Một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến - Pdf 27

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập quốc tế, cuộc cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày
càng khốc liệt và khó khăn hơn, không chỉ phải cạnh tranh với các công ty trong
nước, mà còn phải cạnh tranh với nhiều công ty nước ngoài có kinh nghiệm hơn, tiềm
lực mạnh hơn trong kinh tế thị trường. Để có thể cạnh tranh thành công, việc đầu tư
vào công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là điều tất yếu.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đầu tư này, công ty Đầu tư xây
dựng Quyết Tiến đã chú trọng vào công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tuy
nhiên phương pháp thực hiện công tác này còn nhiều bất cập do những nguyên nhân
khác nhau từ chủ quan tới khách quan. Một trong những nguyên nhân cơ bản nhất là
công ty chưa có phương pháp làm công việc này một cách bài bản, hệ thống, cũng
như thiếu một tầm nhìn dài hạn xuyên suốt các hoạt động khác nhau, thiếu hoạch
định kế hoạch, thiếu sự đồng bộ giữa các hoạt động khác nhau...Những vấn đề này
em xin được đưa ra xem xét, nghiên cứu nhằm góp phần tìm ra nguyên nhân cụ thể
và giải pháp để công ty nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả trong công tác đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi mới trong thời kỳ hội nhập.
Xuất phát từ nhận định em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập của mình là:
“Một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
công ty Đầu tư xây dựng Quyết Tiến”
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập của em được kết cấu gồm 3
chương:
CHƯƠNG I : Giới thiệu chung về công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến.
CHƯƠNG II : Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại
công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến.
CHƯƠNG III : Một số giải pháp tăng cường công tác đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực tại công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến.
Do hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức nên bài viết của Em không tránh khỏi
những thiếu xót. Em rất mong sự góp ý của Thầy, cô để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em cũng bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Th.S Nguyễn Thị Hồng Thắm và
các anh, chị trong công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến đã giúp đỡ Em trong quá trình

Tel: 04.3641.3920
Fax: 04.3641.3973
Địa chỉ 2: Lô CC3, Khu đô thị Mỹ Đình II, Hà Nội
Email:
* Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
Tên giao dịch quốc tế: BRANCH OF THE COMPANY
Địa chỉ: 266 Nguyễn Văn Lượng, phường 16, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh
Tel: 08.3987.0944
Fax: 08.3987.0597
Email:
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
SVTH: Trần Ngọc Lâm Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
HTX vận tải Trà Giang hoạt động từ những năm 70 của thế kỷ trước được coi
là tiền thân của công ty. Sau khi Luật công ty ra đời, HTX vận tải Trà Giang đã được
chuyển đổi thành Công ty xây dựng giao thông và vận tải Quyết Tiến theo quyết định
số 456/QĐ-UB ngày 09/8/1993 của UBND tỉnh Thái Bình, giấy chứng nhận ĐKKD
lần đầu số 402891 do Trọng tài kinh tế tỉnh Thái Bình cấp ngày 11/8/1993 với trụ sở
tại Đông Hưng - Thái Bình.
Năm 2001, với chiến lược mở rộng thị trường khu vực Tây Bắc tổ quốc, công
ty đã chuyển trụ sở lên Lào Cai.
Sang năm 2004, công ty đã đổi tên thành Công ty đầu tư xây dựng Quyết Tiến.
Năm 2005, với việc tham gia dự án đường cao tốc TP.HCM, Quyết Tiến đã
mở ra một thị trường mới - thị trường Miền Nam đầy sôi động…
"Quyết Tiến" là cái tên được Chủ tịch Nguyễn Đức Trâm đặt và dưới sự lãnh
đạo của ông cùng Ban giám đốc, trải qua 15 năm xây dựng và phát triển công ty đã
không ngừng lớn mạnh. Trong ngành nghề chính, từ xuất phát điểm thi công các công
trình giao thông nông thôn với giá trị vài chục, vài trăm triệu đồng ở địa bàn huyện
Đông Hưng và tỉnh Thái Bình, đến nay công ty đã thi công các công trình đường cao

