rèn luyện kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 5 - Pdf 28

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Toán học có vị trí rất quan trọng phù hợp với cuộc sống thực tiễn, đó cũng
là công cụ cần thiết cho các môn học khác và để giúp cho học sinh nhận thức thế
giới xung quanh, để hoạt động có hiệu quả trong mọi lĩnh vực.
Khả năng giáo dục nhiều mặt của môn toán rất to lớn: Nó phát triển tư duy,
trí tuệ, có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tính suy luận, tính khoa học
toàn diện, chính xác, tư duy độc lập sáng tạo, linh hoạt, góp phần giáo dục tính
nhẫn nại, ý chí vượt khó khăn.
Từ vị trí và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của môn toán, vấn đề đặt ra cho
người thầy là làm thế nào để giờ dạy – học toán có hiệu quả cao, học sinh phát
triển tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức toán học.
Theo tôi, các phương pháp dạy học bao giờ cũng phải xuất phát từ vị trí, mục
đích và nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục của bài học môn toán.
Hiện nay, dạy học tiểu học đang thực hiện yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh, với quan điểm dạy học
“ lấy học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học”. Để đạt được yêu cầu đó,
giáo viên phải có phương pháp và hình thức dạy học để vừa nâng cao hiệu quả
cho học sinh, vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi tiểu học và
trình độ nhận thức của học sinh, đáp ứng công cuộc đổi mới của đất nước nói
chung và của ngành giáo dục tiểu học nói riêng.
Theo hướng đổi mới, ở các trường tiểu học hiện nay kiểm tra, đánh giá chủ
yếu là trắc nghiệm khách quan vì vậy việc giải toán có lời văn chưa được quan
tâm. Thầy cô ít chú trọng đến cách trình bày, chỉ chú trọng kết quả, giải theo cách
nhanh nhất để tìm đáp án, nên việc luyện tập giải toán có lời văn chưa thực sự được
chú ý. Dẫn đến học sinh kém trong trình bày bài giải, kỹ năng diễn đạt kém.
Trong chương trình môn toán tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò
quan trọng. Thông qua việc giải toán, học sinh tiểu học thấy được nhiều khái
niệm trong toán học như các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình
học . . . đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động
1

GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN
1.1. Kĩ năng
1.1.1. Khái niệm kĩ năng
Các tác giả trong và ngoài nước có những quan niệm khác nhau về kĩ năng
nhưng nhìn chung ta thấy có 2 khuynh hướng quan niệm về kĩ năng
Khuynh hướng thứ nhất: Xem xét kĩ năng nghiêng về năng lực con người.
Theo quan niệm này kĩ năng thể hiện năng lực thực hiện một hành động có kết
quả với chất lượng cần thiết, với thời gian tương ứng trong điều kiện xác định.
Các tác giả điển hình cho khuynh hướng này là: Nguyễn Quang Uẩn, Ngô Công
Hoàn, K.K.Platonop, G.G.Goolubep,…
Khuynh hướng thứ 2: Xem xét kĩ về mặt kĩ thuật của hành động. Theo đó kĩ
năng là phương tiện thực hiện hành động mà con người đã nắm vững. Con
người có kĩ năng là con người nắm được tri thức về hoạt động đó và thực hiện
hoạt động đó theo đúng yêu cầu của nó mà không cần tính đến kết quả của hành
động. Các tác giả theo khuynh hướng này là: Hoàng Phê, VA.Kuteki,
A.G.Coovaliv, Trần Trọng Thủy,…
Dưới góc độ nghiên cứu về kĩ năng giải toán, tôi cho rằng khuynh hướng
thứ nhất: Kĩ năng là khả năng thực hiện có hiệu quả một hoạt động hay một
hành động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những kinh
nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện thực tiễn cho phép là
hợp lí và chính xác hơn cả vì xem xét kĩ năng không chỉ đơn thuần là mặt kĩ
thuật của hành động mà còn biểu hiện năng lực. Ngoài ra tác giả còn chú ý đến
cả kết quả của hành động. Hơn nữa vì tri thức là nền tảng của kĩ năng và bất cứ
một hành động nào cũng có mục đích nhất định. Quá trình con người tiến hành
hành động là quá trình con người tiến hành một hệ thống các thao tác theo một
trật tự nhất định. Và để hành động có kết quả, con người phải có những tri thức
cần thiết về mục đích hành động, về cách thức hành động đi đến kết quả, những
3
điều kiện cần thiết để triển khai cách thức hành động đó. Tuy nhiên, nếu chỉ có
tri thức thì chưa đủ, con người phải sử dụng những tri thức đó để tiến hành

