Xây dựng quy trình sản xuất tinh bột dinh dưỡng dùng cho những bệnh nhân ,mắc bệnh thông thường không cần kiêng cữ gì đặc biệt - Pdf 27

Khoa C«ng NghÖ Thùc PhÈm Lª ThÞ Kim Chung. BQCB K2-H§

Tr−êng §¹i häc N«ng NghiÖp Hμ Néi
i
Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khoá luận này
là trung thực và chưa hề được sử dụng.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khoá luận này đã
được cảm ơn và các thông tin được trích dẫn trong khoá luận này đã được ghi
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Sinh viên Lê Thị Kim Chung
Khoa C«ng NghÖ Thùc PhÈm Lª ThÞ Kim Chung. BQCB K2-H§

Tr−êng §¹i häc N«ng NghiÖp Hμ Néi
ii
Lời cảm ơn

Để hoàn thành khoá luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân còn có sự
giúp đỡ của các thầy hướng dẫn. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

PHẦN THỨ HAI: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................... 4
2.1 Tình hình sản xuất bột dinh dưỡng trên thế giới và ở Việt Nam .................... 4
2.1.1. Tình hình sản xuất bột dinh dưỡng trên thế
giới ......................................... 4
2.1.2. Tình hình bột dinh dưỡng ở Việt Nam. ...................................................... 6
2.1.2.1. Bột dinh dưỡng dành cho trẻ em: ............................................................ 7
2.2. Nguyên liệu sản xuất bột dinh dưỡng dành cho bệnh nhân mắc bệnh thông
thường không cần kiêng cữ gì đặc biệt. .............................................................. 11
2.2.1. Gạo. .......................................................................................................... 11
2.2.2. Đậu xanh. ................................................................................................. 15
2.2.3. Rau ngót. .................................................................................................. 16
2.2.4. Thành phần và vai trò của chất xơ. ........................................................... 19
2.2.5. Công nghệ ép đùn…………………..……………………………………
20

2.2.5. Premix và vai trò của vi chất dinh dưỡng. ................................................ 21
PHẦN THỨ BA: ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 24
3.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu .................................................................... 24
3.1.1. Nguyên liệu .............................................................................................. 24
3.1.2. Các thiết bị sử dụng: ................................................................................. 25
3.1.3. Hóa chất ................................................................................................... 26
3.2 Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 27
3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 27
Khoa C«ng NghÖ Thùc PhÈm Lª ThÞ Kim Chung. BQCB K2-H§

Tr−êng §¹i häc N«ng NghiÖp Hμ Néi
iv
3.3.1. Phương pháp xây dựng công thức sản phẩm ............................................ 27
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm: ................................................................ 29

v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BFTB : Bình phương trung bình
BTD : Bậc tự do
CHLB : Cộng hoà liên bang
CT : Công thức
FAO : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc

KHK : Kỵ hiếu khí
MT : Bệnh mạn tính
NK : Bệnh do nhiễm khuẩn
SP : Sản phẩm
TBF : Bình quân phương sai
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TV : Thành viên
TVS : Tổng số vi sinh vật
WHO :

Tổ chức Y tế Thế giới
Wr : Độ ẩm rau ngót

Khoa C«ng NghÖ Thùc PhÈm Lª ThÞ Kim Chung. BQCB K2-H§


.................................................... 28
Bảng 4.1. Tỷ lệ phối trộn nguyên liệu ép đùn
......................................................... 36
Bảng 4.2. Giá trị cảm quan của bột ép ở lần sản xuất thứ nhất (03/03/09)
................. 37
Bảng 4.3. Quan hệ giữa độ ẩm nguyên liệu trước ép và kích thước phôi ép
............... 41
Bảng 4.4. Kích thước phôi ép đo được ở các công thức
.......................................... 42

