Tình hình thẩm định tài chính các dự án đầu tư tại Chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Pdf 27

P.Tín dụng 1P.Thẩm định & quản lý tín dụngP.Giao dịch 1Tổ điện toán
Giám đốc
Phó Giám đốc 1
Phó Giám đốc 2
Tổ Kiểm tra kiểm toán nội bộ
P.Giao dịch 2
P.Tổ chức hành chính
P.Kế hoạch nguồn vốn
P.Tài chính Kế toán
Tổ ngân quỹ
P.Tín dụng 2
P.Giao dịch 3
P.Dịch vụ khách hàng
P.Thanh toán quốc tế
Biểu đồ: Tổng dư nợ tín dụng theo loại hình
246,0
402,3
43,4
277,4
1.109,6
329,1
-
200,0
400,0
600,0
800,0
1.000,0
1.200,0
2004
2005
2006

Các doanh nghiệp, nhà đầu tư hiện nay có rất nhiều ý tưởng sản xuất kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của đời sống xã hội. Và việc thể
hiện những ý tưởng đó là rất hợp lý, khách quan. Việc chuẩn bị dự án trước khi
tiến hành đầu tư đòi hỏi chủ đầu tư phải nghiên cứu, tìm hiểu kỹ và có những
phân tích tài chính hợp lý. Nó sẽ giúp cho nhà đầu tư có thể tưởng tượng, hình
dung ra diễn biến thực hiện của dự án trong tương lai.
Đi đôi với việc lập dự án của chủ đầu tư, đó chính là công tác thẩm định dự
án. Đặc biệt với các dự án lớn, đòi hỏi lượng vốn cao trong thời gian dài; thường
thì các doanh nghiệp sẽ tìm đến những nguồn vay khác nhau, trong đó các ngân
hàng chính là một trong những “chủ nợ” hợp lý nhất.
Trong các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
luôn có những chính sách tích cực nhất, luôn cho vay tín dụng với khối lượng
vốn lớn và thời gian khá dài. Do đó, ở các chi nhánh đều phải thẩm định rất
nhiều các dự án lớn, ở nhiều lĩnh vực nhằm lựa chọn những dự án khả thi nhất.
Chính vì thế em đã thực tập và lựa chọn đề tài “Tình hình thẩm định tài chính
các dự án đầu tư tại Chi nhánh Đông Đô – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam”.
Chuyên đề thực tập của em gồm hai chương:
ChươngI: Tình hình thẩm định tài chính các dự án đầu tư tại Chi nhánh
Đông Đô.
ChươngI: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại chi nhánh Đông Đô.
Nguyễn Đức Hoà - KT Đầu tư 45B GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
1
Chương I: TÌNH HÌNH THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
I. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam (viết tắt là BIDV) là một trong

luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Ngoài ra, BIDV là
thành viên tích cực của cộng đồng, tham gia tích cực vào các chương trình xã
hội như là chương trình xóa đói giảm nghèo, khắc phục thiên tai, quĩ bảo trợ trẻ
em Việt Nam, chương trình kiên cố hóa trường học, quĩ khuyến học, quĩ ủng hộ
nạn nhân chất độc màu da cam,…
Khi mới thành lập, bộ máy tổ chức của ngân hàng mới chỉ có 8 chi nhánh
với trên 200 cán bộ, công nhân viên. Đến năm 1990 đã lên tới 45 chi nhánh với
hơn 2000 cán bộ, công nhân viên. Đến nay, một mô hình tổng công ty đã được
hình thành, theo 5 khối:
- Khối Ngân hàng thương mại nhà nước với 81 chi nhánh cấp 1, Chi nhánh
tại tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước.
- Khối công ty gồm 4 công ty độc lập: Công ty chứng khoán, Công ty cho
thuê tài chính 1, Công ty cho thuê tài chính 2, Công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản.
- Khối liên doanh gồm: Ngân hàng liên doanh VID-Public, Ngân hàng liên
doanh Lào-Việt, Công ty liên doanh bảo hiểm Việt - úc.
- Khối đơn vị sự nghiệp gồm: Trung tâm công nghệ thông tin và trung tâm
đào tạo.
- Khối đầu tư.
Qua đó có thể thấy sự phát triển vượt bậc của hệ thống Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam. Nhất là trong điều kiện hiện nay khi mà có rất nhiều ngân
hàng cùng cạnh tranh nhau tồn tại và phát triển thì việc có những Ngân hàng lớn
mạnh đi đầu điều tiết hoạt động của hệ thống ngân hàng tài chính trong nước là
Nguyễn Đức Hoà - KT Đầu tư 45B GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
3
điều không thể thiếu. Điều đó sẽ tránh được những tiêu cực có thể xảy ra trong
hệ thống ngân hàng thương mại, chỉ chạy đua về doanh số, lợi nhuận mà không
quan tâm đến các hoạt động xã hội công cộng.
2. Chi nhánh Đông Đô
2.1. Cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh Đông Đô

