như lựa chọn bạn hàng,
lựa chọn đồng tiền tính toán, lựa chọn đồng tiền thanh toán,….
Cũng như vậy, tỷ suất ngoại tệ có thể làm thay đổi chuyển hướng giữa các
mặt hàng, giữa các phương án kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu.
1.4.2.3 Yếu tố thị trường trong nước và ngoài nước
Tình hình và sự biến động của thị trường trong và ngoài nước như sự thay
đổi của giá cả, khả năng cung cấp hàng hoá, khả năng tiêu thụ và xu hướng biến

SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí

19
động dung lượng của thị trường... Tất cả các yếu tố này đều có ảnh hưởng đến hoạt
động nhập khẩu.
Sự thay đổi lên xuống của giá cả sẽ làm ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ
hàng nhập khẩu. Khi giá cả hàng nhập khẩu mà tăng lên thì nhu cầu tiêu thụ hàng
nhập khẩu sẽ có xu hướng giảm xuống, người tiêu dùng sẽ chuyển hướng sang tiêu

làm đa dạng hoá mặt hàng hoặc làm tăng khối lượng giá trị sử dụng cho nền kinh tế
quốc dân. Mặt khác, cùng với xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu còn tạo ra sự cân
bằng trong cán cân thanh toán. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tạo ra cơ sở vật chất tiến
bộ hơn cho nền sản xuất trong nước bằng việc nhập vào các máy móc thiết bị tiên
tiến trên thế giới.
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong hoạt động
nhập khẩu là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao động xã hội và tăng
khối lượng giá trị sử dụng.
1.5.1.2 Phân loại hiệu quả kinh tế trong nhập khẩu
Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội: Hiệu quả kinh tế cá biệt
là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp xuất nhập
khẩu. Biểu hiện chung cho hiệu quả kinh tế cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh
nghiệp đạt được. Hiệu quả kinh tế xã hội do kinh doanh nhập khẩu đem lại là sự
đóng góp cho hoạt động nhập khẩu để phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế,
tăng năng suất lao động, tăng ngân sách và cải thiện đời sống nhân dân...
Hiệu quả chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp: Mục đích hoạt động của
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Do đó, doanh nghiệp phải căn cứ vào thị
trường để giải quyền những vấn đề theo chốt như: mặt hàng, công nghệ sản xuất,
đối tượng tiêu thụ và giá thành sản phẩm. Chi phí bỏ ra thực chất là chi phí lao động
xã hội. Nhưng tại mỗi doanh nghiệp việc đánh giá hiệu quả, chi phí lao động xã hội
đó lại được thể hiện dưới dạng chi phí cụ thể như:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí lao động
+ Chi phí hao mòn máy móc thiết bị
+ Chi phí ngoài sản xuất

SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí

21
Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất nhập khẩu không thể không

22

Trong đó kết quả đầu ra là các chỉ tiêu: doanh thu nhập khẩu, lợi nhuận
nhập khẩu chi phí đầu vào là: vốn lưu động, vốn cố định, chi phí nhập khẩu, số lao
động của doanh nghiệp, tổng vốn.
Như vậy, hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cần xây
dựng gồm 10 chỉ tiêu chia thành 5 nhóm với 2 chỉ tiêu đặc thù được tách ra:
- Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn cố định và tỷ suất sinh lời của
vốn cố định.
- Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn lưu động và tỷ suất sinh lời của
vốn lưu động.
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngoại thương và
hiệu quả sử dụng Chính phủ nhập khẩu.
- Nhóm chỉ tiêu năng suất lao động bình quân.
- Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn. Nguồn
Doanh thu từ hàng hoá NK
DT
NK
Lợi nhuận từ hoạt động NK
LN
NK
= DT
NK
- CP
NK
Vốn cố định
VCĐ