Bảng 4.5. Độ ẩm bột ép của các công thức...................................................................43
Bảng 4.6. Hàm lượng Cellulose trong bột ép của các công thức..................................44
Bảng 4.7. Giá trị cảm quan của bột rau ngót lần sản xuất ( 12/04/09)
....................... 47
Bảng 4.8. Thành phần dinh dưỡng của bột ép
......................................................... 48
Bảng 4.8. Giá trị cảm quan của bột thành phẩm (23/04/09)
...................................... 48
Bảng 4.10. Thành phần dinh dưỡng của bột thành phẩm
.......................................... 49
Bảng 4.11. Bảng thành phần dinh dưỡng chính của sản phẩm và nhu cầu của người
bệnh thông thường (theo Bộ Y tế)
.......................................................................... 49
Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm.
................................ 50
Bảng 4.13. Bảng tính giá thành sản phẩm cho 100g bột thành phẩm
......................... 54
Khoa C«ng NghÖ Thùc PhÈm Lª ThÞ Kim Chung. BQCB K2-H§

Tr−êng §¹i häc N«ng NghiÖp Hμ Néi

có liên quan đến ăn uống.
Để giải quyết một phần vấn đề trên, hiện nay chúng ta đang từng bước
hoàn thiện quan điểm về đồ ăn nhanh, nhanh nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ nhu cầu
dinh dưỡng của con người. Trong điều trị bệnh, một trong những yếu tố quyết
định sự thành bại là khả năng đề kháng của cơ th
ể, theo Hypocrat: “Thức ăn cho
người bệnh phải là các phương tiện điều trị và các phương tiện điều trị của
chúng ta phải là các chất dinh dưỡng”. Với bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân
không tự ăn uống được thường có những rối loạn về chức năng tuần hoàn cũng
như sự tiêu hoá hấp thu làm cho việc nuôi dưỡng gặp nhiều khó khăn.
Theo tính toán của B
ộ Y tế, Viện Dinh Dưỡng về Dinh Dưỡng lâm sàng,
chế độ ăn của người bệnh không cần kiêng cữ gì đặc biệt cần đáp ứng 2000 –
2200 Kcalo/ ngày, trong khẩu phần có: 12 - 15% Protein; 15 - 17% Lipid; 55 -
75% Glucid và chất xơ dạng Polysaccharid cần 16 - 24g/ngày,… [3].
Chất xơ tuy không sinh năng lượng như các chất bột, đường, đạm và béo
nhưng có vai trò rất quan trong trong dinh dưỡng hợp lý. Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh rằng chất xơ có tác dụng chống táo bón, m
ột số chất xơ tan làm tinh
bột lưu lại lâu trong ruột, chậm hấp thu glucose do đó giúp quá trình tiêu hoá
Khoa C«ng NghÖ Thùc PhÈm Lª ThÞ Kim Chung. BQCB K2-H§

Tr−êng §¹i häc N«ng NghiÖp Hμ Néi
2
thức ăn thuận lợi hơn. Những người bệnh đặc biệt là người phải ăn qua ống
thông thường xuyên thiếu chất xơ trong khẩu phần bởi hạn chế trong ăn uống.

Như vậy để có một thực phẩm nhanh cho người bệnh cần tìm được các loại
nguyên liệu dễ sử dụng, sản phẩm thuận lợi khi chế biến.
Các sản phẩm bột dinh dưỡng trên thế giới và Việt Nam hiện nay chưa sẵn

1.2. Mục đích, yêu cầu
1.1.1. Mục đích
Xây dựng quy trình sản xuất bột dinh dưỡng cho những bệnh nhân mắc bệnh
thông thường không cần kiêng cũ gì đặc biệt, nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng
của bệnh nhân và chế độ ăn uống cơ bản trong bệnh viện.
1.1.2. Yêu cầu
- Khảo sát nguyên liệu
- Xây dựng công thức sản phẩm
-
Đánh giá cảm quan tại phòng thí nghiệm
- Xác định các thông số kỹ thuật của quy trình sản xuất
- Phân tích một số chỉ tiêu vi sinh và hoá lý của sản phẩm.
Khoa C«ng NghÖ Thùc PhÈm Lª ThÞ Kim Chung. BQCB K2-H§

