Báo cáo thực tập tại Xí nghiệp Xây dựng số 4 – Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp - Pdf 27

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Diễn giải
1 CFSX Chi phí sản xuất
2 SXKD Sản xuất kinh doanh
3 GTGT Giá trị gia tăng
4 NSLĐ Năng suất lao động
5 TSNH Tài sản ngắn hạn
6 TSDH Tài sản dài hạn
7 CSH Chủ sở hữu
8 LN Lợi nhuận
9 TN Thu nhập
10 CBCNV Cán bộ công nhân viên
11 GVHB Giá vốn hàng bán
12 NVL Nguyên vật liệu
13 BHXH Bảo hiểm xã hội
14 KPCĐ Kinh phí công đoàn
15 BHYT Bảo hiểm y tế
16 TK Tài khoản
17 TSCĐ Tài sản cố định
18 CCDC Công cụ dụng cụ
19 TGNH Tiền gửi ngân hàng
20 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
21 VD Ví dụ
22 GTCL Giá trị còn lại
SVTH: Hoàng Thị Hằng Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
 Bảng 1.1. Một số công trình Xí nghiệp Xây dựng số 4 đang thực hiện.

Báo cáo thực tập tổng hợp dưới đây.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung của Báo cáo thực tập tổng hợp
về tình hình thực tế tại Xí nghiệp Xây dựng số 4 gồm có 3 phần:
I. Tổng quan về Xí nghiệp Xây dựng số 4 – Công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng Công nghiệp.
II. Bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Xây
dựng số 4.
III. Đánh giá chung về công tác tổ chức quản lý và kế toán của Xí
nghiệp Xây dựng số 4.
SVTH: Hoàng Thị Hằng Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
I. TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG SỐ 4 – CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp, tiền thân là Công ty
Xây dựng công nghiệp số 1, được thành lập ngày 19/06/1968. Trải qua 40
năm xây dựng và trưởng thành công ty đã có những đóng góp không nhỏ
trong sự phát triển chung của nghành cũng như nền kinh tế.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp được thành lập từ
việc chuyển đổi cổ phần hoá Công ty Xây dựng công nghiệp số 1 theo Quyết
định số 218/QĐ – BCN ngày 16/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nay
là Bộ Công thương. Công ty là đơn vị trực thuộc, chịu sự quản lý của Tổng
Công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Industrial Construction and Investment Joint
Stock Company.
Tên viết tắt: ICIC.
Đăng kí kinh doanh số: 0103004178 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp ngày 20/04/2004.

Tài khoản : 211.10.00000.1994 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà
Nội.
Là một đơn vị trực thuộc Công ty Cổ phần và Xây dựng công nghiệp,
trong những năm qua Xí nghiệp đã có những đóng góp không nhỏ trong sự
phát triển của Công ty. Được công ty cho phép tự đấu thầu các công trình xây
dựng, Xí nghiệp đã và đang đấu thầu được nhiều công trình lớn nhỏ ở khắp
các tỉnh thành trên khắp cả nước. Hiện nay, Xí nghiệp đang thực hiện một số
công trình sau :
SVTH: Hoàng Thị Hằng Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Bảng1.1. Một số công trình Xí nghiệp Xây dựng số 4 đang thực hiện
Đơn vị : 1.000.000 đồng
STT Tên công trình Giá trị công trình
1 Xây dựng khồi nhà hiệu bộ - Giảng dạy lý thuyết
- Trường Cao đẳng Kinh tế kĩ thuật công nghiệp
II
14.897
2 Nhà Công nghệ cao 9 tầng
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
39.499
3 Dự án xây lắp toàn bộ Chợ Siêu thị du lịch Phú
Lộc TP Lạng Sơn.
55.747
Với đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề, có tay nghề cao, đội ngũ kĩ
sư giàu kinh nghiệm cũng như đội ngũ cán bộ quản lí có trình độ và năng lực,
Xí nghiệp có thể đảm nhận nhiều công trình quy mô, phức tạp với chất lượng
cao và đúng tiến độ.
1.1.2. Tình hình kinh tế tài chính của Xí nghiệp một số năm gần đây:
Từ khi thành lập đến nay, Xí nghiệp Xây dựng số 4 đã có những bước