- Khai thác vật liệu xây dựng: gạch, đá, cát, sỏi
- Dịch vụ vận tải hàng hoá đường bộ
- Cho thuê thiết bị thi công
- Sản xuất truyền tải và phân phối
- Khảo sát, thiết kế các công trình xây dựng, giao thông, thẩm định thiết kế dự án
- Khai thác, chế biến khoáng sản
- Vận tải hành khách theo Hợp đồng
- Thí nghiệm vật liệu xây dựng, kiểm định chất lượng công trình xây dựng,
giao thông, thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vui chơi, giải trí
- Mua bán vật liệu xây dựng: xi măng, sắt, thép
- Kinh doanh xăng dầu và khí đốt hoá lỏng
- Kinh doanh trang trại trồng rừng
- Kinh doanh khoáng sản
- Kinh doanh xe máy, thiết bị đã qua sử dụng
- Mua bán, sửa chữa ô tô, máy công trình
- Gia công cơ khí, phụ tùng xe máy, thiết bị máy.
Nhận xét: Có thể thấy tính đa dạng trong ngành nghề kinh doanh của công ty,
nhưng thực sự mảng xây lắp công trình mới là thế mạnh Quyết Tiến và công ty cũng
đầu tư nhiều nhất cho mảng này, coi đó là ngành nghề mũi nhọn của công ty. Rõ
ràng hoạt động trên nhiều lĩnh vực có thể tận dụng được nhiều cơ hội nhưng điều
đó cũng đồng nghĩa với việc dàn trải ngồn vốn và dễ dơi vào tình trạng xa rời
ngành nghề chủ đạo. Quyết Tiến đã ý thức được điều này nên chỉ kinh doanh
SVTH: Trần Ngọc Lâm Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
những ngành mà khi cơ hội là khá rõ ràng và luôn tập trung ngồn lực cho mảng
xây lấp là chính.
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Sơ đồ 2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY

CHI NHÁNH LAI CHÂU
CHI NHÁNH MIỀN NAM
CÔNG TY XDCT HÀ LÀO
CÔNG TY CP XDCT
THĂNG LONG 9
CÔNG TY ĐTXD 628
CÔNG TY CP
TVGS - CLCT THĂNG
LONG
CÔNG TY CP MÙA XUÂN
CÔNG TY CPTV QUẢN LÝ
VÀ ĐÀO TẠO VFAM VN
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN
VFAM VIỆT NAM
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PT
NĂNG LƯỢNG XANH
CÔNG TY CPSX CỦA NKT
& THƯƠNG BINH HÀ NỘI
LIÊN DOANH KHAI
KHOÁNG
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đứng đầu là ông Nguyễn Đức Trâm là người có số vốn góp lớn nhất, là
người có quyền và trách nhiệm lớn nhất toàn công ty
Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của
công ty như:
- Phương hướng phát triển công ty
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
- Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ

và triển khai thực hiện theo đúng yêu cầu, đảm bảo an toàn, đúng tiến độ, chất
lượng – hiệu quả;
- Quản lý, sử dụng tài sản, thiết bị được giao hiệu quả. Thực hiện đầy đủ trích
nộp, khấu hao, chê độ bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy móc thiết bị thi công theo
quy định.
 Các xưởng sửa chữa: Tiếp nhận các máy móc thiết bị qua sử dụng bị hỏng
phải tiến hành sửa chữa, thay mới.
2.1.4. Chi nhánh và văn phòng đại diện
Các chi nhánh và văn phòng đại diện chịu sự giám sát và điều hành trực tiếp
của ban giám đốc, được người ta ví như cánh tay của của công ty, bộ phận này không
chỉ vừa nhận thông tin điều hành từ cấp trên và hiện thực hoá nó tại địa bàn mà còn
nhận thông tin từ chính địa bàn này để gửi về ban quản trị cấp cao hơn
 VPĐD là đơn vị phụ thuộc của DN, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền
cho lợi ích của DN và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó. VPĐD ký kết các Hợp
đồng theo sự ủy quyền của doanh nghiệp đã mở VPĐD đó; hợp đồng đó sẽ đóng dấu
Doanh nghiệp.
 Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của DN, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ
hoặc một phần chức năng của DN, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành,
nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của DN.
Chi nhánh có quyền ký các hợp đồng kinh tế nhân danh chi nhánh, đóng dấu chi
nhánh. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch
của văn phòng đại diện và chi nhánh.
Với ba chi nhánh trải dài từ Bắc tới Nam: Lào Cai, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh, có thể thấy rằng Quyết Tiến đang thực sự muốn tiến xa hơn nữa.
2.1.5. Các công ty liên kết
- Tham gia góp vốn đầu tư thành lập Công ty xây dựng công trình Hà Lào;
- Tham gia góp vốn đầu tư thành lập Công ty TNHH đầu tư xây dựng Sáu Hai
Tám;
- Tham gia góp vốn đầu tư thành lập Công ty cổ phần xây dựng công trình
Thăng Long 9;