Tr−êng §¹i häc N«ng NghiÖp Hμ Néi
4
PHẦN THỨ HAI
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Tr−êng §¹i häc N«ng NghiÖp Hμ Néi
5
Hiệp Hội thông tin thực phẩm quốc tế (IFIC), định nghĩa: “ Thực phẩm chức
năng là thực phẩm mang đến những lợi ích cho sức khoẻ vượt xa hơn dinh
dưỡng cơ bản”.
Cùng với các sản phẩm chức năng như: Kẹo nhai không đường và kẹo cứng
làm từ loại đường có gốc rượu (không gây sâu răng). Những loại làm giảm
cholesterol và giảm nguy cơ bệnh tim mạch. Trong
đó có sản phẩm chế biến thô
của yến mạch giàu chất xơ không tan và stanol ester; thực phẩm có chất xơ
psyllium hòa tan; những thực phẩm chế biến thô từ đậu nành và từ đạm đậu nành
có hoạt chất stanol ester, saponins, isoflavones, daidzein và genistein; bơ thực
vật có bổ sung stanol thực vật hoặc sterol esters.
Các sản phẩm bột dinh dưỡng cũng là nhóm sản phẩm thực phẩm bổ
dưỡng,
tăng cường sức khoẻ của con người. Tại Mỹ, tập đoàn K-Link đưa ra sản phẩm
là bột dinh dưỡng Organic K-BioGreen, được tổng hợp từ 58 thành phần hợp
chất hữu cơ có nguồn gốc từ thiên nhiên như đậu, rau xanh, ngũ cốc, tảo biển và
các hợp chất enzyme…. Chúng có khả năng làm sạch, loại bỏ và giải các chất
độc, phục hồi các chức năng trong c
ơ thể và củng cố hệ thống miễn dịch [33].

Bột dinh dưỡng làm tăng sức bền Creatine đối tượng là các vận động viên,
giúp vận động viên hoạt động với cường độ cao. Creatine là chất dinh dưỡng tự
nhiên tìm thấy trong cơ thể và có sẳn trong các loại thực phẩm như cá, thịt và
một số loại thảo dược. Phần lớn creatine mà cơ thể có được là do thực phẩm
cung cấp và một ít do cơ thể [27].

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học CHLB Đức cho thấy, những người
hằng ngày dùng các thực phẩm thay thế có thành phần dinh dưỡng tương đương

“Hướng dẫn việc quản lý các sản phẩm thực phẩm chức năng” đã đưa ra định
nghĩa: “Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của các bộ
phận trong cơ thể người, có tác dụng dinh dưỡng, tạo cho cơ thể tình trạng thoải
mái, tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy c
ơ gây bệnh”

[37].
Thực phẩm chức năng có thể sử dụng thường xuyên, lâu dài nhằm nuôi
dưỡng (thức ăn qua sonde), bổ dưỡng hoặc phòng ngừa các nguy cơ gây bệnh…
mà vẫn an toàn, không có độc hại, không có phản ứng phụ.
Khoa C«ng NghÖ Thùc PhÈm Lª ThÞ Kim Chung. BQCB K2-H§

Tr−êng §¹i häc N«ng NghiÖp Hμ Néi
7
Bột dinh dưỡng cũng là một trong những sản phẩm giúp tăng cường sức
khoẻ đang được phát triển ở Việt Nam. Bột dinh dưỡng là nhóm thực phẩm đa
dạng về chủng loại, phục vụ nhiều lứa tuổi: trẻ em, người già, phụ nữ mang thai,
người bệnh và các đối tượng khác có nhu cầu.
2.1.2.1. Bột dinh dưỡng dành cho trẻ em
Trẻ em là nhóm đối tượng đang cần ư
u tiên dành được sự quan tâm nhất của
gia đình và của toàn xã hội. Bột dinh dưỡng dành cho trẻ em đầu tiên xuất hiện
được sản xuất từ các loại ngũ cốc, sau đó các nhà khoa học nghiên cứu tìm ra
được những đặc tính chức năng của một số các sản phẩm tự nhiên khác ngoài
ngũ cốc. Cùng với sự tiến bộ của công nghệ sản xuất thực phẩm, sản phẩm bột
dinh dưỡng dành cho trẻ đã được bổ sung thêm gạo lức, đậu đỏ,…
Bột dinh dưỡng của NESTLE với các sản phẩm: Bột trái cây; Gạo dinh
dưỡng; Rau củ; Lúa mì sữa; Gạo lức; Đậu nành gà; Lúa mì cá,...
Nhóm bột dinh dưỡng ăn dặm của NUTIFOOD:
Bột trứng – cà rốt: (150calo) gồm: bột gạo, trứng gà, cà rốt, dầu ăn, nước.


