765 Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty Cổ phần Cung ứng Nhân lực và Thương mại VIETCOM - Pdf 27

Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty CP Cung ứng nhân lực & Thương mại VIETCOM
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vấn đề xuất khẩu lao động đã có
những chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả cao trên nhiều mặt. Một
trong những nhân tố góp phần tạo nên kết quả trên là công tác trả lương trong
công ty đã được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần phải
được nghiên cứu, xem xét, phân tích và đánh giá nhằm không ngừng hoàn thiện
công tác trả lương tại một số công ty này.
Nhận thức được tầm quan trọng của tiền lương đối với sự phát triển của
các công ty ở Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần Cung ứng Nhân lực và
Thương mại VIETCOM nói riêng, kết hợp với những kiến thức cơ bản đã được
học tại Trường Đại học Lao động Xã hội và thực tiễn khách quan trong quá trình
thực tập tại Công ty Cổ phần Cung ứng nhân lực và Thương mại VIETCOM, em
xin được lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty Cổ phần
Cung ứng Nhân lực và Thương mại VIETCOM”
Mục đích nghiên cứu đề tài :
Trên cơ sở khoa học về tiền lương tiến hành hệ thống lại các vấn đề đó.
Đánh giá thực trạng công tác trả lương tại Công ty Cổ phần Cung ứng
nhân lực và Thương mại VIETCOM.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty
Cổ phần Cung ứng nhân lực và Thương mại VIETCOM.
Phạm vi nghiên cứu :
Do những điều kiện khách quan nên báo cáo chỉ giới hạn nghiên cứu công
tác trả lương đối với người lao động tại Công ty Cổ phần Cung ứng nhân lực và
Thương mại VIETCOM.
Phương pháp nghiên cứu đề tài :
Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp khảo sát thực tế
Phương pháp thống kê, so sánh
Đặng Thị Thu Hằng Lớp LCĐ1.QL2


tại 18 Nguyễn Chí Thanh - Hà Nội, có tên giao dịch quốc tế là HI. Tech
Manpowr Center (VIF MP).
Trung tâm hoạt động chính thức từ ngày 1-10-2000. Lúc này Trung tâm là
một đơn vị hạch toán nội bộ được Công ty cấp vốn hoạt động theo quyết định uỷ
quyền sử dụng vốn của Giám Đốc Công ty và hoạt động theo quy chế tổ chức và
hoạt động của Công ty do Giám Đốc và Công ty ban hành. Trung tâm được uỷ
quyền sử dụng tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ do Công ty mở bên cạnh tài
khoản chung của Công ty. Sau một thời gian Công ty Máy tính Việt Nam 1 được
cổ phần hoá và chuyển thành Công ty Cổ phần Máy tính Việt Nam 1- là một
công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty Điện tử và Tin học Việt
Nam theo quyết định số 219/2003/QĐ-BCN ngày 16/2/2003.
Công ty hoạt động với tên giao dịch quốc tế là VIETNAM
INFORMATICS JOINT STOCK COMPANY (VIP), trụ sở chính đặt tại 18
Nguyễn Chí Thanh - Ba Đình- Hà Nội. Công ty là pháp nhân hoạt động theo
pháp luật Việt Nam, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu
riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động
theo điều lệ của Công ty Cổ phần và luật công ty. Đồng thời Trung tâm Nhân
lực công nghệ cao vẫn tiếp tục hoạt động trực thuộc Công ty.
Sau một thời gian hoạt động, Tổng Công ty Điện tử và Tin học Việt Nam
có công văn đề nghị (236CV/ĐT-TCKT và số 244CV/ĐT-TCLĐ) Bộ công
Đặng Thị Thu Hằng Lớp LCĐ1.QL2

Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty CP Cung ứng nhân lực & Thương mại VIETCOM
nghiệp theo đề nghị của ban đổi mới và phát triển công ty và Vụ trưởng vụ tổ
chức - cán bộ thì Bộ trưởng đã ký quyết định số 45/2004/QĐ - BCN ngày
10/6/2004 chuyển Công ty Cổ phần máy tính Việt Nam 1 thành Công ty Máy
tính và Truyền thông Việt Nam, với tên Giao dịch quốc tế là:
VIETNAM COMPUTER AND COMMUNICATION JOINT
STOCK COMPANY (Gọi tắt là VIETCOM)
Đồng thời với sự thay đổi đó thì chủ tịch Hội đồng quản trị đã ký quyết