Tiếp thị, tìm kiếm Dự án;
-
Công tác đấu thầu, chỉ định thầu
-
Công tác kế hoạch
 Công tác kế hoạch
 Quản lý Hợp đồng xây lắp
 Thủ tục pháp lý liên quan đến đầu tư-xây dựng cơ bản;
 Tham gia thanh quyết toán;
 Công tác kế hoạch SXKD: xây dựng, giám sát thực hiện, quản lý các
chỉ tiêu SXKD;
 Phân tích hoạt động SXKD, phân tích dự toán, bóc tách.

Công tác kỹ thuật - quản lý thi công:
 Lập phương án quản lý thi công;
SVTH: Trần Ngọc Lâm Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Quản lý thi công dự án: công tác triển khai dự án, công tác trong quá
trình thi công ;
 Thực hiện nghiệm thu, hoàn công, bàn giao;
 Thu thập, nghiên cứu, phổ biến kỹ thuật công nghệ phục vụ SXKD;
 Xử lý sự cố kỹ thuật;
 Tham gia giám sát an toàn lao động.

Phòng Thiết bị

Chức năng: Giúp BGĐ thực hiện công tác đảm bảo đầy đủ thiết bị phục
vụ hoạt động kinh doanh vụ quản lý - khai thác thiết bị.


• Quản trị sử dụng nhân sự
 Tuyển dụng;
 Quản lý hồ sơ nhân sự;
 Khen thưởng, kỷ luật, xây dựng chính sách đãi ngộ, cổ vũ, động viên; tổ
chức phong trào thi đua;
 Đánh giá nhân sự;
 Thu thập thông tin về nhân sự;
 Giải quyết khiếu nại, vướng mắc;
 Xây dựng, thực hiện chế độ, chính sách nhân sự;
 Chấm dứt quan hệ lao động.
• Quản trị hành chính:
 Tại Văn phòng Công ty: văn thư, lưu trữ, vệ sinh, công tác an toàn, an
ninh văn phòng;
 Hỗ trợ các đơn vị sản xuất.

Phòng Tài chính - Kế toán

Chức năng: Giúp BGĐ thực hiện công tác kế toán, quản lý tài chính

Nhiệm vụ chính
 Công tác kế toán
 Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán;
 Thu thập, kiểm tra chứng từ hợp pháp;
 Hạch toán kế toán, vào sổ kế toán;
 Lập báo cáo kế toán:
- Báo cáo kế toán tμi chính theo yêu cầu quản lý của Nhà nước;
- Báo cáo kế toán quản trị theo yêu cầu của Ban Giám đốc
 Nắm bắt kịp thời và chính xác các quy định về thuế mà Doanh nghiệp là
đối tượng nộp thuế để thực hiện đúng chế độ, chính sách, đảm bảo lợi ích hợp pháp
cho Doanh nghiệp

• Ban pháp chế và kiểm soát nội bộ:
Có chức năng xây dựng các pháp chế; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quy chế và mọi hoạt động trong nội bộ công ty.
• Phòng Dự án- Tthiết kế:
Có chức năng tìm mời thầu, chuẩn bị hồ sơ thầu, thực hiện đấu thầu, thiết kế
bản vẽ thi công nếu công trình có yêu cầu.
=> Qua sơ đồ tổ chức các phòng ban có nhận xét như sau:
Đây là kiểu sơ đồ trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này, chức năng được
chuyên môn hóa cho từng bộ phận phòng ban.
Ưu điểm:
- Thời gian quyết định quản trị được rút ngắn
- Chất lượng quyết định được nâng cao
- Tính thống nhất trong hoạt động quản trị và điều hành được đảm bảo ở một mức
độ nhất định
Nhược điểm:
SVTH: Trần Ngọc Lâm Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chi phí cho hoạt động của bộ máy quản trị lớn
- Đôi khi ý kiến mang tính chủ quan của người ra quyết định
- Nếu người ra quyết định ở cấp chức năng có trình độ, chuyên môn kém có thể
đưa ra các quyết định sai lầm, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty
- Tính liên kết của các phòng ban là không cao
- Khi hoạt động quản trị của công ở mức cao và phức tạp hơn thì rõ ràng sơ
đồ tổ chức kiểu này là không thể phù hợp
Nhưng có thể thấy do đặc thù lĩnh vực kinh doanh và quy mô công ty ở thời
điểm hiện tại mà Quyết Tiến lựa chọn kiểu sơ đồ tổ chức này là khá hợp lý. Khi công
ty phát triển tới mức độ cao hơn và đặc biệt tính chất đa ngành nghề mà Quyết Tiến
muốn theo đuổi trong tương lai thì chắc chắn sơ đồ này sẽ được thay đổi cho phù hợp
hơn.