Đứng về mặt cơ cấu mắc bệnh, từ 1986 đến nay các bệnh không
lây nhiễm đã tăng gần 2 lần, và hiện đã chiếm trên 60%. Có thể nói thập kỷ đầu
tiên của thế kỷ 21 là thập kỷ bắt đầu đối mặt với các bệnh không lây nhiễm ở
nước ta [13]. Mức độ biến đổi mô hình bệnh tật thể hiện ở biểu đồ sau:
-10
10
30
50
70
1976 1986 1996 2005
Thời gian ( năm)
Tỷ lệ (%)
Bệnh NK
Bệnh MT

Biểu đồ 2.1 Biến đổi mô hình bệnh tật ở Việt Nam từ 1970 đến 2005
Theo khảo sát sự ban đầu chưa đầy đủ của Trung Tâm Dinh Dưỡng
thành phố Hồ Chí Minh trên 29 bệnh viện và Trung Tâm Cấp cứu Thành phố
vào tháng 4 - 6/1995 đã có trên 1000 bệnh nhân mỗi ngày tại bệnh viện không tự
Khoa C«ng NghÖ Thùc PhÈm Lª ThÞ Kim Chung. BQCB K2-H§

Tr−êng §¹i häc N«ng NghiÖp Hμ Néi
9
ăn uống được, cần sự hỗ trợ bằng các biện pháp nuôi dưỡng đặc biệt [9]. Ðó là
những bệnh nhân:
- Các trường hợp tai biến mạch máu não, viêm não
- Chấn thương sọ não, phỏng thực quản
- Suy hô hấp nặng phải thở máy
- Uốn ván, một số dị tật đường tiêu hoá

thành phần dinh dưỡng và phù hợp với từng bệnh lý [10]. Theo công thức chế
biến từ thực phẩm tươi sống, nuôi ăn qua ống thông dạ dày cho bệnh nhân nặng
(hôn mê) của GS. Nguyễn Văn Sang (ÐHYD Hà Nội) và GS. Phan Thị Kim
(Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia) 1500 Kcal có proteind 47g; Lipid 45g; Glucid
200g ngày cho 5 - 6 bữa.
Diễn biến về mô hình bệnh tật ở Việt Nam thay đổi theo hướng các bệnh
mạn tính gia tăng như trên, đi kèm với đó nhu cầu ăn uống cũng có sự thay đổi.
Người bệnh là nhóm đối tượng có nhu cầu sử dụng thực phẩm tăng cường sức
khoẻ chiếm số lượ
ng lớn, trong đó nhóm người bệnh gặp khó khăn trong ăn uống
không phải là ít. Tại bệnh viện Bạch Mai có một số chế độ ăn cho bệnh nhân ăn
qua sonde như sau

[31]:
Bảng 2.2. Chế độ ăn cho bệnh nhân ăn qua sonde tại bệnh viện Bạch Mai

hiệu
Thành phần
DD/24h
Dạng chế biến
và số bữa/ngày.
Áp dụng điều trị
HP01
E=1500-1600kcal
P=60-70g
Chế độ lỏng
06 bữa/ngày
Người bệnh ăn sonde
HP02
E=1800-2000kcal

2.2.1. Gạo
2.2.1.1. Đặc đ
iểm của hạt gạo
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực lâu đời nhất. Diện tích trồng lúa
đứng thứ hai sau lúa mì và ngô. Lúa được trồng ở khắp các lục địa trừ
Antarctica.
Sản phẩm thu được từ cây lúa là thóc, sau khi sát bỏ lớp ngoài thu được sản
phẩm chính là gạo. Tấm là những phần gẫy của hạt gạo chà trắng nên giá trị dinh
dưỡng gần giống như gạo. Có nhiều hạng tấm : tấm số
1 và 2 có hạt to và dùng
cho người, tấm số 3 và 4 có hạt mịn hơn và dùng cho gia súc. Tấm chứa nhiều
chất bột đường (72,8%). Lúa gạo là nguồn lượng thực quan trọng cho khoảng 2
Khoa C«ng NghÖ Thùc PhÈm Lª ThÞ Kim Chung. BQCB K2-H§