Có được sự thành công như hiện nay phải kể đến sự lãnh đạo của Ban giám
đốc, cùng đội ngũ cán bộ, nhân viên trong chi nhánh, với tuổi đời không quá 26.
Tuy kinh nghiệm còn thiếu, vừa làm vừa học, bước đầu gặp không ít khó khăn
trở ngại nhưng với sự cố gắng nỗ lực vượt bậc, cả chi nhánh đã cùng nhau nỗ
lực vượt qua.
Đến nay, chi nhánh Đông Đô đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Cơ
cấu tổ chức bộ máy được xây dựng theo mô hình hiện đại hóa ngân hàng, theo
hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi
nhánh.
Nguyễn Đức Hoà - KT Đầu tư 45B GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
5
Sơ đồ: Cơ cấu bộ máy của Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô

Giám đốc chi nhánh trực tiếp điều hành hoạt động của Chi nhánh Ngân
hàng đầu tư và Phát triển Đông Đô. Giúp việc cho Giám đốc trong việc điều
hành chi nhánh là 2 Phó giám đốc, hoạt động theo sự phân công ủy quyền của
Giám đốc chi nhánh theo quy định. Các phòng ban Chi nhánh Ngân hàng đầu tư
và Phát triển Đông Đô được tổ chức thành 3 khối hoạt động bao gồm: khối trực
tiếp kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh và khối quản lý nội bộ.
Khối trực tiếp kinh doanh bao gồm các phòng sau:
+ Phòng Dịch vụ khách hàng
+ Phòng Tín dụng1,2
+ Phòng Thanh toán quốc tế
+ Tổ Ngân quỹ
+ Phòng Giao dịch 1, 2, 3
Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng sau:
+ Phòng Kế hoạch nguồn vốn
+ Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng
+ Tổ Điện toán
Khối quản lý nội bộ

chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong qui trình tín dụng, quản lý rủi ro theo
chức năng, nhiệm vụ của phòng.
• Phòng Thẩm định và quản lý tín dụng
Phòng thẩm định và quản lý tín dụng trực tiếp thực hiện công tác thẩm
định, tái thẩm định theo quy định của nhà nước và các quy trình nghiệp vụ liên
quan (quy trình thẩm đinh, cho vay và quan rlý tín dụng, bảo lãnh…) đối với các
dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản đảm bảo nợ (tính pháp lý, giá trị,
tính khả mại); có ý kiến độc lập về quyết định cấp tín dụng, phê duyệt khoản
vay, bảo lãnh cho khách hàng.
Nguyễn Đức Hoà - KT Đầu tư 45B GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
7
Đây là đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng
những văn bản hướng dẫn công tác thẩm định, xây dựng chương trình và các
giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định theo quy định,
quy trình của nhà nước và Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam về công tác
thẩm định.
Cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp,
lưu trữ, cung cấp) về kinh tế kỹ thuật, thị trường phục vụ công tác thẩm định đầu
tư, thẩm định tín dụng. Và trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín
dụng, quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh theo quy trình, quy định của Ngân
hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam, và của chi nhánh: xác định hạn mức tín
dụng, giới hạn tín dụng đối với khách hàng; xếp loại khách hàng; phân loại nợ
theo mức độ rủi ro tín dụng. Có ý kiến độc lập về khoản vay, tài trợ thương mại,
bảo lãnh, về đánh giá tài sản đảm bảo nợ. Quản lý danh mục đầu tư tín dụng của
chi nhánh, định kỳ giám sát và đánh giá toàn diện danh mục tín dụng, đánh giá
chất lượng tín dụng.
2.2. Hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
Trong thời gian qua, Chi nhánh Đông Đô ngày một lớn mạnh về mọi mặt.
Các hoạt động kinh doanh được mở rộng và đạt hiệu quả cao hơn. Khách hàng
đến với Chi nhánh được phục vụ tận tình, chu đáo với rất nhiều loại hình dịch vụ

