Quy chế pháp lý về quản lý nợ trong hoạt động tín dụng ngân hàng và thực tiễn áp dụng tại NHNo&PTNN chi nhánh Bắc Vĩnh Yên - Pdf 28

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Sự ra đời của tiền tệ và hoạt động ngân hàng đánh dấu một bước tiến lớn
trong lịch sử nhân loại. Nó thúc đẩy quan hệ trao đổi hàng hoá ngày càng phát
triển. Ngân hàng và hoạt động ngân hàng còn được coi là một trong những
kênh quan trọng cho việc huy động vốn và tập trung các nguồn lực tài chính,
những đồng tiền nhàn rỗi của mọi tổ chức, cá nhân đầu tư cho các hoạt động
kinh tế xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân. Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một
chủ thể không thể thiếu vắng cho sự vận hành thị trường tiền tệ và thị trường
chứng khoán. Hoạt động ngân hàng cũng là một loại hình hoạt động kinh tế,
do vậy trong nền kinh tế thị trường nó cũng chịu sự tác động và điều tiết bởi
các quy luật của nền kinh tế thị trường. Hoạt động ngân hàng, kinh doanh tiền
tệ là loại hình kinh doanh đặc biệt, tác động dây chuyền đến các hoạt động
kinh tế khác, liên quan đến lợi ích của nhiều chủ thể và luôn tiềm ẩn nguy cơ
rủi ro cao, một khi xảy ra rủi ro thì thường có tính chất dây chuyền tác động
đến nhiều hoạt động nhiều mặt trong đời sống kinh tế xã hội. Do vậy ngay từ
thửa ban đầu, để vận hành được nó cũng cần đến sự can thiệp, điều tiết và
kiểm soát từ phía nhà nước nhằm tạo lập những bảo đảm và an toàn pháp lý.
Đối với ngân hàng đó là việc quản lý nợ bảo toàn vốn hạn chế rủi ro. Đây
không chỉ là mối quan tâm của các ngân hàng thương mại mà còn là sự quan
tâm chung của toàn ngành ngân hàng.
Nhận thức rõ tính cấp thiết của vấn đề, tôi lựa chọn đề tài : “Quy chế
pháp lý về quản lý nợ trong hoạt động tín dụng ngân hàng và thực tiễn
áp dụng tại NHNo&PTNN chi nhánh Bắc Vĩnh Yên” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình. Nội dung của chuyên đề được kết cấu thành 3 phần :
Chương 1 : Quy chế pháp lý về quản lý nợ trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Chương 2 : Thực trạng quản lý nợ tại NHNo&PTNN chi nhánh Bắc Vĩnh Yên.
Chương 3 : Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ tại
NHNo&PTNN chi nhánh Bắc Vĩnh Yên.
Mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành bài viết song trong quá trình

đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng tài sản trong một thời hạn nhất
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
định theo thoả thuận, bên di vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc
và lãi bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Đặc điểm và bản chất của tín dụng ngân hàng
+Đặc điểm
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.(khoản 7 Điều 20 Luật các tổ
chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2004)
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng vốn tự có, nguốn
vốn huy động để cấp tín dụng. (khoản 8 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng
sửa đổi bổ sung năm 2004).
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.(Khoản
10 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2004)
Khi thực hiện hoạt động huy động vốn Ngân hàng trở thành người đi
vay, đi gom mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngược lại trong hoạt
động cho vay Ngân hàng trở thành người cho vay, nhà tài trợ cho các dự án
của các thành phần kinh tế. Cả huy động vốn và cho vay đều được thực hiện
dưới hình thái tiền và đó chính là đặc điểm nổi bật nhất để phân biệt Ngân
hàng với các doanh nghiệp khác. Ngoài ra trong quan hệ tín dụng người cho
vay (Ngân hàng ) chỉ trao quyền sử dụng vốn chứ không trao quyền sở hữu
vốn cho người khác.
+Bản chất
Tín dụng ngân hàng ra đời có một vai trò vô cùng quan trọng đó là điều
hoà nhu cầu tạm thời về vốn, chuyển đồng vốn từ những người có nó nhưng
hiện chưa có nhu cầu chi tiêu sang những người cần có nó ngay để chi tiêu