Tình hình SXKD tại Xí nghiệp có khả quan góp phần tăng thêm thu
nhập cho người lao động. Cụ thể, TN bình quân đầu người năm 2006 tăng
360.000 VNĐ so với năm 2005, tương ứng tốc độ tăng là 22,93%. Thu nhập
tăng lên không những cải thiện đời sống mà còn khuyến khích CBCNV trong
Xí nghiệp hăng hái làm việc tăng NSLĐ.
SVTH: Hoàng Thị Hằng Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Bảng 1.3. Bảng cơ cấu tỷ trọng Tài sản - Nguồn vốn
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006
Số tiền (VNĐ) Tỷ trọng (%) Số tiền (VNĐ) Tỷ trọng (%)
Tài sản:
- TSNH
- TSDH
28.893.712.07
2
24.472.922.317
4.420.789.755
100
84,7
15,3
33.008.395.338
28.540.728.38
1
4.467.666.957
100
86,46
13,54

Nguồn vốn cũng khác biệt.
Do máy móc, thiết bị cho thi công công trình chủ yếu thuê ngoài nên
TSDH chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng Tài sản của Xí nghiệp, chỉ chiếm 15,3%
năm 2005 và chiếm 13,54% năm 2006. Trong TSNH, các khoản phải thu
chiếm tỷ trọng lớn do giá trị công trình lớn, khách hàng chỉ thanh toán ngay
một phần giá trị công trình hoàn thành bàn giao theo hợp đồng đã ký kết.
Trong tổng Nguồn vốn, Nợ phải trả ở cả hai năm tài chính đều chiếm
trên 90%, trong đó Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Vốn CSH của Xí
nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ.
SVTH: Hoàng Thị Hằng Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
1.2. Đặc điểm hoạt động SXKD.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp.
Xí nghiệp xây dựng số 4 là đơn vị trực thuộc, được công ty giao một
phần tài sản, tiền vốn để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo
đời sống cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn
tại Xí nghiệp, đóng góp vào sự phát triển của Công ty.
Xí nghiệp được Công ty uỷ quyền tự đấu thầu các công trình xây dựng,
tiến hành thi công các công trình dân dụng, công nghiệp và cơ sở hạ tầng đến
nhóm A, xây dựng các công trình thuỷ lợi, đường bộ, đường dây và trạm biến
thế điện. Xí nghiệp vừa tự tìm kiếm thị trường vừa tự lo tổ chức thi công sao
cho đúng tiến độ, đảm bảo về kĩ thuật, đẹp về mĩ thuật nhằm nâng cao uy tín,
chất lượng sản phẩm. Đồng thời tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, giảm
giá thành công trình đem lại hiệu quả cao trong hoạt động SXKD.
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm :
Sản phẩm của các đơn vị xây lắp có nhiều điểm khác biệt đối với các
nghành SXKD khác ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán tại đơn vị.
Thứ nhất, sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến
trúc,... có quy mô giá trị lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian

10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp.
Xí nghiệp được Công ty giao cho quyền tự chủ trong hoạt động SXKD,
được phép tự tìm kiếm và đấu thầu các công trình xây dựng. Sau khi xem xét
tính khả thi của công trình, Xí nghiệp kí hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư.
Sau khi có hợp đồng thi công, Xí nghiệp giao cho Đội thực hiện.
Đối với các đội, trước khi ký kết hợp đồng nội bộ giữa Xí nghiệp với
đội trưởng, đội có quyền tính toán chi tiết, kiểm tra xác định giá trị công trình
được giao để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Đội được quyền từ chối các
hợp đồng kinh tế mà đội nhận thấy không có hiệu quả. Sau khi đã thống nhất
và đi đến ký hợp đồng giao khoán thì đội nào làm ăn thua lỗ thì đội đó hoàn
toàn chịu trách nhiệm bồi thường.
SVTH: Hoàng Thị Hằng Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Tìm kiếm thị trường
Ký hợp đồng đấu thầu
Giao cho các đội thực hiện
Tổ chức thi công công trình
Nghiệm thu bàn giao, quyết
toán công trình
Mua vật tư,
tổ chức
nhân công
Lập kế hoạch
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Đội có trách nhiệm chuẩn bị thi công, cụ thể:
Chủ động bố trí cán bộ kỹ thuật nghiên cứu, thiết kế dự toán, lập tiến
độ thi công cho công trình. Biện pháp thi công, tổ chức bố trí thi công gồm:
Vốn, vật tư thiết bị, nhân lực phù hợp với tiến độ đã thực hiện.

