Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam - Pdf 11

Chuyên đề tốt nghiệp Trần Trung Linh
Lời nói đầu
Trong bối cảnh hiện nay, khi thế giới chuyển sang thiên niên kỷ mới
cùng với những phát minh của khoa học kỹ thuật đang diễn ra đến chóng mặt,
nền kinh tế cũng đang có sự thay đổi lớn, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, rồi nền kinh tế chuyển mình từ sản xuất lạc hậu cơ giới hoá, điẹn tử hoá.
Để phù hợp với phát triển chung của các nớc tiên tiến trên thế giới cũng nh các
nớc trong khu vực, Việt Nam đã có những thay đổi lớn trong đinh hớng, chính
sách phát triển của mình cả trong lĩnh vực kinh tế, chính trị , văn hoá, xã hội .
Quan điểm Dân giàu nớc mạnh, Phát ttriển kinh tế ổn định xã hội của Đảng
và Nhà nớc ta đã cho thấy lĩnh vực kinh tế cố một vị trí vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển chung của cả nớc , giúp Việt Nam có thể hoà mình vào sự
phát triển chung của nhân loại.
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng với sự khan hiếm của
các nguồn lực, việc giảm chi phí kinh doanh nâng cao chất lợng sản phẩm là
nhu cầu bức thiết của bất cứ đơn vị, tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh nào.
Các doanh nghiệp nhà nớc, t nhân, hộ gia đình kinh doanh, hợp tác xã, các
doanh nghiệp nớc ngoài hay liên doanh đều coi đó là nhiệm vụ chiến lợc để tồn
tại và phát triển cho dù mục đích của mỗi loại hình doanh nghiệp có khác nhau
ngoài mục đích chung trên là lợi nhuận . Đối với doanh nghiệp nhà nớc, trớc
đây trong thời kỳ bao cấp , hoàn toàn sản xuất theo mệnh lệnh, kế hoạch nhà n-
ớc rót xuống. Sau đại hội VI của đảng (1986) và tiếp tục hoàn thiện, phát triển
đờng lối đổi mới trong các đại hội VII và VIII, doanh nghiệp nhà nớc ngày càng
đợc tự chủ hơn. Do đó với các doanh nghiệp này việc giảm chi phí kinh doanh
không ngoài mục đích tăng lợi nhuận ( với doanh nghiệp nhà nớc sản xuất kinh
doanh), mang lại sản phẩm rẻ có chất lợng tốt cho mọi ngời (với doanh nghiệp
nhà nớc công ích) và tiết kiệm chống lãng phí và sử dụng hiệu quả nguồn lực
cuả quốc gia.
Còn với loại hình doanh nghiệp khác, quản lý đợc tốt các chi phí cũng
đều là tiền đề của hạ giá thành sản phẩm. Nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp
cho doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh về giá. Doanh nghiệp nào có

nghĩa đó. Chi tiêu là sự giảm tiền thanh toán, giảm tiền séc ở ngân hàng, bu
điện, tăng nợ ở các hình thức nợ, vay ngắn hạn, thay đổi nợ, giảm nợ tiền khách
hàng" chi tiêu gắn với quá trình thanh toán thuần tuý tài chính nên đợc sử dụng
trong kế toán tài chính.
+ Chi phí tài chính : Có thể hiểu chi phí tài chính là sự giảm tài sản, là
hao phí của thời kỳ tính toán, đợc tập hợp ở kế toán tài chính chi phí tài chính
là một phạm trù gắn liền với chi phí và chỉ xuất hiện ở bộ phận kế toán tài
chính.
+ Chi phí kinh doanh: là sự hao phí vạt phẩm hoặc dịch vụ liên quan
đến việc tạo ra kết quả và đánh giá đợc. Theo Wochi thì chi phí kinh doanh là
sự hao phí xét trên phơng diện giá trị các vật phẩm, dịch vụ sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm cũng nh để duy trì năng lực sản xuất cần thiết cho việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm đó. Dù quan niệm nh thế nào thì bao gìơ chi phí kinh doanh
cũng mang ba đặc trng bắt buộc:
Một phải là sự hao phí vật phẩm và dịch vụ
Hai là sự hao phí vật phẩm gắn liền với kết quả
Ba là những vật phẩm dịch vụ phải đợc đánh giá.
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Trung Linh
Nh vậy chi phí kinh doanh là một phạm trù gắn liền với chi phí và chỉ
xuất hiện ở tính chi phí kinh doanh khác chi phí tài chính về cả nội dung lẫn độ
lớn.
b- Nội dung và ph ơng pháp tính chi phí kinh doanh
Nội dung của tính chi phí kinh doanh gồm 3 bớc:
+ Bớc 1: Tính chi phí kinh doanh theo loại
+ Bớc 2: Tính chi phí kinh doanh theo đIểm
+ Bớc 3: Tính chi phí kinh doanh theo đối tựơng
Mối quan hệ:
B ớc1: Tập hợp chi phí kinh doanh theo loại
Tính chi phí kinh doanh theo loại là điều kiện tiền đề không thể thiéu của