- Tư vấn du học.
- Lữ hành nội địa quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch không bao
gồm kinh doanh quán ba, karaoke, vũ trường.
- Đại lý bán vé máy bay.
- Buôn bán, chế biến hàng nông lâm, thuỷ hải sản (trừ sản phẩm nhà nước
cấm).
- Đại lý mua bán xuất khẩu hàng hoá.
- Xuất khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
Ngày 29 tháng 02 năm 2008 Công ty VIETCOM HUMAN đã làm thủ tục
đăng ký thêm một số ngành nghề kinh doanh để đa dạng hoá các lĩnh vực kinh
doanh của Công ty:
- Hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nườc ngoài.
- Đào tạo ngoại ngữ cho người lao động, tổ chức bồi dưỡng kiến thức cần
thiết cho người lao động trước khi đi làm viêc ở nước ngoài.
- Cung ứng nhân lực cho các công ty nước ngoài và cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam, cung ứng nhân lực cho các công ty và cá nhân Việt Nam ở
trong nước.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
- Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội ngoại thất.
- Đại lý kinh doanh xăng dầu, ga, khí hoá lỏng.
- Kinh doanh khu vui chơi giải trí, văn hoá thể thao (không bao gồm kinh
doanh quán ba, vũ trường, karaoke).
2. Bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty Cổ phần Cung ứng
nhân lực và Thương mại VIETCOM.
Đặng Thị Thu Hằng Lớp LCĐ1.QL2

Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty CP Cung ứng nhân lực & Thương mại VIETCOM
Nhận xét: Mô hình tổ chức bộ máy trong Công ty theo mô hình trực
tuyến - chức năng. Giám đốc Công ty chịu sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị, là
người có quyền cao nhất trong Công ty và chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ

đào
tạo số
II
Phòng
Tài
chính
Kế
toán
Phòng
thị
trường
Đài
Loan
Phòng
Đào
tạo
Phòng
thị
trường
Malaysia
và thị
trường
khác
Phòng
Thị
trường
lao
động
trong
nước


nghề
Tổng
số
Nữ
Hoàn
thành
Trước
hạn

lại
Trục
xuất
2006 160 78 78 85 55 75 10 0 75 1 259
2007 301 292 280 55 38 38 17 1 1 0 298
2008 420 38
0
400 150 125 135 15 0 0 0 430
( Nguồn: Báo cáo cuối năm 2008 của Phòng Hành chính tổng hợp)
Tính hiệu quả đối với mỗi lao động là tổng mức lương sau khi thực hiện
hợp đồng với chủ sử dụng lao động. Sau hai năm số lượng tiền lương bình quân
tháng là 300USD đối với lao động giúp việc gia đình, 300 - 400USD đối với
công nhân nhà máy.
Để công tác tuyển chọn lao động được khép kín từ khâu tuyển chọn, đào
tạo, đảm bảo số lượng và chất lượng Công ty đã liên hệ với các Phòng Lao động
Thương binh Xã hội, Hội phụ nữ, Hội nông dân tại các địa phương. Ngoài ra uy
tín của Công ty đã tạo ra niềm tin đối với người lao động đi trước nên số lao
động mới được qua giới thiệu cũng đã đánh giá là nguồn quan trọng và có tiềm
năng.
Lao động hiện nay chủ yếu là người dân nghèo nên nhu cầu vay vốn ngày

phòng Hành chính tổng hợp) nhưng quyết định vẫn là Giám đốc Công ty, chỉ
đạo trưởng phòng hành chính tổng hợp thực hiện và sau đó trưởng phòng lại
phân công đối với từng nhân viên theo nhiệm vụ.
2.1. Quan điểm về tuyển mộ, tuyển chọn:
Căn cứ vào yêu cầu công việc, vị trí công tác để dự kiến nguồn nhân lực
vào làm việc tại Công ty trên quan điểm thu hút lao động có năng lực trình độ.
Mặt khác Công ty có sự ưu tiên đối với con em cán bộ công nhân viên đang làm
việc tại Công ty nếu có năng lực và trình độ, mong muốn làm việc tại Công ty.
Đặng Thị Thu Hằng Lớp LCĐ1.QL2

Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty CP Cung ứng nhân lực & Thương mại VIETCOM
Công ty không ngừng nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng trên quan
điểm thu hút nhân tài đáp ứng yêu cầu của công việc. Công ty tiến hành thông
báo tuyển dụng dưới nhiều hình thức thư, công văn, thông báo tới các trường đại
học, tạp chí, truyền hình... để tuyển chọn được ứng viên đáp ứng với yêu cầu
công việc.
Công ty có 2 mảng tuyển dụng là:
- Cán bộ quản lý
- Công nhân viên tuyển mới, theo nhu cầu phát triển hàng năm của
Công ty.
Nhìn chung trình tự tuyển dụng Công ty đua ra đều chặt chẽ qua các bước
sau:
- Xác định yêu cầu tuyển dụng
- Tổng hợp, cân đối kế hoạch nhân sự
- Phê duyệt
- Chuẩn bị tuyển dụng
- Thông báo tuyển dụng
- Tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ
- Thi tuyển, phỏng vấn
- Tổng hợp

chức cho cán bộ nhân viên đi tập huấn các lớp nghiệp vụ về xuất khẩu lao động,
các lớp liên thông nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công việc.
Công ty đã xem xét nghiên cứu và vận dụng tốt các quan điểm nhìn nhận
và đánh giá con người làm cơ sở quyết định phương hướng xây dựng, tổ chức
sắp xếp nhân sự và cơ cấu lao động hợp lý nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của Công ty ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể thì công tác đào tạo, phát triển nói riêng và
công tác quản trị nhân lực nói chung tại Công ty chưa được đánh giá đúng mức.
2.4. Tạo động lực lao động:
Trong nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, ngoài mối lo về sản
xuất kinh doanh kiếm lợi nhuận thì những người làm công tác quản lý còn một
mối quan tâm nữa là làm thế nào để xử lý tốt mối quan hệ mật thiết giữa người
lao động và người sử dụng lao động, tạo đà cho sản xuất kinh doanh phát triển.
Để làm tốt được công tác này thì Công ty cần phải đảm bảo cho người lao động
được làm việc trong một môi trường không những tốt về vật chất mà còn cảm
thấy thoải mái về tinh thần với các chế độ đãi ngộ như:
Hàng tháng Công ty kịp thời thanh toán cho nhân viên tiền lương vào tuần
đầu tiên trong tháng tiếp theo.
Đãi ngộ về vật chất: ngoài tiền lương thì tiền thưởng cũng là một công cụ
rất quan trọng kích thích người lao động. Vì vậy, vào cuối quý, sáu tháng, cuối
năm thì Công ty tổ chức xét khen thưởng cho cán bộ nhân viên hoặc có những
Đặng Thị Thu Hằng Lớp LCĐ1.QL2

Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty CP Cung ứng nhân lực & Thương mại VIETCOM
tháng, những đợt đưa được nhiều lao động đi làm việc ở nước ngoài thì Giám
đốc lại có quyết định thưởng cho một số cán bộ nhân viên có nhiều đóng góp
vào hiệu quả của Công ty. Thực chất tiền thưởng là một khoản tiền bổ sung cho
tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Thông qua
tiền thưởng người lao động được thừa nhận trước Công ty và xã hội về những
thành tích của mình, đồng thời nó cũng cổ vũ tinh thần cho toàn bộ Công ty

Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty CP Cung ứng nhân lực & Thương mại VIETCOM
2.5. Quan hệ nhân sự và một số vấn đề liên quan:
Công ty luôn duy trì mối quan hệ tốt giữa Ban giám đốc với nhân viên,
giữa nhân viên với nhau trong quá trình làm việc và mọi vấn đề liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ. Đồng thời trong trả lương, thù lao lao động, khuyến
khích vật chất, thăng chức, buộc thôi việc: đảm bảo công bằng, chính xác, kích
thích được sự hăng say làm việc của từng nhân viên. Mặt khác, khi có vấn đề gì
phát sinh: bàn tán, xì xào từ phía người lao động thì Ban giám đốc tìm hiểu và
giải quyết một cách thỏa đáng không để mâu thuẫn xảy ra nghiêm trọng.
3. Thực trạng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Cung ứng nhân
lực và Thương mại VIETCOM.
Các chuyên gia kinh tế cho rằng thế kỷ 21 là kỷ nguyên của con người,
của các quan hệ xã hội. Sự phát triển trong các công ty sẽ phụ thuộc vào khả
năng tổng động viên nguồn lực bên trong và phát huy sức mạnh các mối quan hệ
trong Công ty. Một công ty hoạt động hiệu quả là sử dụng các yều tố đầu vào
một cách hợp lý nhất và trong đó người lao động là yếu tố hàng đầu.
Cơ cấu lao động đóng vai trò quan trọng, cơ cấu lao động hợp lý sẽ tạo ra
sự vận động nhịp nhàng, ăn khớp để đáp ứng được yêu cầu của sản xuất, Công
ty cần phải xây dựng đội ngũ lao động đầy đủ về số lượng và chất lượng lao
động. Tuy nhiên sắp xếp lao động hợp lý là một yêu cầu quan trọng ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Ta xem xét tới quy mô, cơ cấu
lao động của Công ty xuất khẩu lao động và Nhân lực công nghệ cao qua bảng
sau:
Bảng 2: BẢNG QUY MÔ, CƠ CẤU, TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN CUNG ỨNG NHÂN LỰC VÀ THUƠNG MẠI VIETCOM
STT Trình độ CM
Tổng số
(người)
Trong đó nữ
Thâm niên nghề

Đặng Thị Thu Hằng Lớp LCĐ1.QL2

Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty CP Cung ứng nhân lực & Thương mại VIETCOM
CHƯƠNG II
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CUNG ỨNG NHÂN LỰC VÀ THƯƠNG MẠI
VIETCOM
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm.
1.1. Khái niệm về tiền lương:
Tiền lương danh nghĩa: Được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động, phù hợp với số lượng và chất lương lao động mà họ đã
đóng góp.
Trên thực tế mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh
nghĩa. Song bản thân tiền lương danh nghĩa lại không phản ánh được đầy đủ về
mức trả công lao động thực tế cho người lao động. Lợi ích mà người lao động
nhận được không chỉ phụ thuộc vào tiền lương danh nghĩa, mà nó còn phụ thuộc
vào giá cả của hàng hoá dịch vụ ở các vùng khác nhau vào những thời điểm
khác nhau, thuế thu nhập và các khoản phải nộp khác theo quy định.
Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà
người lao động trao đổi được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã
đóng các khoản thuế, khoản đóng góp, khoản nộp theo quy định.
Như vậy tiền lương thực tế phụ thuộc vào số tiền lương danh nghĩa mà
người lao động nhận được và giá cả các loại hàng hoá tiêu và dịch vụ tiêu dùng
cần thiết mà họ muốn và có thể mua được.
Mối quan hệ của tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế thể hiện ở
công thức sau: I
LTT
=
I

trường.
Hai là, trong sản xuất kinh doanh phải xem xét tiền lương trên hai phương
diện: Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất kinh doanh do đó
phải tính đúng, tính đủ các yếu tố hợp thành tiền lương có như vậy mới tính
đúng giá thành sản xuất kinh doanh và góp phần củng cố chế độ hạch toán kinh
doanh. Mặt khác tiền lương là bộ phận thu nhập của công ty phân phối cho
người lao động bởi vậy nguồn tiền lương phải do chính công ty tự tạo ra từ kết
quả hoạt động kinh doanh và việc trả lương phải kết hợp hài hoà 3 lợi ích:
Đảm bảo cho công ty hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Đảm bảo duy trì và phát triển công ty. Bảo toàn được vốn và tái tạo tài sản
cố định.
Đảm bảo đời sống cho người lao động và gia đình của họ.
Tiền lương được hình thành thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao
động và người sử dụng lao động về yếu tố sức lao động trên cơ sở pháp luật và
các quy định của Nhà nước, là thu nhập chủ yếu của người sở hữu sức lao động.
Với quan điểm này thì tiền lương đo lường số lượng và chất lượng sức lao động
cung ứng trên thị trường đồng thời xác định khả năng tối đa của tái sản xuất sức
Đặng Thị Thu Hằng Lớp LCĐ1.QL2

Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty CP Cung ứng nhân lực & Thương mại VIETCOM
lao động ở mỗi quy trình sản xuất kinh doanh. Nếu trìu tượng hoá các quan hệ
khác trên thị trường lao động thì tiền lương cao hay thấp tuỳ thuộc vào số lượng
và chất lượng của nguồn nhân lực đó.
Tiền lương là một chính sách kinh tế xã hội lớn của quốc gia. Tiền lương là
bộ phận trọng yếu của phân phối thu nhập quốc dân, chi phối trực tiếp vấn đề
công bằng về xã hội giữa các tầng lớp dân cư, là tiêu điểm cho các chính sách
kinh tế xã hội khác của Nhà nước. Do đó tiền lương là một công cụ quản lý vĩ
mô của Nhà nước.
Theo các nhà kinh tế học phương Tây thì tiền lương là giá trị sức lao động
được hình thành trên cơ sở thị trường lao động. Nó không chỉ liên quan trực tiếp

phát huy truyền thống văn hoá nhưng phải thúc đẩy sự phát triển của chính văn
hoá công ty. Cần chú ý đặc biệt đến văn hoá khi đưa ra các chính sách đãi ngộ
phi tài chính, bởi nó liên quan trực tiếp đến đời sống tinh thần của người lao
động.
Hiệu quả kinh doanh của công ty: Công tác trả lương phải gắn chặt với hiệu
quả kinh doanh của công ty, bởi công tác trả lương thành công là chính sách
hướng người lao động đến việc nâng cao hiệu quả công việc của bản thân và qua
đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó, cần làm cho người
lao động thấy rằng, nếu hiệu quả kinh doanh càng cao thì mới có điều kiện thực
thi đầy đủ chính sách đãi ngộ đối với họ.
Thị trường lao động và quan hệ cung cầu trên thị trường lao động: Công tác
trả lương của công ty phải gắn với đặc điểm của thị trường lao động cụ thể. Nếu
không chú ý đến đặc điểm của thị trường lao động và quan hệ cung cầu trên thị
trường này thì công ty khó có thể duy trì lâu dài đội ngũ lao động có trình độ tay
nghề cao.
Yêu cầu của công tác trả lương trong Công ty
Công bằng: Công tác trả lương lương phải đảm bảo tính công bằng:
“Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng”. Yêu cầu này phải thể hiện ở mọi
khía cạnh của chính sách và là tư tưởng, triết lý xuyên suốt toàn bộ công tác trả
lương của mọi công ty.
Công khai: Công tác trả lương liên quan đến tất cả mọi thành viên và là
động lực quan trọng để thúc đẩy tinh thần làm việc cho nên phải được công bố
công khai và được giải thích để mọi người đều hiểu và thông suốt.
Kịp thời: Động lực làm việc phải không ngừng được bồi dưỡng, trong khi
công tác trả lương tốt có thể trở nên không còn thích hợp, vì vậy phải sửa đổi và
hoàn thiện công tác trả lương cho phù hợp và đúng lúc.
Đặng Thị Thu Hằng Lớp LCĐ1.QL2

Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty CP Cung ứng nhân lực & Thương mại VIETCOM
Có lý, có tình: Con người là một chủ thể của xã hội và luôn đòi hỏi phải


Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty CP Cung ứng nhân lực & Thương mại VIETCOM
giống nhau, theo trình độ tay nghề của họ. Những ngành nghề khác nhau sẽ có
thang bảng lương khác nhau.
Hệ thống thang bảng lương giúp cho công ty có căn cứ để đưa ra các quy
chế về trả lương như: Thoả thuận về tiền lương trong hợp đồng lao động, xây
dựng đơn giá tiền lương, thực hiện chế độ nâng bậc lương theo thoả thuận trong
hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể, đóng và hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, trả lương ngừng việc và
các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
1.2.2.3. Quy chế trả lương trong công ty
Quy chế trả lương trong công ty là những quy định về xếp lương, tăng
lương, trả lương... cho các đối tượng người lao động khác nhau trong công ty.
Quy chế trả lương trong công ty bao gồm hai quy chế trả lương cơ bản sau:
Quy chế xếp lương, tăng lương và các quy định cụ thể khác về hình thức trả
lương, đồng tiền sử dụng để trả lương, cách tính lương trong các điều kiện khác
nhau của công việc và môi trường làm việc.
Quy chế trả lương cho các cá nhân người lao động có trình độ lành nghề,
thâm niêm, năng suất lao động, trình độ học vấn khác nhau, cùng làm công việc
như nhau. Những người có thâm niêm cao hơn, trình độ học vấn cao hơn, khả
năng hoàn thành công việc tốt hơn... thường được trả lương cao hơn và ngược
lại. Việc trả lương cho cá nhân người lao động theo quy chế này thường được
dựa vào các yếu tố như: Kết quả thực hiện công việc, kinh nghiệm công tác,
tiềm năng phát triển.
1.2.3. Tổ chức công tác trả lương trong Công ty Cổ phần Cung ứng nhân
lực và Thương mại VIETCOM
1.2.3.1. Đánh giá thành tích của nhân viên
a. Xây dựng hệ thống đánh giá thành tích công tác của nhân viên
Để đánh giá thành tích của nhân viên trong công ty một cách chính xác thì
công ty cần thiết lập và thực hiện hệ thống đánh giá chính thức kết quả làm việc

không lương càng nhiều thì thành tích của nhân viên quản lý càng bị đánh giá
thấp.
Đối với nhân viên trực tiếp tham gia sản xuất: các công ty thường áp dụng
hình thức trả lương theo năng suất. Chính vì vậy thành tích của nhân viên
thường được đánh giá căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm họ sản xuất
Đặng Thị Thu Hằng Lớp LCĐ1.QL2

Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty CP Cung ứng nhân lực & Thương mại VIETCOM
ra trong một thời gian nhất định (thường là trong 1 tháng). Những nhân viên tạo
ra được sản phẩm có chất lượng tốt và có số lượng sản phẩm vượt mức kế hoạch
đặt ra thì được đánh giá cao hơn.
Việc đánh giá thành tích của nhân viên trong công ty không chỉ được thực
hiện trong từng tháng để làm căn cứ cho việc trả lương mà nó còn được thực
hiện vào cuối mỗi quý hoặc cuối năm để tiến hành khen thưởng và phân phối lợi
nhuận cho người lao động.
1.2.3.2. Công tác tính lương trong công ty
Trong thực tiễn hiện nay các công ty thường áp dụng một hoặc hai hình
thức trả lương: theo thời gian và theo sản phẩm. Ngoài ra, còn có thêm hình thức
trả lương hỗn hợp cũng được các công ty áp dụng phù hợp với điều kiện kinh
doanh của công ty mình. Có một số hình thức trả lương sau:
a. Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng
c. Hình thức trả lương khoán
Để tổ chức công tác tính lương cho nhân viên thì công ty cần phải có các
văn bản hướng dẫn tính bảng lương, cụ thể: công ty cần phải quy định cách thức

Để tổ chức công tác phát lương cho nhân viên trong công ty thì các nhà
quản lý nhân sự cần phải chú ý đến một số vấn đề sau đây:
Thời gian phát lương cho nhân viên: Việc xác định thời điểm trả lương cho
nhân viên là rất quan trọng vì nó có ảnh hưởng lớn đến khả năng chi trả cho các
nhu cầu sinh hoạt của người lao động đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến khả
năng chi trả, thanh toán của công ty. Trên thực tế mỗi công ty có thể có những
quy định khác nhau về thời điểm trả lương. Có công ty tiến hành trả lương cho
nhân viên 2 lần trong một tháng vào ngày 01 và ngày 15 hàng tháng nhưng cũng
có những công ty lại quy định việc trả lương sẽ được thực hiện một lần vào một
ngày nhất định nào đó trong mỗi tháng.
Đặng Thị Thu Hằng Lớp LCĐ1.QL2

Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty CP Cung ứng nhân lực & Thương mại VIETCOM
Cách thức phát lương cho nhân viên: Hiện nay công ty có thể áp dụng 1
trong 2 hình thức phát lương là phát lương ngay tại phòng kế toán của công ty
bằng tiền mặt hoặc thanh toán tiền lương cho nhân viên thông qua tài khoản của
cá nhân của họ tại ngân hàng.
Quy trình trả lương cho nhân viên tại phòng kế toán:
Bước 1: Người lao động sẽ tiến hành kiểm tra bảng lương. Nếu thấy có sai
sót thì báo lại ngay cho kế toán để kế toán báo lại cho phòng nhân sự giải quyết.
Nếu đã đúng thì nhân viên kế toán sẽ tiến hành bước tiếp theo.
Bước 2: Kế toán sẽ lập phiếu trả tiền lương cho từng nhân viên trên cơ sở
bảng lương đã được xây dựng trước đó. Đối với nhân viên quản lý công ty thì
bảng lương được xây dựng căn cứ vào bảng chấm công. Đối với lao động trực
tiếp sản xuất thì bảng lương được xây dựng căn cứ vào bảng kê số lượng sản
phẩm do nhân viên tạo ra và biên bản xác nhận số lượng sản phẩm đạt tiêu
chuẩn do phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm xác nhận. Sau đó kế toán ký vào
phiếu.
Bước 3: Phiếu trả lương được chuyển sang cho thủ quỹ. Tại đây thủ quỹ sẽ
tiến hành lập phiếu chi tiền lương căn cứ vào phiếu trả lương. Sau đó người lao

Vì vậy mà nhân viên tại Công ty cổ phần Cung ứng nhân lực và Thương
mại VIETCOM chưa thực sự thấy thỏa đáng khi nhận được tiền lương, tâm lý
không thoải mái, có một số bất bình trong đó.
2.1.3. Chi phí sinh hoạt
Giá cả thị trường tăng lên nhanh chóng nhưng tiền lương mà Công ty trả
cho nhân viên chưa có sự điều chỉnh kịp thời làm cho đời sống của cán bộ nhân
viên gặp khó khăn.
2.1.4. Sự phát triển của nền kinh tế
Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái thì tỷ lệ lao động không có việc
làm gia tăng. Khi đó Công ty có khuynh hướng thu hẹp quy mô, không tăng
lương thậm chí còn giảm lương đối với nhân viên của công ty. Ngược lại khi
nền kinh tế đang trên đà phát triển, các Công ty lại có khuynh hướng mở rộng
sản xuất kinh doanh, tiền lương của người lao động có thể được tăng lên.
Cuối năm 2008, nền kinh tế thế giới nói chung lâm vào suy thoái, đặc biệt
là thị trường Đài Loan nên không có hợp đồng đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài hơn nữa số lao động đã đi lại về nước trước hạn, do đó Công ty gặp rất
nhiều khó khăn: vẫn duy trì bộ máy làm việc, trả lương cho nhân viên thấp…
Đặng Thị Thu Hằng Lớp LCĐ1.QL2

Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty CP Cung ứng nhân lực & Thương mại VIETCOM
2.1.5. Các quy định của nhà nước
Các quy định của nhà nước về tiền lương có ảnh hưởng lớn đến công tác trả
lương đặc biệt mức lương tối thiểu áp dụng trong các công ty.
Chính vì vậy, khi mức lương tối thiểu của nhà nước tăng lên thì mức lương
tối thiểu của công ty cũng phải tăng lên. Mặt khác mức lương trả trong các công
ty chỉ được phép giao động trong khung lương quy định của nhà nước.
2.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác trả lương trong Công
ty Cổ phần Cung ứng nhân lực và Thương mại VIETCOM:
2.2.1. Các nhân tố thuộc về Công ty
2.2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status