Sau khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, Đội thi công
phải chủ động hoàn tất hồ sơ nộp về Xí nghiệp và tiến hành đánh giá việc
thực hiện quyết định giao việc trong thời gian ngắn nhất. Đội thi công trực
tiếp chịu trách nhiệm bảo hành công trình theo quy định của Nhà nước về mặt
vật chất.
Danh mục tài liệu, hồ sơ phải nộp về Xí nghiệp khi thanh lí quyết toán
hợp đồng gồm :
* Nộp khi khởi công:
- Hợp đồng thi công xây lắp A-B (03 bản)
- Một bộ bản vẽ và dự toán được duyệt và toàn bộ hồ sơ dự thầu.
- Giấy phép xây dựng (bản sao)
- Các thủ tục ban đầu liên quan đến tổ chức thi công (nếu có)
* Trong quá trình thi công :
- Các biên bản nghiệm thi kỹ thuật
- Các bản thanh toán từng giai đoạn.
- Bản quyết toán công trình được bên A chấp nhận.
- Bản vẽ hoàn công.
- Biên bản giao cho bên A sử dụng.
- Nhật kí công trình (bản sao).
- Hồ sơ thử nghiệm và Giám định sản phẩm.
Giám đốc giao cho Phòng Kế hoạch – Kĩ thuật và Phòng Tài chính kế
toán quản lí lưu giữ hồ sơ trên theo quy định của Nhà nước. Công trình bàn
giao đưa vào sử dụng sau 60 ngày Đội phải quyết toán xong với Chủ đầu tư
SVTH: Hoàng Thị Hằng Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
(A+B). Nếu phát sinh chi phí thuộc trách nhiệm của Đội, Đội phải chịu trách
nhiệm thanh toán.
1.2.2. Tổ chức hoạt động SXKD tại Xí nghiệp
Là đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý của Công ty cổ phần Đầu tư và

Cơ cấu tổ chức bộ máy Xí nghiệp có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1.1 Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Xí nghiệp.
Phụ trách chung và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Xí nghiệp
Trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định, theo điều lệ của
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp trên nguyên tắc bảo toàn và
phát triển vốn của Xí nghiệp.
Định hướng phát triển theo kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
Tổ chức bộ máy và quản lý điều hành công tác cán bộ.
SVTH: Hoàng Thị Hằng Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Giám đốc
Phòng
Hành chính
tổng hợp
Phòng
Kế hoạch kĩ thuật
và Quản lí dự án
Phòng
Tài chính
kế toán
Phó
Giám đốc
Các đội trực thuộc Xí nghiệp
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn được cấp, vốn vay cũng như trang
thiết bị và các khoản công nợ. Chịu trách nhiệm vật chất trước Giám đốc công
ty và cơ quan pháp luật.
Khảo sát, tiếp thị mở rộng thị trường, tạo việc làm cho Xí nghiệp.
1.3.1.2. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Giám đốc Xí nghiệp.

hiện có đồng thời tổ chức giải quyết các thủ tục cho các đội và cho các đơn vị
trong và ngoài công ty thuê.
Phối hợp với các phòng ban, đơn vị thực hiện các công việc liên quan
đến phòng Hành chính tổng hợp theo yêu cầu của lãnh đạo công ty.
1.3.1.4. Chức năng nhiệm vụ phòng Kế hoạch kỹ thuật và quản lý dự án.
Báo cáo thống kê, tổng hợp số liệu thông qua phòng Tài chính kế toán để
làm công tác thanh lý hợp đồng giao khoán với các đội.
Khai thác thị trường, tổ chức và quản lý công tác đấu thầu. Tham gia
quyết toán nội bộ và tham gia công tác an toàn bảo hộ lao động trong toàn đơn
vị.
Chỉ đạo kỹ thuật thi công, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện chế độ,
biện pháp thi công, chất lượng kỹ thuật các công trình.
Là khâu trung tâm trong mọi hoạt động của Xí nghiệp, biên tập kế hoạch
ngắn hạn và dài hạn, quản lý lưu trữ các loại hồ sơ (hợp đồng, bản vẽ, thanh
quyết toán nghiệm thu các công trình).
Thực hiện tốt chức năng quản lý quy trình, quy phạm kỹ thuật thi công do
Bộ xây dựng quy định nhằm đảm bảo quản lý chất lượng, kỹ thuật, tiến độ công
trình.
Trực tiếp chỉ đạo việc lập hồ sơ thầu cho các công trình về công tác
nghiệm thu công trình: Cán bộ kỹ thuật đội làm nghiệm thu từng phần, chi tiết
đối với bên A, Xí nghiệp nghiệm thu theo điểm dừng kỹ thuật, tổng nghiệm thu
với bên A.
SVTH: Hoàng Thị Hằng Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Định hướng cho đội thi công về giải pháp thi công công trình lớn và xử
lý các vướng mắc kỹ thuật, hướng dẫn cách ghi chép (nhật ký) có giá trị làm
cơ sở thanh quyết toán.
Ban hành quyết định giao việc, hợp đồng giao khoán cũng như thanh lý
hợp đồng giao khoán với các đội, tham gia công tác quyết toán trong nội dung