hợp bình thờng, thanh toán tiền thởng còn dựa vào bảng thanh toán lơng
(05TDTL). Ngoài ra nếu tổ chức làm thêm giờ, việc tập hợp tiền lơng thêm giờ
phải căn cứ vào phiếu làm thêm giờ (07 LĐTL). Vì bảng lơng đợc tập hợp theo
tháng nên việc tập hợp theo tháng khá thuận lợi.
Bộ phận tiền lơng trả theo thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm có đặc
trng cơ bản là không gắn với kết quả tạo ra và không diễn ra đều đặn trong năm.
Vì vậy đơn giản có thể sử dụng phơng pháp ớc tính bình quân theo số kế hoạch
cho mời hai tháng đầu và bộ phận thực tế cho tháng 12:
Nếu có: QTLKH/năm: quỹ tiền lơng nghỉ phép kế hoạch năm
QTLTT/năm: quỹ tiền lơng nghỉ phép thực tế năm
QTLTT/tháng: quỹ tiền lơng thực tế tháng sẽ xác định đợc tiền l-
ơng ngỉ lễ nghỉ phép hàng tháng.
Tính bình quân mỗi tháng trong 11 tháng đầu năm:
QTLTT/ tháng=
QTLTT/năm
12
Tiền lơng ngỉ lễ ,nghỉ phép ốm đau tháng 12 là:
QTLT/tháng12 = QTLTT/năm - QTLTT/tháng
Bảo hiểm xã hội là khoản phảI nộp hàng tháng theo luật đinh. Hiện nay
bảo hiểm xã hội bao gồm hai loạI bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Mức bảo
hiẻm xã hội bằng 20% tổng quỹ lơng.
Chi phí đóng bảo hiểm xã hội = 20% tổng quỹ lơng.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Trung Linh
+ Thứ hai: Tập hợp các khoản khác liên quan trực tiếp , gián tiếp đến
viẹc sử dụnglao động thực hiện theo chứng từ ban đầu:
- Chi phí kinh doanh hoạt động, nhà ăn , nhà trẻ, câu lạc bộ
- Chi phí kinh doanh cho bồi dỡng nâng cao tay nghề của ngời lao động
- Chi phí kinh doanh trực tiếp cho quà tặng sinh nhật.
- Tập hợp chi phí kinh doanh sử dụng lao động cần phải phân biệt chi