+Nâng cao chế độ hoạch toán kinh tế của doanh nghiệp :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi đem vốn đi cho vay, Ngân hàng đòi hỏi ở doanh nghiệp phải quan
tâm sát sao hơn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi
phí, tăng vòng quay của vốn. Tức là phải thực hiện nghiêm ngặt chế độ hoạch
toán kinh tế, bởi vì có như vậy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mới đảm
bảo khả năng hoàn trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn. Thực tế đây là nguyên tắc
bắt buộc của các tổ chức tín dụng khi cho khách hàng vay, song chúng ta thấy
rõ rằng nguyên tắc đó một cách không cố ý đã đã nâng cao hiệu quả hoạt
động cho doanh nghiệp và thực tế đã có không ít khách hàng sau khi làm việc
với Ngân hàng họ đã cải thiện được tình hình kinh doanh.
+Kiềm chế và đẩy lùi lạm pháp
Lạm phát được sinh ra và phát triển song song cùng với sự tồn tại của
kinh tế thi trường đôi khi lạm phát có lợi và đôi khi lại có hại đặc biệt khi nó
ở mức cao. Nếu ở mức cao lạm phat có thể khiến đông tiền mất giá làm giá cả
tăng vọt, sản xuất đình trệ trong khi thị trường lại khan hiếm, hiện tượng này
có thể thấy rõ ở Áchentina trong mấy năm trước, chính vì vật rất cần một
“bàn tay” nào đó có đủ khả năng ngăn chặn và đẩy lùi lạm phát.
Ngân hàng với chức năng của mình có thể huy động mọi nguồn tiền
của xã hội lại và lại tung ra thị trường đầu tư, có thể hạn chế đầu tư bằng việc
tăng mức lãi suất để giữ tiền không cho lưu thông hay khuyến khích đầu tư
bằng hạ thấp lãi suất để thả tiền ra lưu thông, chính nhờ khả năng đó Chính
phủ luôn coi Ngân hàng như là mọt công cụ đắc lực để điều chỉnh lạm phát,
nếu lạm phát xảy ra Chính phủ có thểbuộc Ngân hàng tăng mức lãi suất huy
động và cho vay như vậy tiền lưu thông sẽ giảm xuống lạm phát được hạn chế
và có thể bị đẩy lùi.
+Là cầu nối thúc đẩy quan hệ giao lưu kinh tế trong nước và thế giới
Toàn cầu hoá trở thàn xu thế tất yếu đối với hầu hết các quốc gia và
luôn kèm theo nó luôn là sự chuyển dịch đầu tư từ quốc gia này sang quốc gia
khác với một lượng vốn vô cùng lớn bên cạnh những dòng vào, ra hàng hoá

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khi trình hồ sơ xin vay vốn khách hàng phải gửi tới Ngân hàng các giấy tờ
cần thiết theo pháp luật quy định và trong đó nhất thiết phải có kế hoạch sử dụng
vốn hiệu quả, mục đích của yêu cầu này là để đảm bảo rằng đồng vốn mà Ngân
hàng cấp cho khách hàng phải có khả năng thu hồi. Chính vì vậy sau khi cấp tín
dụng cho khách hàng Ngân hàng luôn giám sát kế hoạch sử dụng vốn xem khách
hàng có sử dụng vốn có đúng mục đích hay không. Nếu trong thực tế sử dụng vốn
Ngân hàng phát triển khách hàng phát hiện khách hàng sử dụng sai so với kế
hoạch sử dụng vốn Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng hoàn trả ngay khoản tín
dụng đã cấp.
c ) Nguyên tắc vốn vay được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn.
Nguyên tắc này xuất phát từ thực tế Ngân hàng trước khi là nhà cho
vay cũng là người đi vay, vì đi vay nên Ngân hàng cũng phải cam kết với
những người đưa tiền cho Ngân hàng rằng đến thời hạn do hai bên thoả thuận
Ngân hàng phải hoàn trả cho họ cả gốc và khoản lãi. Do đó Ngân hàng cũng
phải yêu cầu khách hàng vay mình phải hoàn trả gốc- lãi đúng hạn để Ngân
hàng thực hiện nghĩa vụ của họ với những người đưa tiền cho Ngân hàng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay
việc thực hiện hợp đồng đúng thời hạn là cơ sở để tạo uy tín của doanh nghiệp
và đồng thời cùng với yêu cầu buộc thực hiện hợp đòng đúng thời hạn còn
buộc Ngân hàng và mọi doanh nghiệp phải cố gắng hoạt động hiệu quả hơn
có vậy mới mong tồn tại trong cơ chế thị trường ngày nay.
d ) Nguyên tắc phân tán rủi ro không dồn vốn cho mọi loại tổ chức kinh tế
vay.
Nguyên tắc này nhằm mục đích đa dạng khách hàng phân tán rủi ro
tránh tình trạng tập trung dồn vốn cho một số ít khách hàng lớn.
Giả sử rằng Ngân hàng dồn vốn cho một số khách hàng như vậy đồng
nghĩa với việc Ngân hàng đã gắn số phận của nó với khách hàng của nó tức là
nếu số khách hàng đó bị phá sản thì Ngân hàng cũng bị phá sản theo.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