đoạn km171+650 đến
Km182+800 và đoạn
Km201+00 đến
Km209+200, tỉnh
Tuyên Quang
Sở GTVT Tuyên
Quang
18.227.034.530 2.679.000.000 08/11/2007 9/2009
2
HĐ - Số 03/HĐXL.
Gói thầu số 6: Km63-
Km67 (bao gồm cả
công việc TK BVTC)
Dự án ĐTXD QL279
đoạn nối QL3 với QL2
qua địa bàn hai tỉnh
Bắc Kạn và Tuyên
Quang
Ban QLDA Biển
Đông. (Nay là
Ban QLDA 6
Cục đường bộ
Việt Nam
37.387.708.990 12.177.000.000 10/10/2007 01/2010
(Nguồn: Hồ sơ dự thầu xây lắp. Gói thầu số 2: Km271- Km280 của QTCIC)
SVTH: Trần Ngọc Lâm Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.1. Tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty trong những năm qua
Qua các số liệu thu thập được ta có bảng báo cáo sau:

DN và LNST rất ấn tượng, con số này lấn lượy là : 758.526.355.650 (DT) và
13.948.659.910 (LNST) nghĩa là DT tăng tới 80% còn LNST đạt mức tăng là 240%.
Điều này có thể được lý giải là do chuẩn bị khá tốt của Quyết Tiến trong năm
2008, với hàng loạt chính sách nhằm giảm áp lực của cơn bão suy thoái và những
phương án đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công ty để đón đầu sau cơn khủng
hoảng đã thực sự phát huy tác dụng. Sự gượng dậy nhanh tróng của công ty cũng phải
kể tới các lợi thế về ngành nghề và thị truờng trong giai đoạn đó của Quyết Tíên vẫn là
trong nước nên áp lực của khủng hoảng kinh tế cũng hạn chế bớt.
3.2. Đóng góp cho ngân sách nhà nước
Bảng 3.3. Bảng báo cáo lợi nhuận trước thuế (TT), lợi nhuận sau thuế (ST) và
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong 5 năm qua.
(Đơn vị tiền tệ:1.000.000 VNĐ)
Nội dung Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Lợi nhuận TT 2.951 3.729 3.511 5.843 19.372
Thuế TNDN 826 1.044 983 1.636 5.424
Lợi nhuận ST 2.125 2.685 2.528 4.207 13.948
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán của QTCIC)
Như vậy có thể thấy rằng, cùng với sự gia tăng không ngừng của doanh thu và
lợi nhuận, đóng góp của công ty cho ngân sách nhà nước cũng liên tục tăng cao, từ
826.931.233 VNĐ năm 2005 lên tới 5.424.624.774 VNĐ năm 2009 nghĩa là tăng hơn 6
lần.

Với Quyết Tiến cũng không phải là một ngoại lệ, trong những năm trước khủng
hoảng (2008) khi nền kinh tế tỏ ra khá ổn định và tăng trưởng cao (khoảng trên dưới 8%
năm) số lượng nhân lực của công ty tăng lên nhanh chóng (khoảng 15 đến 20% mỗi
năm). Tuy nhiên đến năm 2008 và sang đầu năm 2009 do chịu ảnh hưởng nghiêm trọng
của cuộc khủng hoảng tài chính rồi lan ra thành khủng hoảng kinh tế toàn cầu, con số
này chỉ vào khoảng 7%. Ngoài ra nó làm đình trệ một số công tác đào tạo nguồn nhân
lực mà công ty đã vạch ra, cũng do khó khăn về kinh tế chung mà chi phí cho đào tạo
SVTH: Trần Ngọc Lâm Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát triển nguồn nhân lực cũng vì thế mà cắt giảm làm ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng nguồn nhân lực.