- NVL
ni
: Nguyên vật liệu có ở đầu kỳ theo tài liệu tham
khảo.
Phơng pháp này đơn giản hao phí ít thời gian và công sức, xongnhợc
đIểm là phảI dựa trên số liệu kiểm kê cuối kỳ, bỏ qua theo rõi sự mất mát hao
hụt và không có cơ sở xác định nguyên vât liệu trực tiếp và gián tiếp vì vậy nên
áp dụng với quy mô nhỏ sản xuất đơn giản.
Ph ơng pháp 3 : Tính ngợc quá trình sản xuất.
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Trung Linh
Phơng pháp này đòi hỏi phải tập hợp số lợng hao phí nguyên vật liệu
mỗi loạitừ bớc công việc cuối cùng đến bớc công việc đầu tiên. Nó không cho
phép số lợng hao phí thực tế mà tính ớc tính theo định mức tiêu dùng nguyên
vật liêụ tại bớc công việc
NVLtđI = Spj x NVLđmj
Trong đó:
- Spj: Số lợng sản phẩm j đợc sản xuất từ nguyên vật liệu I
- NVLđmj:Định mức hao tốn nguyên vật liệu j để sản xuất sản phẩm j.
Sau đó tâp hợp từng loại nguyên vật liệu từ bớc đầu tiên đến bớc cuối
cùng.
+ Ưu điểm của phơng pháp này; Tính toán đơn giản hao phí lao động
thấp
+ Nhợc điểm: Kết quả tính toán phụ thuộc vào kết quả của các công tác
định mức tiêu hao nguyên vật liệu, khó xác định nguyên nhân gây giảm nguyên
vật liệu trong kho. Vì vậy áp dụng pgơng pháp này tốt nhất khi tính toán kế
hoạch, chỉ áp dụng tính hao phí nguyên vật liệu thực tế ở doanh nghiệp có cơ
cấu sản xuất giản đơn.
Bớc hai: Đánh gía giá trị nguyên vật liệu hao phí.
Đánh giá giá trị nguyên vật liệu hao phí phải theo nguyên tắc bảo toàn

-Đây là phơng pháp đơn giản đã quen thuộc trong hạch toán giá thành
Nguyên tắc là mức khấu hao đều nhau trong các thời kỳ, trong suốt thời
gian sử dụng tài sản cố định dựa trên cơ sở:
- Giá trị cơ sở tính khấu hao theo giá mua lại tài sản cố định. Giá mau
lại có thể là giá tính toán hoặc giá chào hàng trong tơng lai. giá trị
tính toán trên cơ sở kết hợp tài liệu và dự báo.
- Thời gian sử dụng tài sản cố định
- ớc tính chi phí kinh doanh thanh lý tài sản cố định.
- Từ đó ta có:
GTTSCĐ + CPKDtl GTth
CPKDkhnăm =
n
Trong đó:
CPKDkhnăm: Chi phí kinh doanh khấu hao năm
GTTSCĐ: Giá trị tài sản cố định theo giá mua lại
CPKDtl: Chi phí kinh doanh thanh lý
GTth: Giá trị thu hồi sau thanh lý
n: Số năm sử dụng theo kế hoạch
CPKHkh tháng = CPKDKH năm /12
Ph ơng pháp hai: Khấu hao giảm dần
Nguyên lý của phơng pháp này là tính mức khấu hao ở thời kỳ đầu sử
dụng cao nhất sau đó giảm dần theo thời gian sử dụng:
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Trung Linh
Cách 1:Giữ tỷ lệ khấu hao không đổi theo cách này phải xác định đợc ba
căn cứ là giá trị thiết bịkhấu hao theo giá mua lại, tỷ lệ khấu hao cố định và số
năm sử dụng thiết bị. Trên cơ sở đó ta có thể xác định đựơc;
Xác định tỷ lệ khấu hao:
n
P = 100( 1 - GTH/ GTTSCĐ)