huy động vốn nước ngoài để đầu tư
Bản chất của hoạt động kinh doanh tiền tệ là”vay để cho vay”,do đó
hiệu quả tín dụng còn phụ thuộc vào hiệu quả đầu tư dự án. Tín dụng là cầu
nối giữa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng với hoạt động của lĩnh vực sản
xuất vật chất và kinh doanh dịch vụ trong nền kinh tế.Do đó mỗi biểu hiện
không tốt của khách hàng sẽ có ảnh hưởng tương ứng tới hoạt động tín dụng
thông qua cơ chế tác động của những mối quan hệ tín dụng : với khách hàng
sản xuất kinh doanh có lãi, có xu thế phát triển, có khả năng chiếm lĩnh thị
trường và có quan hệ tín dụng tốt (vay trả xòng phẳng) thì cầu nối giữa đi vay
và cho vay sẽ thông suốt và ngày càng mở rộng
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động quản lý
nợ. Mức độ phù hợp giữa lãi suất Ngân hàng với mức lợi nhuận của các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ trong nền kinh tế cũng
ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng . Khi nước ta ra nhập WTO sẽ buộc các
Ngân hàng thương mại trong nước phải nâng cao năng lực quản trị của mình
có sự liên kết với nhau để hạn chế cạnh tranh lãi suất kém lành mạnh.Việc các
Ngân hàng thương mại trong nước không liên kết với nhau như hiện nay đang
tự làm yếu sức cạnh tranh của mình hệ lụy là các Ngân hàng phải cạnh tranh
về giá. Điều này khá rủi ro, đặc biệt là trong bối cảnh nhiều ngân hàng để đảm
bảo có chênh lệch lãi suất phù hợp đã phải sử dụng cả vốn huy động ngắn
hạn, cho vay trung và dài hạn. Thị trường chứng khoán thời gian qua tăng
trưởng quá nóng, lợi nhuận thu được từ đầu tư chứng khoán quá cao khiến lãi
suất tiền gửi trở nên không có ý nghĩa cũng là nguyên nhân khiến các ngân
hàng thương mại phải tăng lãi suất. Nhưng với mức lãi suất cao hơn mức độ
lợi nhuận của doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp sẽ không có khả năng trả nợ cho ngân hàng, ảnh hưởng tới quá
trình tái xản xuất và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp nói riêng và của
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nền kinh tế nói chung, hoạt động tín dụng lúc này không còn là đòn bẩy để
thúc đẩy sản xuất phát triển và theo đó chất lượng tín dụng cũng bị ảnh

hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro tuân thủ pháp luật, đường lối
chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hôi
-Công tác tổ chức của Ngân hàng đuợc sắp xếp một cách khoa học,
đảm bảo sự phối hợp chăt chẽ nhịp nhàng trong từng Ngân hàng, trong toàn
bộ hệ thống Ngân hàng cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như:
tài chính, thuế, pháp lý… sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu khách
hàng quản lý chặt chẽ các khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay.
Tổ chức Ngân hàng theo nguyên tắc tập trung có phân cấp chính là một khâu
trong quá trinh quản lý chất lượng tín dụng đông bộ, góp phần thực hiện
chính sách tiền tệ của nhà nước trong từng thời kỳ
-Chất lượng nguồn nhân lực : Con người là nhân tố quan trọng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh của xã hội, trong hoạt động Ngân hàng con
người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng cũng
như các hoạt động khác của Ngân hàng .Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi
chất lượng quản lý nhân sự ngày càng cao có đạo đức nghề nghiệp tốt, giỏi về
chuyên môn,am hiểu sâu sắc lĩnh vực khoa học kỹ thuật kiến thức ngoài
ngành( có năng lực phân tích và xử lý nhu cầu xin vay cảu khách hàng, đánh
giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền cho vay ngay từ khi cấp tiền cho tới khi
thu hồi được…) sẽ giúp cho Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai
phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng
được cấp.
-Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định vè trình tự công việc cần
phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn tín
dụng, nó được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, (tiếp nhận đơn, thẩm định các
điều kiện của khách hàng vay), phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay, thu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hồi nợ. Chất lượng tín dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực
hiện tốt cá quy định của từng bước và sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa
các bước

điều kiện thực tế và xu hướng pháp luật hoá cúng là nguyên nhân gây không
ít kho khăn cho doanh nghiệp bên dưới , thậm chí còn làm mất tài sản của
doanh nghiệp
-Rủi do tín dụng: không thu hồi được các khoản vay của Ngân hàng,
các khoản nợ được bảo lãnh đến kỳ hạn, khách hàng, người xin bảo lãnh
không thanh toán hoặc không trả nợ cho Ngân hàng. Hiện nay đây là loại rủi
ro lớn nhất và thương xuyên xảy ra, vì hơn 2/3 số nguồn vốn của Ngân hàng
được đem cho vay, nó đem lại thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng. Nguyên nhân
chủ yểu của loại rủi ro này là do người vay không có khả năng trả nợ, tạm
thời khó khăn về ngân quỹ vì ứ đọng sản phẩm, bị chiếm dụng vốn, kinh
doanh thô lỗ…hoặc bị rủi ro thuần tuý như lũ lụt, hoả hoạn, sâu bệnh, lừa
đảo…
-Rủi ro lãi suất:
-Rủi ro do bị đọng vốn:
-Rủi ro về thiếu vốn
-Các rủi ro thuẩn tuý
3. Chế độ pháp lý về xủ lý nợ trong các ngân hàng thương mại.
Thực tiễn kinh tế thị trường đã chứng minh pháp luật đã trở thành một
bộ phận không thể thiếu được, không có pháp luật hoặc không có pháp luật
phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì nền kinh tế đó không
thể tiến hành trôi chảy được. Pháp luật có nhiệm vụ tạo ra một môi trường
pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt
hiệu quả kinh tế cao; là cơ sở giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có các vấn
đề tranh chấp xảy ra.Vì vậy, yếu tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối
với hoat động Ngân hàng. Chỉ trong điều kiện các chủ thể tuân thủ pháp luật
một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả 2 phía
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và chất lượng nợ trong hoạt động kinh doanh mới đảm bảo, nó góp phần hạn
chế rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao thu nhập và lợi nhuận.
Khi ngân hàng có nợ thì tức cán bộ tín dụng ngân hàng phải tiến hành