4.1.2. Thị trường lao động
Là yếu tố có sự tác động trực tiếp tới mọi doanh nghiệp trên góc độ về nguồn
nhân lực, thị trường lao động là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán sức lao động hay
nói cách khác là nơi mà cung và cầu về lao động gặp nhau.
Bên cạnh đó có thể thấy rằng thị trường lao động cũng chính là thị trường cung
cấp một yếu tố đầu vào rất quan trọng cho các doanh nghiệp - đó là sức lao động. Ở đây
các doanh nghiệp sẽ tìm hiểu thị trường này và nhu cầu của minh để qua đó đưa ra quyết
định mua (ở đây là tuyển dụng). Như vậy chất lượng của đầu vào quan trọng này được
quyết định bởi thị trường lao động - nơi mà tính phong phú của hàng hoá sức lao động
sẽ được các doanh nghiệp đánh giá kỹ lưỡng và giá cả hàng hoá này cũng như chất
lượng của nó sẽ là hai trong số những tiêu chí quan trọng nhất để các doanh nghiệp lựa
chọn.
Trong khi đó hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lại chịu ảnh hưởng
rất lớn của đầu vào, đặc biệt là yếu tố chất lượng. Vì vậy mà ảnh hưởng của yếu tố này
tới hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty là không hề nhỏ.
Rõ ràng các doanh nghiệp hiện nay khá thụ động trong công tác tự đào tạo nguồn
nhân lực cho mình, họ thường cho rằng cung lao động là rất lớn nên quan tâm tới giá cả

• Trình độ văn hoá và nhận thức của các dân tộc thiểu số sẽ rất khác với những
người ở miền xuôi và ở góc độ này thì dân thành thị cũng rất khác với dân nông thôn.
Từ đó sẽ ảnh hưởng tới cách thức và tiêu chuẩn đào tạo nhân lực.
• Ngoài ra phong cách làm việc của dân các vùng miền cũng sẽ rất khác nhau ví
dụ : phong cách làm việc của người dân miền Bắc sẽ rất khác với phong cách làm việc
của người dân miền Trung và miền nam. Do vậy mà ảnh hưởng tới cơ cấu lao động và
khả năng phát triển nguồn nhân lực
Trong khi đó Quyết Tiến là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
xây lắp và có chi nhánh ở cả Bắc, Nam, từ miền ngược xuống miền xuôi điều này gây ra
không ít khó khắn trong công tác tuyển dụng cũng như đào tạo nguồn nhân lực, vì một
số lượng không nhỏ (chiếm 25%) những công nhân lao động chân tay là tuyển tại địa
phương. Rõ ràng đây là một thách thức lớn cho chất lượng cũng như tính đồng bộ của
nguồn nhân lực.
4.1.4. Khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật là các ngành khoa học liên quan tới việc phát triển kỹ thuật và
thiết kế các sản phẩm trong đó có ứng dụng các kiến thức khoa học tự nhiên. Như
SVTH: Trần Ngọc Lâm Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vậy có thể thấy sản phẩm luôn gắn liền với trình độ khoa học kỹ thuật hay nói cách khác
trình độ sản phẩm cũng chính là trình độ khoa học kỹ thuật và điều này càng đúng trong
thời đại ngay nay - thời đại của khoa học và kỹ thuật.
Khi sản phẩm được tạo ra bởi các yếu tố đầu vào kết hợp với nhau thì chất lượng
của sản phẩm được quyết định chính bởi sự kết hợp này nghĩa là không có một yếu tố
tốt mà là cả hệ thống tốt thì sản phẩm mới tốt. Như vậy một doanh nghiệp cho dù có
công nghệ tốt nhất nhưng không có nguồn nhân lực đủ đáp ứng những yêu cầu của công
nghệ mới này thì chất lượng sản phẩm cũng không thể tốt được và gây ra sự lãng phí
trong đầu tư. Từ thực tế này mà nảy sinh ra hai vấn đề sau đó là :
- Nhập công nghệ mới phù hợp với nguồn nhân lực hiện tai
- Đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp với công nghệ mới