Trong đó:
Ktscđ: Toàn bộ giá trị TSCĐ ớc tính
Kkh: kết quả ớc tính
b.3.2: Tập hợp tiền trả lãi vốn sản xuất kinh doanh
Vốn sản xuất kinh doanh càn thiết khác với giá trị vốn đợc ghi trong báo
cáo tài chính. Nó bao gồm hai bộ phận có đặc trng đặc biệt khác nhau là vốn cố
định và vốn lu động.
Có thể tính lãi vốn cố định theo các phơng pháp sau:
Ph ơng pháp 1: tính tiền trả lãi vốn cố định theo phơng pháp trung bình
đặc trng cơ bản của ph]ơng pháp này là bình quân hoá số vốn đang sử
dụng ở mọi thời kỳ theo phơng pháp này đều bằng nhau
Ttl = Lsx x Gtb = Ls(Gđk + Gck)/2
Trong đó:
Ttl; Số tiền lãi hàng năm
Ls: Lãi suất xác định từ ngân hàng của kỳ tính toán
Gtb: Giá trị trung bình của vốn
Gđk: giá trị vốn ở đầu kỳ
Gck: giá trị vốn ở cuối kỳ
Ph ơng pháp 2: Tính tiền lãi của vốn cố định theo giá trị còn lại của nó
Nguyên tắc tính tiền trả lãi hàng năm cho vốn cố định có ở năm đó. Nếu
trong kỳ tính toán không bổ xung vốn cố định thì tiền trả lãi vốn cố định sẽ
giảm dần theo thời gian vì số vốn cố định để tính lãi giảm dần theo thời gian.
Theo đó ta có:
Tlt = Ls x Gcl
Trong đó:
- Tlt: Tiền lãi phải trả cho việc sử dụng vôvs cố định của năm
- Ls: Lãi suất đợc xác định từ lãi suất ngân hàng ở kỳ tính toán
- Gcl: Giá trị còn lại của vốn cố định ở đầu kỳ
Vì vốn lu động cần thiết đợc sử dụng có tính chất ngắn hạn nên tốt nhất
là áp dụng phơng pháp trung bình để xác định tiền đợc trả lãi.

giản hơn với trờng hợp này là áp dụng phơng pháp bình quân.
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Trung Linh
b.5. Tập hợp chi phí kinh doanh dịchvụ thuê ngoài và các khoản phải nộp
Chi phí kinh doanh dịch vụ thuê ngoài phát sinh từ hợp đồng ký kết với
đối tác bên ngoài, dịch vụ sửa chữa nhà xởng , vật kiến thiết, thiết bị máy móc
Tập hợp chi phí này dựa trên cơ sở các hợp đồng các hoá đơn chứng từ
tính toán, khi tập hợp cần chú ý đến tính không đồng bộ giữa thời gian hoàn
thành dịch vụ theo hợp đồng và thời hạn phải tập hợp trong thời gian tính toán
kết quả ngắn nhất sẽ tìm các phân bổ theo tiêu thức thích hợp để tập hợp chi phí
kinh doanh này một cách cứng nhắc
Chi phí kinh doanh và các khoản phải nộp đề cập đến các khoản thuế
mang tính chất chi phí kinh doanh nh thuế môn bài, thuế GTGT, thuế tài sản
các loại phí nộp cấp trên làm phí đào tạo. Doanh nghiệp phải tập hợp mọi khoản
phải nộp theo hoá đơn chứng từ đó. Trong trờng hợp hết kỳ tính toán mà nhà n-
ớc hoặc cấp trên vẫn cha thu thì sẽ phải tập hợp ngay trong kỳ ttính toán theo
số liệu dự tính đối với các khoản phải nộp tơng đối rõ ràng
B ớc 2: Chi phí kinh doanh theo điểm
điểm chi phí kinh doanh là một bộ phận của doanh ghiệp đợc giới hạn
theo chức năng hoặc theo tiêu thức khác nhằm tập hợp và phân bổ chi phí kinh
doanh chung
Bớc này không thể thiếu trong tính toán chi phí kinh doanh trùng không
tính trực tiếp qua các đối tợng mà tính gián tiếp qua các điểm chi phí
Hình thành các điểm chi phí dựa vào các tiêu thức:
- Căn cứ vào chức năng: điểm chi phí quản trị
Điểm chi phí tiêu thụ
Điểm chi phí sản xuất
Điểm chi phí phục vụ
- Căn cứ vào không gian
- Căn cứ vào tổ chức