-Đề nghị các doanh nghiệp, có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn. Đây là căn cứ quan trọng để
tránh việc doanh nghiệp lợi dụng việc khoanh nợ của nhà nước cố tình lừa bịp
trốn tránh trách nhiệm trả nợ ngân hàng.
-Phương án kinh doanh có hiệu quả về kế hoạch trả nợ ngân hàng sau
khi hết hạn khoanh nợ.
-Khế ước vay vốn
Hồ sơ sẽ được gửi lên Ban chỉ đạo xử lý nợ quá hạn của NHTM.
Đối với những khoản nợ sau khi được Ban chỉ đạo xử lý nợ quá hạn
đồng ý cho khoanh nợ thì NHTM yêu cầu khách hàng đến ký biên bản bổ
sung hợp đồng tín dụng để xác định lại lịch trả nợ.
3.2. Xoá nợ
Xoá nợ là biện pháp áp dụng nếu việc nợ khoanh vẫn không được giải
quyết thu hồi và một số khoản nợ không có khả năng thu hồi.
Theo quy định trong Khoản 2 Mục B, phần II Thông tư liên tịch số 03/
1997/TTLT-NHNN-BTC ngày 22/11/1997 thì xoá nợ là việc xoá bỏ các
khoản nợ có vấn đề ra khỏi bảng cân đối kế toán. Đây là biện pháp xử lý nợ
nhằm loại bổhàn toàn khoản nợ tồn đọng tại ngân hàng
• Phạm vi đối tượng xử lý
Khoản nợ của khách hàng là doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, hộ gia
đình do nguyên nhân bất khả kháng như : thiên tai lũ lụt, mất mùa, dịch bệnh
dẫn đến không có khả năng trả nợ ngân hàng.
Doanh nghiệp nhà nước có quyết định tuyên bố phá sản của toà án nhân
dân hoặc quyết dịnh giải thể không còn khả năng trả nợ ngân hàng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khách hàng là cá nhân bị Toà án tuyên bố là đã chết theo quy định tại
điều 91 Bộ luật Dân sự hoặc tuyên bố mất tích tại điều 88 mà không còn
người thừa kế tài sản theo quy định của pháp luật.
* Hồ sơ thủ tục
Các đối tượng thuộc diện được xoá nợ phải lập hồ sơ theo quy dịnh tại

Điều chỉnh kì hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng và khách hàng thoả
thuận về việc thay đổi kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận từ trước trong hợp đồng tín
dụng. trong khái niệm này kỳ hạn trả nợ được hiểu là các khoảng thời gian
trong thời hạn cho vay giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi
khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho
tổ chức tín dụng.
Sự khác nhau giữa gia hạn nợ và điều chỉnh kì hạn trả nợ là : gia hạn
nợ sẽ làm thay đổi kỳ hạn trả nợ cuối cùng theo như thoả thuận trong hợp
đồng còn điều chỉnh kì hạn trả nợ thì không làm thay đổi kỳ hạn trả nợ cuối
cùng mà chỉ làm thay đổi kỳ hạn trả nợ từng phần trong hợp đồng.
Gia hạn nợ, điều chỉnh kì hạn trả nợ là hình thức xử lý đơn giản nhanh
chóng vừa giảm nợ quá hạn tại ngân hàng vừa tạo điều kiện cho khách hàng
có thêm thời gian để thu xếp nguồn tiền trả nợ. Điều này đặc biệt có ý nghĩa
đối với những doanh nghiệp vay vốn do một nguyên nhân nào đó làm chậm
chu kỳ kinh doanh, làm đọng vốn ở khách hàng hoặc sản phẩm hàng hoá
không kịp thu hồi để trả nợ.
• Phạm vi đối tượng : là các khoản nợ do nguyên nhân khách quan mà
khách hàng không trả được nợ đúng hạn và khách hàng có nhu cầu kéo dài
thời hạn trả nợ.
• Thủ tục gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
- Khách hàng lập giấy đề nghị gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gửi
cho ngân hàng nơi vay trước ngày đến hạn trả nợ.
- Cán bộ tín dụng thẩm định, trình trưởng phòng tín dụng và giám đốc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Giám đốc xem xét và quyết định.
Các trường hợp ngân hàng đồng ý gia hạn nợ, điều chỉnh thời hạn trả
nợ thì ngân hàng với khách hàng thoả thuận bổ sung vào hợp đồng tín dụng.
3.4 Thanh lý tài sản
Ngoài các biện pháp xử lý trên thì đối với những khoản nợ có tài sản
bảo đảm Ngân hàng có thể thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Việc thanh lý tài sản