đảm bảo an toàn nguồn vốn, tăng cường hiệu quả hoạt động chung về tín dụng,
nâng cao khả năng cạnh tranh, đảm bảo an toàn hệ thống, phát triển bền vững và
từng bước nâng cao sức mạnh, vị thế hình ảnh của chi nhánh nói riêng và của cả
hệ thống BIDV nói chung. Và để hoạt động tín dụng có kết quả cao hơn, chính
là phải hoàn thiện và phát triển công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài
chính nói riêng tại chi nhánh.
II. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
1. Quy trình thẩm định
Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại các chi nhánh và HSC (hội sở chính)
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam là tài liệu quy định hướng dẵn trình
Nguyễn Đức Hoà - KT Đầu tư 45B GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
9
tự, nội dung thực hiện việc thẩm định dự án đầu tư tại các phòng thực hiện chức
năng thẩm định dự án để phục vụ cho việc xem xét cho vay và là một nội dung
quan trọng trong quy trình cho vay tín dụng trung, dài hạn xuyên suốt quá trình
cho vay tín dụng. Quy trình thẩm định bao gồm các bước sau:
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LƯU ĐỒ QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
Phòng tín dụng
Cán bộ thẩm định
Trưởng phòng thẩm định
Nguyễn Đức Hoà - KT Đầu tư 45B GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
11
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn. Nếu hồ sơ vay vốn
chưa đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
hàng hoàn chỉnh, bổ xung hồ sơ, nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ
sơ vào sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
Chi tiết tham chiếu hướng dẫn lập, kiểm tra hồ sơ vay vốn trung dài hạn.

của dự án đầu tư kèm theo. Các nội dung chính phải thẩm định bao gồm:
• Đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án.
• Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra.
- Đánh gía tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án.
- Đánh giá các nguồn cung cấp sản phẩm.
- Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án.
- Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối.
- Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
• Khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án.
• Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật.
- Địa điểm xây dựng.
- Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án.
- Công nghệ thiết bị.
- Quy mô giải pháp xây dựng.
- Môi trường, PCCC.
• Đánh gía về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
• Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn.
- Tổng vốn đầu tư dự án.
- Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án.
- Nguồn vốn đầu tư.
• Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Trên cơ sở những nội dung đánh giá, phân tích ở trên, cán bộ thẩm
định phải thiết lập các bảng tính toán hiệu quả và các chỉ tiêu tài chính của
Nguyễn Đức Hoà - KT Đầu tư 45B GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
13
dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Các
bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết lập, hoàn chỉnh kèm theo báo
cáo thẩm định gồm:
- Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lỗ, lãi).
- Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ.

• Hồ sơ vay vốn (nếu được gửi riêng 1 bộ) hoặc các bản photo tự chụp
lại nếu thấy cần thiết.
• Các thông tin cần thiết dùng để thẩm định các dự án tương tự sau
này.
2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án
2.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Do tính chất tương đối đơn giản nên phương pháp này được dùng khá phổ
biến. Cụ thể trong phương pháp này các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của dự
án được so sánh với các dự án đã và đang được xây dựng hoặc đang hoạt động.
Một số chỉ tiêu cơ bản của phương pháp này là:
- Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước
quy định, điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về thiết bị công nghệ trong quan hệ chiến lược đầu tư công
nghệ quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
- Các định mức về sản xuất , tiêu hao năng lượng, nguyên nhiên liệu, nhân
công, tiền lương...của ngành theo định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành
của nhà nước...
- Tuy nhiên việc sử dụng các chỉ tiêu này phải được vận dụng một cách linh
hoạt phù hợp vơi điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp,
phải tranh thủ ý kiến của các chuyên gia, của cơ quan cấp trên, tránh so
sánh máy móc , cứng nhắc.
2.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Theo phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một
trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, cụ thể là:
Nguyễn Đức Hoà - KT Đầu tư 45B GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
15
Thẩm định tổng quát là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Các phương pháp phân tích rủi ro của dự án
Hiện nay, thực tế quản lý tài chính ở nhiều nước sử dụng nhiều phương
pháp phân tích rủi ro dự án, sau đây là một số phương pháp phổ biến:
+ Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu
Nội dung cơ bản là điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu cơ sở được xem là không có
rủi ro (hoặc coi như đã chấp nhận ở mức rủi ro tối thiểu như lãi suất chiết khấu
Chính phủ, chi phí sử dụng vốn bình quân của Công ty…) bằng cách trên
nguyên tắc là cộng thêm vào tỷ lệ chiết khấu cơ sở này một mức bù cần thiết cho
rủi ro gọi là mức bù rủi ro. Lượng cộng thêm này lớn hay nhỏ tuỳ thuộc vào
mức độ mạo hiểm của dự án. Độ mạo hiểm càng lớn, tỷ lệ chiết khấu càng cao.
Những dự án khác nhau có độ rủi ro khác nhau do đó có tỷ lệ chiết khấu đầy đủ
khác nhau. Sau khi điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu mới này dùng để thực hiện tính
toán NPV, IRR. Việc quyết định về thẩm định, phê chuẩn dự án được thực hiện
theo nguyên tắc các chỉ tiêu được chọn.
+ Phương pháp hệ số tin cậy
α
t
(hệ số tin cậy) =
CCF
t
: là các giá trị của dòng thu nhập ròng chắc chắn coi như không có rủi
ro trong giai đoạn t.
RCF
t:
các giá trị của dòng thu nhập ròng dự kiến từ việc thực hiện dự án
trong giai đoạn t (hàm chứa rủi ro).
CCF
t