Tr−êng §¹i häc N«ng NghiÖp Hμ Néi
12
phần 3 dân số trên thế giới, điều này làm cho nó trở thành loại lương thực được
ưa chuộng nhiều nhất [37].
Theo thống kê của Cơ Quan Thực Phẩm Liên Hiệp Quốc, trên thế giới có
khoảng 147,5 triệu ha đất dùng cho việc trồng lúa, và 90% diện tích này là thuộc
các nước châu Á. Các nước châu Á cũng sản xuất khoảng 92% tổng sản lượng
lúa gạo trên thế giới. Sản xuất gạo toàn cầu đã t
ăng lên từ khoảng 200 triệu tấn
vào năm 1960 tới hơn 600 triệu tấn vào năm 2007. Theo Tổ Chức Nông Nghiệp
và Thực Phẩm (Food and Agriculture Organisation), hàng năm có khoảng trên
20 triệu tấn gạo được dùng làm hàng hóa trao đổi trên toàn thế giới

[37].
Ở Việt Nam, gạo là nguồn cung cấp lương thực chủ yếu cho người dân, hơn
nữa còn là mặt hàng đem lại hiệu quả kinh tế cao. Số liệu vừa được Tổng Cục

Trong đó tinh bột là thành phần chủ yếu. Thành phần tinh bột thóc tẻ chủ yếu
gồm amylose và 17% amylopectin, còn trong tinh bột thóc nếp hầu như không có
amylose. Kích thước của hạt tinh bột thóc là nhỏ nhất so với các hạt tinh bột
khác như khoai lang, mì,... kích thước trung bình 2– 20
7
µm.
Amylose do các α. glucose kết hợp với nhau nhờ liên kết 1 – 4 glucosid tạo
thành mạch dài xoắn có 6 gốc glucose. Kích thước 10 – 100.000D. Amylose tan
trong nước ấm cho dung dịch có độ nhớt không cao lắm, ít bền trong dung dịch.
Amylopectin do các α .glucose liên kết với nhau nhờ liên kết 1– 4 glucosid
và 1 – 6 glucosid tạo thành mạch có 20 – 30 gốc glucose, kích thước 50 –
1.000.000 Chỉ tan trong nước có áp suất, cho dung dịch có độ nhớt cao, bền
trong dung dịch [5].

Tìm hiểu thành phần và hàm lượng các chất trong hạt gạo có tác dụng nhiều
trong việc xác định đặc tính công nghệ của hạt gạo và của bột thành phẩm sau
này. Tinh bột trong gạo tẻ chủ yếu là amylose so với gạo nếp tinh bột có hàm
lượng amylopectin cao, nên hỗn hợp có nhiều gạo tẻ sau khi ép đùn, phôi ép sẽ
nở hơn so với hỗn hợp có nhiều gạo nếp. Bột có thêm gạo nếp dẻo hơn, lâu b

vữa hơn so với bột có rất ít gạo nếp hoặc chỉ có gạo tẻ. Cần tính toán tỷ lệ gạo tẻ,
gạo nếp cho cân đối trước khi sản xuất để sản phẩm có chất lượng tốt, phôi ép nở
và bột ướt lâu bi vữa.
Không chỉ hoàn hảo trong các thành phần dinh dưỡng chính sinh năng
lượng, hạt gạo cũng là sản phẩm dinh dưỡng có giá trị.