* Xử lý tài sản thuộc quyền xử lý tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng :
quy định tại Điều 34 Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo
đảm tiền vay của các Tổ chức tín dụng và tại Mục II phần B Thông tư liên
tịch 03.
Đối với tài sản bảo đảm thuộc quyền xử lý của tổ chức tín dụng thì
khách hàng, bên bảo lãnh phải giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử lý theo
các biện pháp sau:
-Trực tiếp bán cho người mua
-Uỷ quyền bán đấu giá tài sản cho Trung tâm bán đấu giá tài sản theo
quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
-Uỷ quyền hoặc chuyển giao cho tổ chức có chức năng được mua bán
tài sản để bán.
-Nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho nhiệm vụ trả nợ.
-Nhận tiền hoặc tài sản từ bên có nghĩa vụ trả nợ cho khách hàng vay.
Tài sản bảo đảm khi chưa được xử lý thì tổ chức tín dụng có quyền khai
thác sử dụng tài sản bảo đảm. Số tiền thu được từ khai thác, sử dụng tài sản
sau khi trừ chi phí sẽ dùng để thu hồi nợ.
3.5. Bán nợ
Bán nợ quá hạn được áp dụng theo quy chế mua bán nợ của các tổ chức
tín dụng ban hành kèm theo Quyết dịnh số 140/1999/QĐ-NHNN4 ngày
19/1/1999 của thống đốc Ngân hàng nhà nước.
Bán nợ là việc chuyển giao quyền đòi nợ đối với các khoản nợ từ tổ
chức tín dụng sang bên mua nợ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
* Phạm vi áp dụng
Bán nợ quá hạn chỉ áp dụng đối với các khoản nợ mà bên nợ đang hoạt
động, khoản nợ có khả năng thu hồi nhưng gặp khó khăn tạm thời về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa trả được nợ gốc hoặc cả gốc và lãi khi đến hạn.
* Nguyên tắc
An toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, phải phù hợp với những

3.6. Thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
Ngân hàng thương mại được phép thành lập Công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản trực thuộc ngân hàng thương mại theo quyết định số 150/QĐ-TTg
ngày 5/10/2001 của Thủ Tướng Chính phủ về việc thành lập công ty quản lý
nợ và khai thác tài sản trực thuộc NHTM.
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản là công ty con, công ty trực
thuộc Ngân hàng thương mại, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, hoạt
động trong lĩnh vực quản lý nợ và khai thác tài sản nợ vay. Trong định nghĩa
này chưa nêu rõ loại hình công ty và điều kiện để được thành lập công ty là
phải có ít nhất ba năm hoạt động, số vốn lớn đã kiến cho các Ngân hàng
thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh không được phép thành lập công
ty quản lý nợ và khai thác tài sản. Điều này một phần là nhằm tạo điều kiện
cho hoạt động của các công ty quản lý và khai thác tài sản có hiệu quả và
vững chắc nhưng đồng thời nó tạo ra sự bất bình đẳng trong hệ thống các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
*Nội dung hoạt động của công ty bao gồm
_Quản lý nợ và khai thác tài sản theo sự uỷ thác của Ngân hàng bao
gồm việc tiếp nhận quản lý các khoản nợ của Ngân hàng Thương mại để tiến
hành xử lý thay cho ngân hàng; tiếp nhận, quản lý tài sản thế chấp của Ngân
hàng Thương mại để tiến hành xử lý thay cho ngân hàng; tiếp nhận, quản lý
tài sản thế chấp của Ngân hàng Thương mại để cải tạo nâng cấp, sửa chữa,
khai thác, bán, cho thuê nhằm thu lại được số nợ mà khách hàng đã không trả
ngân hàng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
_Thu hồi các khoản nợ quá hạn theo sự uỷ thác của ngân hàng
_Thực hiện việc mua bán với các Ngân hàng Thương mại khác hoặc
với các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản khác.
_Hoàn chỉnh hồ sơ các khoản nợ được khoanh, được xoá để giải quyết
dứt điểm các khoản nợ theo uỷ thác của Ngân hàng Thương mại.
_Quản lý khai thác bán các khoản nợ và tài sản của các công ty quản lý