−=
1
σ
Trong đó
n : số tình huống có thể xẩy ra.
i : các tình huống
R
i
: trị số chỉ tiêu hiệu quả đang tính ở tình huống i
: Kỳ vọng toán học của chỉ tiêu đang tính.
Trong trường hợp khi thẩm định các dự án loại trừ lẫn nhau nhưng có độ
lệch chuẩn bằng nhau, thì người ta phải dựa vào hệ số biến động để đánh giá sự
an toàn của dự án. Dự án có hệ số biến động (H) nhỏ hơn thì mức độ mạo hiểm
ít hơn.
H =
+ Phương pháp phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu hiệu quả.
E = (% thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả (IRR, NPV…))/ (% thay đổi của chỉ
tiêu nhân tố (giá, lượng tiêu thụ…).
E giúp cho chúng ta không chỉ xác định độ an toàn của dự án đối với những
rủi ro có thể có mà còn có thể xác định được giới hạn về phương diện quản lý và
những điều chỉnh cần thiết trong quá trình vận hành dự án.
3. Nội dung thẩm định
3.1. Khái quát về những nội dung thẩm định
Việc thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía
cạnh hiệu quả tài chính cũng như khả năng trả nợ của dự án. Còn các khía
cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ
được đề cập tới tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án. Các nội dung
chính khi thẩm định dự án cần phải tiến hành phân tích, đánh giá gồm:
18

4.5/ Môi trường, Phòng cháy chữa cháy:
5. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án:
6. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn:
6.1/ Tổng vốn đầu tư dự án:
6.2/ Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án:
6.3/ Nguồn vốn đầu tư:
7/ Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án:
3.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án
3.2.1. Tổng vốn đầu tư dự án
Việc thẩm định tổng vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực
hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến
việc không cân đối được nguồn vốn đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để
tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
Nguyễn Đức Hoà - KT Đầu tư 45B GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
19
Trong phần này, cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư
của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các
khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát
sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ (nếu dự án có sử
dụng ngoại tệ). Thông thường kết quả phê duyệt tổng vốn đầu tư của các cấp có
thẩm quyền là hợp lý. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện
và được ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư (về suất vốn
đầu tư, về phương án công nghệ về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực
sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư...). Cán bộ thẩm định sau khi so
sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ một nội dung nào thì phải tập trung
đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm
cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà ngân hàng nên tham gia vào dự án.
Ngoài ra, cán bộ thẩm định cũng cần tính toán, xác định xem nhu cầu vốn
lưu động cần thiết ban đầu để đảm bảo hoạt động của dự án sau này nhằm có cơ
sở thẩm định giải pháp nguồn vốn và tính toán hiệu quả tài chính sau này.