chi phí
Cơ sở
phân bổ
Tổng chi
phí KD
điểm chi
phục vụ
Điểm
chi
NVL
Điểm
tiêu
thụ
điểm
phù trợ
Điểm sản
xuất chính
FXA FXB
B ớc 3: Tính chi phí kinh doanh theo đối tợng
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Trung Linh
Thực chất của chi phí kinh doanh theo đối tợng là bớc 3 của tính chi phí
kinh doanh.Nó trả lời câu hỏi tính chi phí chi phí kinh doanh nhằm đa ra mục
đích gì?
+ Nhiệm vụ: Tính giá thành đơn vị sản phẩm và giá thành các đối tợng
tính chi phí
+ Xác định đại lợng phân bổ, lý thuyết có thể sử dụng nhiều đại lợng
phân bổ song thực tế khi sử dụng bảng tính chi phí kinh doanh có thể sử dụng
nhiều đại lợng phân bổ song thực tế khi sử dụngbảng tính chi phí kinh doanh
ngời ta chỉ sử dụng đại lợng phân bổ là tỷ lệ

Kết quả nội
bộ khác
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Trung Linh
Phân loại chi phí kinh doanh căn cứ vào đặc điểm của các nhân tố tiêu
dùng trong sản xuất, thì có các loại chi phí kinh doanh:
Chi phí sử dụng lao động
Chi phí sử dụng lao động bao gồm toàn bộ chi phí kinh doanh có liên
quan trực tiếp và gián tiếp đến sự việc sử dụng lao động. Đó là chi phí kinh
doanh gắn lièn với công việc tuyển dụng lao động, đào tạo bồi dỡng, trả lơng ,
thởng cho ngời lao độngvà bảo hiểm theo luật định chi phí kinh doanh cho
nhà ăn và cho hoạt động thể dục thể thao.
Chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu:
Chi phí kinh doanh sử dung nguyên vật liẹu bao gồm toàn bộ chi phí các
loại nguyên vật liệu và năng lợng cần thiết cho quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm. Xét về mặt hiện vật chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vât liệu
không khác về chi phí tài chính về sử dụng nguyên vật liệu, song xét trên phơng
diện gía trị thì chúng khác nhau do nguyên tcs khác nhau.
Chi phí kinh doanh không trùng chi phí tài chính
Chi phí kinh doanh không trùng chi phí tài chính tập hợp các hình thức
chủ yếu biểu lộ rõ sự khác biệt với chi phí tài chính cả về mặt nội dung lẫn lợng
chi phí. Bao gồm
-Chi phí khấu hao tài sản cố định: tài sản cố định là tài sản có giá trị lớn
và sử dụng lâu bền. Hiện nay nức ta quy định các tài sản thoả mãm hai đIũu
kiệnlà có gía trị từ năm triệu trở lên và có thời hạn sử dụng từ một năm trở lên
đợc coi là tài sản cố định. Quá trình sử dụng tài sản cố định hao mòn theo thời
gian. Tính toán để bù đắp quá trình ấy gọi là khấu hao. Chi phí kinh doanh khấu
hao tài sản cố định là chi phí kinh doanh đợc tính toán phù hợp với thực tế sử
dụng tài sản cố định và đợc tập hợp trong chi phí kinh doanh.
- tiền trả lãi vốn sản xuất kinh doanh . tính chất tiền đẻ tiền đòi hỏi phải
tính tiền trả lãi cho mọi loại vốn không phân biệt nguồn gốc của nó. Vì vậy tính