*Phạm vi đối tượng xử lý
Trong Quyết định 448/2000/QĐ-NHNN ngày 27/11/2000 có quy định
rõ về từng đối tượng được sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp như sau :
- Khách hàng là tổ chức bị phá sản giải thể và đã hoàn thành việc thanh
toán tài sản nhưng không đủ bù dắp khoản nợ.
- Khách hàng vay vốn, người bảo lãnh, người được hưởng dịch vụ
thanh toán do nguyên nhân bất khả kháng không trả nợ được ngân hàng.
- Những khoản nợ được Chính phủ cho phép xoá nợ nhưng chưa được
cấp nguồn vốn bù dắp.
Hồ sơ thủ tục :
Xử lý nợ quá hạn bằng quỹ dự phòng rủi ro phải tuân theo quy định về
trích lập và xử lý rủi ro theo Quyết định 448/2000/QĐ-NHNN ngày
27/11/2000 bao gồm :
-Hồ sơ cho vay và thu hồi nợ, các giấy tờ khác có liên quan đến những
rủi ro do ngân hàng lập trong quá trình kiểm tra việc sử dụng vốn.
-Hồ sơ xử lý tài sản cầm cố, thế chấp, xiết nợ nếu là tài sản phát mại.
-Khế ước vay vốn
Ngoài ra hồ sơ cần có cần có thêm các loại giấy tờ :
-Quyết định tuyên bố phá sản của toà án hoặc quyết định giải thể của
cơ quan có thẩm quyền.
-Đối với khoản nợ được Chính phủ cho phép xoá nợ thì phải có văn bản
của Chính phủ cho phép xoá nợ.
Hồ sơ sẽ được trìn lên hội đồng xử lý rủi ro xem xét và quyết định.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.8. Yêu cầu toà án tuyên bố phá sản doanh nghiệp
Trong một số trường hợp khách hàng hoạt động không có hiệu quả dù
đã cố gắng nhưng vẫn không có khả năng trả nợ ngân hàng thì cho dù ngân
hàng có cố áp dụng các biện pháp xử lý nợ như đã nêu trên cũng không có
khả năng thu hồi nợ. Khi đó ngân hàng phải yêu cầu Toà án tuyên bố phá sản
doanh nghiệp và tài sản còn lại của doanh nghiệp được xử lý để thanh toán

cao và việc xử lý nợ gặp khó khăn. Bởi vậy theo đề nghị của các ngân hàng
thương mại về cơ cấu lại nợ xấu, lành mạnh tình hình tài chính, Thủ tướng
Chính phủ đã ra Quyết định 149/2001/QĐ-TTg ngày 05/10/2001 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án xử lý nợ tại các ngân hàng thương mại. Nợ
quá hạn có dư nợ đến ngày 31/12/2000 gọi tắt là nợ tồn đọng được xử lý theo
quyết định này và các văn bản phát luật có liên quan bao gồm : nợ tồn đọng
có tài sản bảo đảm, nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm nhưng con nợ còn
tồn tại đang hoạt động.
4.1. Nợ tồn đọng có tài sản bảo đảm
* Nguyên tắc xử lý : Xử lý nợ tồn đọng có tài sản bảo đảm phải hoàn
toàn tuân thủ theo nguyên tắc chung về xử lý nợ tồn đọng được quy định tại
Điều 1 Quyết định 149/2001/QĐ-TTg. Việc xử lý nợ tồn đọng của các ngân
hàng thương mại phải bảo đảm vững chắc; không tái diễn, không gây mất ổn
định hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại và nền kinh tế. Phải có
biện pháp tận thu nợ tồn đọng của ngân hàng để hạn chế tối đa tổn thất tài sản
quốc gia và tiết kiệm cho ngân sách nhà nước.
Ngoài ra việc xử lý nợ có tài sản bảo đảm còn phải tuân thủ theo
nguyên tắc riêng như phải tiến hành xử lý công khai, nhanh chóng, đúng pháp
luật.
*Phạm vi xử lý

Trích đoạn Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ Uỷ thỏc cho cụng ty quản lý nợ và khai thỏc tài sản trực thuộc NHNo&PTNN Việt Nam MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nõng cao hiệu quả quản lý nợ tại chi nhỏnh NHNo & PTNT Bắc Vĩnh Yờn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status