năm nợ phải trả.
- Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra
của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: mức huy
động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm.
- Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc
tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi
phí sản xuất trực tiếp.
- Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của
các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức vốn lưu động tự có của chủ dự án
(phần tài chính doanh nghiệp) để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu
động hàng năm.
- Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để
xác định phần trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách.
Nguyễn Đức Hoà - KT Đầu tư 45B GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
21
Từ những căn cứ nêu trên, cán bộ thẩm định phải thiết lập được các bảng
tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và
khả năng trả nợ vốn vay.
Thông thường việc tính toán sẽ sử dụng phần mềm Excel để thực hiện.
Trong quá trình tính toán cần liên kết các bảng tính lại với nhau để đảm bảo tính
liên tục khi chỉnh sửa số liệu. Các bảng tính cơ bản yêu cầu bắt buộc phải thiết
lập kèm theo báo cáo thẩm định gồm:
 Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi lỗ).
 Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ.
Nguồn trả nợ của khách hàng về cơ bản được huy động từ 3 nguồn chính
gồm có:
 Lợi nhuận sau thuế để lại (thông thường tính bằng 50% - 70%)
 Khấu hao cơ bản.
 Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án.
Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, có hai

nghiệp nào, mãi đến năm 1987 - 1988 mới tiến hành công tác điều tra địa chất
đánh giá triển vọng công nghiệp của các mỏ Ilmenite ven biển Cẩm Xuyên, Kỳ
Anh. Trong khu thăm dò bắt đầu thành lập một số xí nghiệp khai thác của các
huyện và các cơ quan trong tỉnh. Trước năm 1991 chỉ có khoảng 30.000 tấn
quặng được khai thác, đến quý III năm 1991 đã khai thác được 111.884 tấn,
trong đó tinh quặng Zicrcon khoảng 2.000 tấn. Năm 1993 Công ty liên doanh
Austinh Ltd ra đời đã tổ chức, lập lại trật tự đưa các xí nghiệp đi vào ổn định sản
xuất, nâng cao sản lượng khai thác hàng năm. Austinh bắt đầu tổ chức khai thác
từ tháng 8 - 1993. phương pháp khai thác chủ yếu là máng thu dòng và một
phần nhỏ bằng máy tuyển xoắn của Ôxtrâylia công suất 8 tấn/h. trữ lượng
quặng tinh Ilmenite đã được khai thác trước khi đóng cửa mỏ là khoảng 179.319
tấn tương đương 400.000 tấn KVN. Mặc dù Công ty Austinh có phương án và
kế hoạch khai thác hàng năm nhưng khi thực hiện còn thiếu nghiêm túc chưa
chấp hành đúng các quy định, quy phạm về khai thác mỏ. Thiết bị khai thác
Nguyễn Đức Hoà - KT Đầu tư 45B GVHD: PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
23
xuống sâu chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa giám sát được tình hình khai thác
của dân dẫn đến quá trình tổn thất và làm nghèo quặng. Bên cạnh đó bên đối tác
nước ngoài là Công ty Westralian Sands Limited không chấp hành đúng các cam
kết trong hợp tác liên doanh gây bất lợi cho phía Vịêt Nam. Vì vậy Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đã có quyết định số 147/BKH- QLDA rút giấy phép đầu tư, đóng cửa
mỏ.
Riêng đối với khoáng vật Zicrcon, trước đây do điều kiện thiết bị và kỹ
thuật còn lạc hậu nên Zicrcon chỉ được tinh chế lên 52 58% rồi bán ra nước
ngoài với giá rẻ của nguyên liệu thô. Tại Huế đã thử tinh chế lên 60%, tại Hà
Tĩnh đã tinh chế lên 65% nhưng do tình trạng thiết bị lạc hậu nên hiệu quả kinh
tế không cao.
Trong khi đó Việt Nam phải nhập khẩu toàn bộ khối lượng Zicrcon cần
thiết cho ngành gốm sứ (khoảng trên 2000 tấn/năm) với giá ước tính cho loại
siêu mịn cao gấp 3 lần so với sản xuất trong nước.

Tên sp NĂM KINH DOANH
Năm
T1
Năm
T2
Năm
T3
Năm
T4
Năm
T5
Năm
T6
Năm
T7
Năm
T8
Năm
T9
Năm
T10
Doanh thu
từ sản
phẩm bột
zircon
26,1 26,1 26,1 26,1 26,1 26,1 26,1 26,1 26,1 26,1
Tổng
doanh thu
26,1 26,1 26,1 26,1 26,1 26,1 26,1 26,1 26,1 26,1
Đơn vị tính: tỷ đồng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status