động, tăng số người có việc làm, giảm số người thất nghiệp, tăng tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân; khắc phục tình trạng tốc độ tăng trưởng kinh tế thấp.
Ba là, thực hiện một thiết chế quan hệ xã hội mới về thị trường lao động, việc
làm, gồm Nhà nước, giới chủ và người lao động (là 3 chủ thể nằm trong chính sách điều
tiết thị trường lao động, việc làm). Thiết chế này mang tính xã hội mềm dẻo hơn và
người lao động cũng có vai trò quan trọng nhất định, buộc Nhà nước mỗi khi đề ra
chính sách thị trường lao động, việc làm phải cân nhắc kỹ càng hơn, bảo đảm hài hoà
các lợi ích Nhà nước, giới chủ và người lao động.
Như vậy tác động của các chính sách nhà nước là không phải bàn cãi, điều quan
trọng là cách định hướng và quản lý của nhà nước như thế nào, rõ ràng đây là trách
nhiệm của nhà nước mà doanh nghiệp khó có thể tác động được.
4.1.6. Tác động của toàn cầu hoá và sau hội nhập
Toàn cầu hoá cũng có nghĩa là thế giới đang dần được "làm phẳng", những rào
cản về địa lý và ngôn ngữ,...không còn là thử thách nữa. Điều này cũng có nghĩa những
kiến thức của thế giới sẽ được tiếp cận tốt hơn. Không thể phủ nhận những mặt trái của
toàn cầu hoá nhưng ở góc độ nào đó vẫn thấy những lợi ích mà nó mang lại cho các
doanh nghiệp dù trên góc độ nguồn nhân lực hay trên toàn doanh nghiệp.
Toàn cầu hóa đã tác động đến việc phát triển nguồn nhân lực theo nhiều cách
khác nhau. So với trước đây, ngày nay các doanh nghiệp cần phải bổ sung nhiều hơn các
kỹ năng cho đội ngũ nhân viên của mình để thích ứng với các cơ hội và thách thức do
toàn cầu hóa và sự thay đổi công nghệ tạo ra. Thái độ, kiến thức và các kỹ năng của lực
lượng lao động trong từng doanh nghiệp sẽ quyết định chất lượng đến các sản phẩm và
dịch vụ.
Việt Nam đã tham gia vào tổ chức thương mại quốc tế WTO (ngày 7/11/2006),
điều này cũng đồng nghĩa với những thuận lợi và khó khăn đang ở trước mắt. Các
doanh nghiệp được mở rộng thị trường nhưng cũng đồng nghĩa với việc các chính sách
về bảo hộ cũng dần biến mất và thị trường của ta sẽ chịu sự chia sẻ của các công ty trên
thế giới. Điều này có ảnh hưởng rõ ràng tới nguồn nhân lực, vì để tồn tại và phát triển
trong hoàn cảnh mà cạnh tranh đang ngày càng trở lên găy gắt và quyết liệt như hiện
nay, việc các doanh nghiệp cần bổ sung và đào tạo nhân lực cho công ty mình là điều