= DT
NK
/ CP
NK
Tỷ suất lợi nhuận NK
I
NK
= LN
NK
/ CP
NK
Số lao động
S

Năng suất bình quân tính theo DT
NSBQ
LN
= DT
NK
/ S

Năng suất bình quân tính theo LN
NSBQ
LN
= LN
NK
/ S


Tổng vốn

Tài khỏan số: 9 38 34 29 (USD)
9 38 34 19 (VND)
Tại ngân hàng: Ngân hàng cổ phần thương mại Á Châu (Asia Commercial Bank –
ACB)
Chi nhánh: 30 Mạc Đỉnh Chi, Quận 1, TPHCM
Công ty TNHH TM DV Kim Đại Hải được thành lập vào ngày 16/06/2004
Giấy phép kinh doanh số: 4102022899
Mã số thuế: 0303357961
Người đại diện: Bà Trần Thị Thanh – Chức vụ: Giám đốc điều hành
2.1.1.1 Đôi nét tóm tắt về công ty Kim Đại Hải
Hiểu được nhu cầu thị trường hóa chất ngành hàng hải và thiết bị dụng cụ
ngành công nghiệp sửa chữa ô tô của nước ta trong những năm hội nhập ngày càng
tăng cao, công ty TNHH TM DV Kim Đại Hải được thành lập với mong muốn là
chiếc cầu nối đưa những sản phẩm chất lượng cao vào Việt Nam hỗ trợ các doanh
nghiệp, các cơ sợ sản xuất tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiện đại, dễ dàng hơn
trong quá trình sản xuất và sửa chữa.

SVTH: Huỳnh Ngọc Đoan Trang GVHD: Ths. Cao Minh Trí

24
Cùng với phương châm “ Cung cấp những gì bạn cần”, công ty TNHH TM
DV Kim Đại Hải chuyên cung cấp các sản phẩm chính hãng có chất lượng tốt nhất,
chắc chắn và bền, với giá cả hợp lý, giúp khách hàng luôn yên tâm khi giao dịch,
mua bán với công ty.
Uy tín, chất lượng và có năng lực là nền tảng kinh doanh mà công ty đã đề
ra. Chính vì thế, công ty đã trở thành một địa chỉ tin cậy của các nhà cung cấp, cụ
thể là trở thành đại lý chỉ định và đại lý độc quyền của các tập đòan, các công ty lớn.
Đội ngũ nhân viên của công ty có trình độ cao, am hiểu kiến thức chuyên
ngành hóa chất, kỹ thuật, ngọai thương…Khả năng sử dụng ngọai ngữ tốt, dễ dàng
thương lượng hợp tác và ký kết hơp đồng với các đối tác trong và ngòai nước.

doanh, hoạt động theo điều lệ công ty TNHH và họat động kinh doanh theo đúng
quy định pháp luật.
Công ty có chức năng kinh doanh Thương mại – Dịch vụ, trong đó có chức
năng kinh doanh nội địa và kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Nhập khẩu giữ vai trò quan trọng nhất, chiếm 2/3 doanh số kinh doanh của
công ty. Công ty trực tiếp nhập khẩu và nhập khẩu ủy thác các mặt hàng hóa chất
trong ngành hàng hải, dụng cụ cầm tay, đồ nghề trong ngành sửa chữa ôtô, cơ khí…
- Trong những năm gần đây, theo xu hướng đa dạng hóa ngành nghề kinh
doanh và tận dụng ưu thế am hiểu về ngành hàng hải công ty còn cung ứng các dịch
vụ cho tàu biển (SHIPCHANDLER). Các dịch vụ bao gồm cung cấp lương thực
thực phẩm, cung cấp các vật dụng cần thiết cho thủy thủ tàu…
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo
quy chế hiện hành để thực hiện mục tiêu và nội dung hoạt động của công ty.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn của công ty, không ngừng
nâng cao năng lực và phạm vi hoạt động.
- Kinh doanh có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, tạo điều
kiện và hỗ trợ hợp tác trong ngành.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước có liên quan đến
họat động kinh doanh của công ty, thực hiện đúng cam kết đã ký kết hợp đồng với
bạn hàng.
- Thực hiện tốt chế độ lao động, tiền lương và các chính sách xã hội, làm tốt
các công tác tổ chức đào tạo, bồi dưỡng văn hóa, trình độ nghiệp vụ cho nhân viên
công ty.
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay công ty có 4 phòng ban chức năng dưới sự quản trị trực tiếp của
giám đốc và 2 phó giám đốc. Cụ thể sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty như sau:

Trích đoạn Nguy cơ – Threats (T) T1 Tỷ giá hối đóai không ổn đị nh Chiến lược W4+O3,O5: Xây dựng hình ảnh công ty
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status