vốn.
Là bộ phận giúp việc cho Giám đốc theo dõi hạch toán chi tiêu, phân bổ
các chi phí đúng và hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Báo cáo kịp thời, chính xác, đầy đủ các chỉ tiêu chủ yếu nhằm phục vụ cho
công tác quản lý.
Theo dõi sát chứng từ hoá đơn hạch toán số thuế phải nộp của các đội,
các chủ nhiệm công trình trên cơ sở dự toán và quyết toán khối lượng công
trình, chịu trách nhiệm kiểm tra hướng dẫn các đội hoàn tất các thủ tục chứng
từ hoá đơn hợp lệ, hợp pháp.
Giải quyết kịp thời chế độ tiền lương, BHXH và các khoản chi phí tiền
mặt trên cơ sở kiểm tra xem xét trước khi trình Giám đốc phê duyệt.
Giải quyết vay vốn kịp thời cho các đội khi có nhu cầu và đã được lãnh
đạo phê duyệt nhằm đảm bảo tiến độ thi công công trình, đồng thời hàng
tháng theo dõi, phản ánh kịp thời những thông tin thông qua hệ thống tài
chính, báo cáo kịp thời và chính xác số công nợ của các đội, của Xí nghiệp
vào ngày 05 hàng tháng để phục vụ chỉ đạo điều hành của Giám đốc.
Quan hệ giao dịch để vay vốn trực tiếp tại ngân hàng trên cơ sở Giám
đốc công ty bảo lãnh, uỷ quyền mức vay của Xí nghiệp.
Chịu trách nhiệm hướng các đội, chủ nhiệm công trình, nhân viên
nghiệp vụ trong việc mở sổ sách, theo dõi chi phí, quản lý chứng từ hoá đơn
chi tiết của từng công trình nhằm mục đích sau khi kết thúc công trình bàn
SVTH: Hoàng Thị Hằng Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
giao đưa vào sử dụng thì hoá đơn chứng từ phải hợp pháp, hợp lệ tạo thuận lợi
cho việc thanh quyết toán.
1.3.1.6. Chức năng, nhiệm vụ đội sản xuất.
Xí nghiệp tổ chức 5 đội thi công. Tất cả các đội đều có nghĩa vụ và
quyền lợi bình đẳng như nhau, chịu trách nhiệm quản lý vốn, tài sản của Xí
nghiệp và đảm bảo vốn trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh

khoán, tổ chức quản lý, hạch toán giá thành, cân đối nguồn thu chi, đảm bảo
nguyên tài chính và có hiệu quả.
1.3.2. Các chính sách chủ yếu áp dụng.
1.3.2.1. Chính sách quản lý:
* Quản lý tài sản:
Tất cả các công trình thi công, các đội đều trang bị đầy đủ các loại thiết
bị cần thiết phục vụ cho thi công nhằm tăng năng suất lao động, bảo đảm an
toàn và tăng uy tín của Doanh nghiệp. Các trang thiết bị máy móc đưa vào
hoạt động đều phải có chứng chỉ kiểm định an toàn theo đúng quy định thì
mới được phép đưa và sử dụng. Người vận hành thiết bị máy móc ở đội thi
công phải có chứng chỉ tay nghề qua đào tạo mới được bố trí quản lý và vận
hành trong quá trình thi công xây lắp. Xí nghiệp nghiêm cấm các đội, chủ
nhiệm công trình sử dụng, vận hành thiết bị thi công khi không có chứng chỉ
đào tạo.
Xí nghiệp được quyền cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài Xí nghiệp
thuê tài sản, công cụ, dụng cụ thi công để tăng thêm thu nhập và thu hồi vốn
đầu tư.Việc cho thuê phải theo đúng thủ tục, nguyên tắc và theo dõi, giám sát
việc giao nhận tránh để thất thoát tài sản mà không xác định được đối tượng
đền bù. Không ai được tự ý cho các đơn vị ngoài thuê khi không có sự đồng ý
của Giám đốc Xí nghiệp. Khi cho các đơn vị khác thuê, khi làm mất phải đền
bằng hiện vật, Xí nghiệp không thu tiền đền bù do làm mất côppha, thiết bị.
Khi trả thiết bị, các đơn vị thuê phải vệ sinh, nếu hỏng phải sửa chữa trở về
SVTH: Hoàng Thị Hằng Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
nguyên trạng và được cán bộ quản lý có trách nhiệm nghiệm thu tại Xí
nghiệp.
Hàng năm căn cứ vào nhu cầu và hiệu quả SXKD, Phòng Kế hoạch kỹ
thuật Xí nghiệp lập kế hoạch mua sắm trình Giám đốc Xí nghiệp ký duyệt.
Các đội xây dựng có quyền tự mua sắm tài sản căn cứ vào nhu cầu của đội.

Đội trưởng phải căn cứ vào hợp đồng cụ thể và nhu cầu về vốn để lập
kế hoạch vay vốn trình Giám đốc Xí nghiệp duyệt. Trước khi vay vốn phải
làm đầy đủ mọi thủ tục xin vay vốn, theo dõi trả nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn.
Mức cho vay là 30% giá trị hợp đồng trừ đi số tiền bên A đã tạm ứng
đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích và phải tương ứng với giá trị khối
lượng thực hiện.
* Điều kiện vay vốn:
Trước khi xin vay các đội phải cung cấp cho Xí nghiệp đầy đủ các hồ sơ
tài liệu có liên quan đến công trình gồm:
- Hợp đồng kinh tế.
- Hợp đồng giao khoán nội bộ.
- Dự toán thi công được duyệt.
- Biên bản giao nhận hàng.
- Hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Đơn xin vay vốn do đội trưởng đề nghị hoặc người được đội trưởng uỷ
quyền bằng văn bản hoặc quyết định uỷ quyền từ khi có quyết định
phân công.
- Xác nhận của bộ phận theo dõi vật tư tại công trình.
- Biên bản đối chiếu công nợ đến thời điểm vay vốn nếu hoá đơn quá 3
tháng.
- Giải trình vay vốn: nội dung bao gồm:
 Đối với công trình còn dở dang yêu cầu giải trình:
Giá trị sản lượng đã thực hiện có xác nhận của phòng kế hoạch kỹ thuật.
Số tiền bên A đã thanh toán.
SVTH: Hoàng Thị Hằng Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Lời
Số tiền đã vay đến thời điểm xin vay.

 Đối với công trình đã hoàn thành bàn giao có quyết toán A-B đã đưa

nghiệp vụ kinh tế phát sinh không đồ sộ như đối với các đơn vị SXKD có quy
mô lớn. Xuất phát từ đặc điểm trên, bộ máy kế toán của Xí nghiệp được thiết
kế gọn nhẹ với số lượng nhân sự tại Phòng Kế toán tài chính ít, gồm 5 người.
Mỗi kế toán kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán khác nhau. Hơn nữa, do cơ
cấu tổ chức của Xí nghiệp còn gồm các đội trực thuộc. Mỗi đội được Xí
nghiệp giao khoán thực hiện các công trình xây dựng nên cần có kế toán đội
theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ phát sinh ngay tại các đội.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Xí nghiệp có thể khái quát theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
SVTH: Hoàng Thị Hằng Lớp: Kế toán tổng hợp 46C
Trưởng phòng Tài
chính kế toán
kiêm Kế toán
trưởng
Kế toán
tổng hợp,
giá thành
Kế toán vốn
bằng tiền kiêm
kế toán lương
Kế toán theo
dõi công nợ,
NVL
Kế toán theo
dõi TS kiêm
thủ quỹ
Kế toán tại các đội
25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status