mang lại lợi ích đối với người tiêu dùng chỉ là tương đối và dễ bị sút giảm hoặc đánh
mất do các sản phẩm cạnh tranh xuất hiện liên tục.
Hay nói cách khác tác động từ phía đối thủ cạnh tranh cũng có tính chất hai chiều
của nó, nhờ sự cạnh tranh mà nguồn nhân lực của công ty liên tục phải phát triển và sự
thay máu này có lợi cho doanh nghiệp trong việc chinh phục khách hàng. Điều này cũng
đồng nghĩa với việc lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ở đây không phải gì khác chính
là nguồn nhân lực. Nếu ta không tạo ra sự khác biệt này thì coi như cuộc chiến ta đã
nắm lấy phần thua.
SVTH: Trần Ngọc Lâm Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Là một doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, khi đối thủ là rất
nhiều và họ nắm những lợi thế không nhỏ như VINACONEX, SÔNG ĐÀ,...trước mắt
họ nắm lợi thế về mặt quy mô, uy tín, thậm chí là cả nhân lực nhưng chưa chắc họ có
thể duy trì lợi thế đó được lâu nếu ít nhất ta biết cách phát triển nguồn nhân lực đúng
cách và có bài bản chiến lược cụ thể.
4.2.3. Khách hàng
Có thể nói thời đại ngày nay là thời đại của khách hàng. Họ đang thực hiện một
cuộc cách mạng làm chuyển đổi nền kinh tế toàn cầu. Những sản phẩm và cách thức họ
tiêu dùng làm thay đổi doanh nghiệp.Vì vậy mà có thể nói nhân tố khách hàng là nhân tố
ảnh hưởng lớn đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Khách hàng là những
cá nhân hay tổ chức sử dụng sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp.Vì vậy,nếu không có
khách hàng thì sẽ không có động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tiếp tục sản xuất. Hiện
nay,trên thực tế,các doanh nghiệp đã và đang thực hiện các chương trình tiếp thị,chương
trình khuyến mãi,chương trình chăm sóc khách hàng…đều này cho thấy các doanh
nghiệp ngày càng quan tâm hơn đến yếu tố khách hàng và khách hàng là một nhân tố
quan trọng đối với doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng là người mua sản phẩm, thị trường
là do khách hàng quyết định,tôn trọng khách hàng,đối xử với khách hàng một cách tận
tình chu đáo đó là phương thức đang được các doanh nghiệp thực hiện để cạnh tranh
trên thị trường. Luôn luôn chú ý tới nhu cầu của khách hàng là cách để một sản phẩm

đào tạo và phát triển. Vì căn cứ vào nhu cầu về nhân lực và qua nghiên cứu tình hình
hiện tại về số lượng cũng như chất lượng của lực lượng lao động hiện tại mà doanh
nghiệp sẽ đưa ra quyết định tuyển dụng thêm hay không, tuyển đối tượng nào, số lượng
bao nhiêu. Sau công tác tuyển dụng là đến công tác đào tạo nguồn nhân lực, ở đây
doanh nghiệp sẽ lại một lần nữa căn cứ vào tình hình thực tế nguồn nhân lực hiện tại của
doanh nghiệp mình mà ra quyết định đào tạo theo hướng nào, cơ cấu ra sao, chất lượng
ở mức nào, phương thức đào tạo.....
Hiện tại nguồn nhân lực của Quyết Tiến có thể coi là tương đối ổn định nếu xét
trên góc độ nhu cầu hiện tại, nhưng nếu căn cứ vào tình hình chung của cả nước, của các
đối thủ và kế hoạch mở rộng thị trường đầu tư thì rõ ràng nguồn nhân lực hiện tại chưa
thể đáp ứng đủ cả về số lượng lẫn chất lượng
4.2.6. Môi trường làm việc
Môi trường làm việc là một yếu tố quyết định không nhỏ đến việc cộng tác lâu
dài hay ra đi tìm môi trường mới của nhân viên trong một Công ty, làm tăng năng xuất
lao động và ngược lại, từ đó mà ảnh hưởng tới sự phát triển của nhân lực nói riêng và
của cả công ty nói chung.
Tuyển được người có năng lực đã khó, giữ chân họ càng khó hơn. Doanh nghiệp
nào cũng muốn có được nhiều nhân viên giỏi, những nhân viên thực sự có năng lực,
xuất sắc. Vì thế, đôi khi họ tìm cách lôi kéo nhân viên giỏi từ các đối thủ cạnh tranh của
mình. Hoặc đầu tư cho nhân viên có tiềm năng đi học nhiều khoá học, tham gia vào
nhiều những chuyên đề quan trọng để nâng cao trình độ. Bên cạnh đó, họ được hưởng
nhiều chế độ, sự đãi ngộ khá ưu ái để phát triển, những nhân viên này tiến bộ rõ rệt, làm
việc rất hiệu quả. Nhưng chỉ sau một thời gian ngắn, một trong số những nhân viên đó
xin nghỉ việc. Doanh nghiệp lại rơi vào cảnh “tiền mất tật mang”, không những mất “cả
SVTH: Trần Ngọc Lâm Lớp: QTKD Tổng hợp 48C
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chì lẫn chài” mà còn kéo theo nhiều hệ quả xấu, bởi thường một nhân viên giỏi ra đi sẽ
kéo theo nhiều nhân viên khác và ảnh hưởng đến tâm lý của những người ở lại, còn tác
động vô cùng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status