3. ý nghĩa của giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị
trờng
Cơ chế thi trờng hình thành và phát triển ở Việt Nam đã đẩy các doanh
ngiệp từ chỗ đợc bao cấp hoàn toàn sang việc hạchtoán độc lập lời ăn lỗ chịu
theo đúng quy luật của thị trờng. Từ chỗ chỉ lo làm kế hoạch không phải lo
đầu vào, đầu ra cũng không phải trả lời câu hỏi sản xuất kinh doanh cái gì? Nh
thế nào? Cho ai? các doanh nghiệp hiện nay đã phải trả lời câu hỏi này và phải
xem xét, phận tích đánh giá vấn đề này một cách kỹ lỡng. Muốn tồn tại và phát
triển trong cơ chế thị trờng với sự cạnh tranh quyết liệt thì doanh nghiệp phải tự
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Trung Linh
khẳng định mình.Cơ chế thị trờng khó bán hơn mua thì sự cạnh tranh quyết liệt
để bán đợc hàng là điều tất yếu. Đẻ có sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng
doanh ngiệp cần đổi mới , cải tiến sản xuất kinh doanh, mở rộng nâng cấp trang
thiết bị cũ, tổ chức lại bộ máy quản lý cũ và điều quan trọng hơn là doanh
nghiệp cần có hạch toán thu chi một cách chính xác và có các quyết định đúng
đắn kịp thời. Để đạt đợc các điều kiện trên doanh nghiệp cần phải có các thông
tin kinh tế cần thiết. Thông tin kinh tế này có hai loại:
+Thông tin phục vụ bên ngoài
+ Thông tin phục vụ bên trong
Các thông tin phục vụ bên ngoài chủ yếu phục vụ các cơ quan quản lý vĩ
mô của nhà nớc, cơ quan chủ quản do đó mang tính bắt buộc thống nhất kiểm
tả đợc, Ngoài ra các thông tin kinh tế phuc vụ cho nhiều đối tợng khác nhau:
bạn hàng , khách hàng Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng phải hiểu biết hết
sức rõ ràng về bản thân mình thì mới có các quyết định đúng đắn. Về bản chất
thì hoạt động quản trị chi phí kinh doanh là quá trìnhchuẩn bị và ra các quyết
định quản trị do vậy bộ máy quản trị cần nắm rõ các thông tin hết sức quan
trọng ảnh hơngnr trực tiếp tới các quyết định quản trị
Nh vậy có thể nói thông tin bên trong đặc biệt quan trọng hay quản trị chi
pí kinh doanh là công cụ chủ yéu cung cấp thông tin kinh tế bên trong bộ máy

doanh nghiệp. Giúp cho nhà quản trị luôn có thông tin cập nhập về tình hình
doanh ngiệp để đa ra các quyết định quản trị chính xác.
Vì vậy tính chi phí kinh doanh một cách chính xác và quản trị chi phí kinh
doanh là một công cụ quan trọng không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp.
II. Đặc điểm và nội dung của chi phí kinh doanh của
công ty đầu t xây lắp thơng mại
1. Đặc điểm chi phí kinh doanh của công ty
Mỗi ngành nghề, mỗi loại sản phẩm với trình độ công nghệ khác nhau
mang lại những đặc điểm riêng về chi phí kinh doanh. Xuất phát từ những đặc
điểm của ngành nghề xây dựng là quá trình thi công lâu dài, phức tạp và đặc
điểm của sản phẩm xây dựng là đơn chiếc cố định của công ty đợc xác định dựa
vào từng công trình từng hạng mục công trình từ khi khởi công xây dựng cho
đến khi hoàn thành.
Chi phí sản xuất cần phải đợc tổ chức tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu
kiểm tra giám sát chi phí và tính giá thành. Việc xác định đúng đối tợng chi phí
sản xuất là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng đối với chất lợng cũng nh hiệu
quả của công tác hạch toán chi phí, xác đinh chính xác chi phí kinh doanh . Chi
phí của công ty gồm những chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Trung Linh
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.Nội dung chi phí kinh doanh.
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, các kết cấu bán thành phẩm và các vật liệu luân chuyển
(ván khuôn, đà giáo...). Nguyên vật liệu trực tiếp thờng là xi măng, sắt thép,
gạch xây, gỗ,cát, đá, sơn và các loại vật liệu phụ khác phục vụ trực tiếp cho thi