Khoa C«ng NghÖ Thùc PhÈm Lª ThÞ Kim Chung. BQCB K2-H§

Tr−êng §¹i häc N«ng NghiÖp Hμ Néi
14

5 Tám xoan Hải Hậu 10,22 22,66
6 Tạp giao 8,92 19,90

Khoa C«ng NghÖ Thùc PhÈm Lª ThÞ Kim Chung. BQCB K2-H§

Tr−êng §¹i häc N«ng NghiÖp Hμ Néi
15
Gạo để sử dụng trong công nghệ chế biến thực phẩm thì chỉ tiêu được quan
tâm đầu tiên là hàm lượng tinh bột sau đó là hàm lượng protein. Giống lúa gạo
được chọn trong chế biến bột dinh dưỡng là giống lúa có hàm lượng tinh bột cao
đồng thời cân đối với hàm lượng protein như các giống tám xoan, tám thơm,…
2.2.2. Đậu xanh
2.2.2.1 Đặc điểm thực vật học của đậu xanh
Đậu xanh ( Phaseolus radiatus) là cây đậu
đỗ quan trọng. Trong nh
ững nhóm cây lấy hạt
nó đứng vào hàng thứ ba sau đậu tương và lạc.
Cây thảo mọc đứng cao cỡ 50cm. Lá có 3 lá chét,
có lông ở cả hai mặt, chùm hoa ở nách lá. Hoa
màu vàng lục. Quả đậu hình trụ mảnh, có lông,
chứa nhiều hạt nhỏ hình trụ ngắn, gần hình cầu,
thường có màu xanh. Hoa vào tháng 8 - 10;
2.2.2.2. Giá trị dinh dưỡng của đậu xanh
Bảng 2.5. Bảng thành phần dinh dưỡng trong 100g ăn được [1]
TT
Thành phần
chính
Hàm lượng
(g)
Vi chất

0,72
6
Xenllulose
4,7
VitaminB2
0,15
7
Tro
2,4
PP
2,4

Khoa C«ng NghÖ Thùc PhÈm Lª ThÞ Kim Chung. BQCB K2-H§

Tr−êng §¹i häc N«ng NghiÖp Hμ Néi
16
Đậu xanh là cây rau màu giàu protein, Protein của đậu xanh chứa đầy đủ các
acid amin không thay thế . Hàm lượng các acid amin của đậu xanh khá trùng hợp
với tiêu chuẩn của tổ chức FAO/ WHO đưa ra năm 1992. Do đó thưc phẩm
được chế biến từ đậu xanh có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người[12].
Bảng 2.6. Bảng thành phần acid amin trong đậu xanh và tiêu chuẩn của
FAO/WHO 1972 (mcg/g Protein)
TT

Acid amin Đậu xanh
Tiêu chuẩn của
FAO/ WHO
1 Isoleucine 35 40
2 Leucine 73 70
3 Lysine 58 55
Đây là loại rau ăn lá dễ trồng ở mọi nơi như trồng tập trung ngoài ruộng,
trồng trong vườn, trồng ở hàng rào. Cây sinh trưởng và cho thu hái quanh năm.
Theo một số hộ nông dân, trồng rau ngót tương đối dễ lại ít tốn công chăm sóc
và cứ khoảng 2 – 2,5 tháng thu hoạch một lứa, có thể đạt 10 tấn/ha [8].
2.2.3.2. Giá trị dinh dưỡng và chữa bệnh của rau ngót
Bảng 2.7.Bảng thành phần dinh dưỡng của 100g rau ngót ăn đượ
c[1]
TT
Thành phần
chính
Hàm lượng
(
g)
Vi chất
Hàm lượng
(m
g)
1 Năng lượng 35 kcal
Khoáng
chất
Calci 169
2 Nước 86,4 Phospho 65
3 Protein 5,3 Sắt 2,7
4 Lipid -
Vitamin
Beta caroten 6,650
5 Glucid 3,4 Viamin B1 0,07
6 Xenllulose 2,5 VitaminB2 0,39

trong một bữa cơm thì về lý thuyết có thể gặp phản ứng phụ do papaverin gây ra
(buồn ngủ, chóng mặt,...) [32].
Trong các loại rau, rau ngót là loại có nhiều chất bổ. Ngoài việc cung cấp
cho cơ thể nhiều vitamin và muối khoáng, canxi, photpho, vitamin C, rau ngót
còn có một lượng protein đáng kể. Tỷ
lệ protein trong rau ngót nhiều gần gấp đôi

Trích đoạn Tỷ lệ phối trộn nguyờn liệ u
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status