phí một lần là những chi phí chỉ phát sinh một lần.
2.4.Chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp xây lắp gồm có:
-Chi phí nhân viên quản lý công trình
-Chi phí sử dụng máy thi công
-Chi phí trực tiếp khác
2.4.1.Chi phí nhân viên quản lý công trình
Chi phí nhân viên quản lý công trình gồm lơng đội trởng, chủ nhiệm
công trình, đợc phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức tỷ lệ tiền lơng công
nhân trực tiếp sản xuất.
Việc tính toán chi phí nhân viên quản lý công trình dựa vào:
-Ngày công làm việc, mức độ hoàn thành công việc
-Chức vụ đảm nhận
-Phụ cấp khác
và đợc thực hiện dựa vào bản chấm công do các bộ phận gửi lên và chính
sách chế độ hiện hành của Nhà nớc về tiền lơng.
2.4.2.Chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí phục vụ máy trực tiếp thi
công xây lắp công trình, hạng mục công trình, bao gồm chi phí nhiên liệu, động
lực, khấu hao máy thi công, bảo dỡng định kỳ, tiền lơng công nhân điều khiển
máy thi công. Việc tính chi phí khấu hao có thể theo nhiều cách khác nhau nh-
ng đơn giản nhất là phơng pháp khấu hao tuyến tình. Đối với doanh nghiệp xây
lắp, máy thi công đợc dùng trong thi công các công trình, hạng mục công trình
đó là máy xúc, cần cẩu, ôtô.......
2.4.3.Chi phí trực tiếp khác.
Chi phí trực tiếp khác là chi phí về vật liệu nhân công, máy xây dựng nh-
ng không định mức trớc đợc nh chi phí vét bùn, tát nớc, đào hố tôi vôi, điện
phục vu thi công ban đêm.....
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Trung Linh

9 Lợi nhuận sau thuế
III.Các nhân tố ảnh hởng đến giảm chi phí kinh doanh
của công ty Đầu te Xây Lắp Thơng Mại
Để giảm đợc chi phí kinh doanh trớc hết phải nắm đợc các nhân tố ảnh h-
ởng đến giảm chi phí kinh doanh để từ đó tiến hành các biện pháp cần thiết. Các
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Trung Linh
nhân tố tác động đến giảm chi phí kinh doanh của công ty Đầu T Xây Lắp Th-
ơng Mại gồm:
1. Kết cấu sản phẩm trong kinh doanh
Kết cấu sản phẩm xây dựng ảnh hởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp . Thông thờng thì chi phí bảo quản nguyên vật liệu, chi phí
nhà kho, trạm, xởng, vận chuyển thờng lớn hơn so với các doanh nghiệp kinh
doanh những mặt hàng nhỏ gọn nh hàng điện tử, điện lạnh, xe gắn máy... chính
vì kết cấu đặc trng của sản phẩm cho nên khi tiến hành xây dựng các doanh
nghiệp nên cố gắng tận dụng những nguồn nguyện vật liệu tại nơi tiến hành hơn
là bỏ chi phí vận chuyển.
2. Chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm ảnh hởng nhiều đến chi phí kinh doanh . Do đặc
điểm của các sản phẩm xây dựng là làm theo đơn đặt hàng là chủ yếu do đó đòi
hỏi những ngời tiến hành sản xuất phải nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm đáp
ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng đồng thời tránh đợc những sai sót có thể phải
phá đi làm lại vừa gây lãng phí vừa gây tốn kể cả thời gian và tiền bạc. Để làm
tốt việc này đòi hỏi những nhà quản lí không ngừng cải tiến, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, tăng cờng công tác quản lí con ngời nhằm hạ thấp chi phí,
nâng cao chất lọng sản phẩm , đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nh vậy có thể
thấy chất lợng sản phẩm ảnh hỏng không nhỏ đến việc hạ thấp chi phí .
3. Tổ chức công tác vận chuyển và sử dụng lao động
Tổ chức công tác vận chuyển sẽ ảnh hỏng đến chi phí kinh doanh nhất là
vận chuyển các loại thiết bị máy móc, nguyên vật liệu phục vụ cho việc thi công

xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Với đặc điểm này công ty đã chú
ý tăng cờng tính cơ động, linh hoạt, gọn nhẹ về mặt trang bị tài sản cố định,
phấn đấu giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lợi dụng tối đa lực lợng sản
xuất xây dựng tại chỗ.
Ngoài ra chi phí kinh doanh của công ty công chịu ảnh hởng bởi đặc
điểm của địa phơng nơi xây dựng công trình. Với những công trình ở Hà Nội thì
có kế hoạch khác với những công trình ở xa. Hơn nữa đối với từng địa phơng thì
điều kiện khí hậu, thời tiết cũng khác nhau và có ảnh đến công trình khác nhau.
Do đó phải có kế hoạch, tiến độ thi công phù hợp tránh thời tiết xấu.
ChơngII
Thực trạng về chi phí kinh doanh của công ty
Đầu T Xây Lắp Thơng Mại
I. Đặc điểm chung của công ty đầu t Xây lắp Thơng
mại.
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Trung Linh
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà Nội tiền thân trớc đây là Công ty
Sửa chữa nhà cửa Thơng nghiệp đợc thành lập theo Quyết định số 569/QĐ - UB
ngày 30/9/1970 của Uủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, trên cơ sở sát nhập 3
đơn vị : Xí nghiệp sửa chữa nhà cửa của Sở lơng thực, Đội xây dựng ăn uống và
Đội công trình 12 của Sở thơng nghiệp - Công ty Xây lắp Thơng nghiệp - Nay
đổi tên là Công ty Đầu t Xây lắp Thơng mại Hà Nội theo Quyết định số
2863/QĐ - UB ngày 07/8/1995 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội .
Thời kỳ mới thành lập nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sửa chữa, duy tu,
quét vôi sơn cửa mạng lới kho tàng, nhà xởng, cửa hàng phục vụ sản xuất kinh
doanh theo kế hoạch của Sở Thơng nghiệp Hà Nội giao. Sản lợng hàng năm
khoảng vài chục triệu đồng. Tổng số CBCNV từ 150 - 180 ngời.
Công ty đã trải qua nhiều bớc thăng trầm, đặc biệt là thời kỳ xoá bỏ
cơ chế bao cấp từ năm 1986 - 1987, Công ty bị khủng hoảng trầm trọng,

viên cạnh tranh giành việc làm. Giai đoạn này đã tạo ra đợc một bớc nhảy
vọt vững chắc. Thu nhập của ngời lao động tăng lên, đã đáp ứng đợc sinh
hoạt, đời sống cho cán bộ công nhân viên.
- Thị trờng đợc mở rộng ra các tỉnh
- Đa dạng hoá đợc nghề nghiệp
- Nâng cao trình độ năng lực thi công có chất lợng và có quy mô
công trình lớn hơn.
* Giai đoạn 1996 - 2000: Phát huy kết quả đã đạt đợc, mở rộng
ngành nghề, tạo bớc đột biết đa Công ty vào thế phát triển vững chắc, lâi
dài.
a- Kết quả của thời kỳ 1996 - 1997:
- Đã mở rộng thị trờng ra các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Hà Bắc, Quảng
Ninh, Ninh Bình...
- Giành lại đợc thị trờng Hà Nội (kể cả trong và ngoài ngành) cả địa
phơng và các cơ quan Trung ơng.
- Đã có những công trình quy mô lớn với sản lợng từ 10 ữ 30 tỷ
- Các tiến bộ công nghệ, kỹ thuật xây lắp cũng đợc nâng lên một
bớc, đáp ứng với quy mô công trình nh: Công trình Trung tâm thơng mại
Cao Bằng đã đợc xây dựng và Công đoàn xây dựng Việt Nam tặng Huy ch-
ơng vàng chất lợng sản phẩm.
- Để có năng lực cạnh tranh Công ty đã tổ chức lại bằng biện pháp
tập trung nhiều đơn vị nhỏ thành các đơn vị lớn gồm:
+ 3 Xí nghiệp xây lắp: Có sản lợng hàng năm từ 7 - 20 tỷ/mỗi XN
25

Trích đoạn Những khó khăn của Công ty Đầu t xây lắp thơng mại Nhiệm vụ và phơng hớng kinh doanh của Công ty từ nay đến năm Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu nhiên liệu Nâng cao năng lực sản xuất của máy móc thiết bị Đổi mới công nghệ sản xuất
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status