thói quen làm việc một cách khoa học.
- Việc giải toán còn đòi hỏi học sinh phải tự xem xét vấn đề, tự tìm tòi giải
quyết vấn đề, tự thực hiện phép tính… Do đó, giải toán là cách rất tốt để rèn
luyện tính kiên trì, cẩn thận, sự sạch sẽ, chính xác.
- Rèn luyện kĩ năng giải toán cũng là một cách để rèn luyện giải quyết vấn
đề không chỉ trong toán học mà còn trong các môn học khác cũng như trong
cuộc sống.
1.1.5. Đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học
a) Nhận thức cảm tính
Các cơ quan cảm giác: Thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác
đều phát triển và đang trong quá trình hoàn thiện.
Tri giác: Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, ít đi vào chi tiết
và mang tính không ổn định: ở đầu tuổi tiểu học tri giác thường gắn với hành
động trực quan, đến cuối tuổi tiểu học tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ
thích quan sát các sự vật hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp hẫn, tri giác của trẻ
đã mang tính mục đích, có phương hướng rõ ràng - Tri giác có chủ định (trẻ biết
lập kế hoạch học tập, biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến
khó, )
Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới,
mang màu sắc, tích chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích
trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác.
b) Nhận thức lý tính
Tư duy:
Tư duy mang đậm màu sắc xúc cảm và chiếm ưu thế ở tư duy trực quan
hành động.
Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng
khái quát
5
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết
khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn sơ

dạng số thập phân.
3. Về hình học
Nhận biết hình thang,hình chữ nhật ,hình lập phương,hình trụ,hình cầu và
một số dạng của hình tam giác
-Biết tính chu vi,diện tích hình tam giác,hình thang,hình tròn-Biết tính diện
tích xung quanh,diện tích toàn phần ,thể tích hình hộp chữ nhật,hình lập phương
4. Về giải toán có lời văn
Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến 4 bước tính trong đó có:
-Một số dạng bài toán về quan hệ tỉ lệ
-Các dạng bài toán về tỉ số phần trăm “Tìm tỉ số phần trăm của hai số ,tìm
giá trị tỉ số phần trăm của một số cho trước,tìm một số biết giá trị tỉ số phần trăm
của số đó.
-Các bài toán có nội dung hình học liên quan đến các hình đã cho.
5. Về một số yếu tố thống kê
-Biết đọc các số liệu trện biểu đồ hình quạt
-Bước đầu biết nhận xét về một số thông tin đơn giản thu thập từ biểu đồ
6. Về phát triển ngôn ngữ ,tư duyvà góp phần hình thành nhân cách của học
sinh
-Biết diễn đạt một số nhận xét ,quy tắc tính chất…bằng ngôn ngữ ở dạng
khái quát
-Tiếp tục phát triển(ở mức độ tích hợp ) năng lực phân tích ,tổng hợp ,khái
quát hoá ,cụ thể hoá ,bước đầu hình thành và phát triển tư duy,phê phán và sáng
tạo, phát triển trí tượng tượng không gian
-Tiếp tục rèn luyện các đức tính ,chăm học ,cẩn thận ,tự tin ,trung thực ,có
tinh thần trách nhiệm
1.1.7. Nội dung dạy học toán lớp 5
Chương trình nội dung toán lớp 5 gồm có :
1/ Ôn tập về số tự nhiên .
2/ Ôn tập về các phép tính số tự nhiên .
7

8
d. Phương pháp giảng giải - minh hoạ:
Với phương pháp này chỉ khi cần thiết tôi mới sử dụng , nhưng chỉ nói
gọn , rõ ràng và kết hợp với gợi mở - vấn đáp , phối hợp giảng giải với hoạt
động thực hành của học sinh ( Ví dụ: Bằng hình vẽ, mô hình, sơ đồ ) để học
sinh phối hợp nghe, nhìn và thực hiện .
5. Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng , hình vẽ :
Việc sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để thể hiện các đại lượng đã cho ở trong bài
và mối quan hệ phụ thuộc giữa các đại lượng đó. Tôi chọn độ dài các đoạn
thẳng sao cho phù hợp với giá trị của các số giúp học sinh dễ dàng thấy được
mối quan hệ phụ thuộc giữa các đại lượng để tạo ra hình ảnh cụ thể , giúp các
em suy nghĩ tìm tòi cách giải.
9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 5
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐÔNG HƯƠNG THÀNH PHỐ THANH HÓA
2. 1. Khái quát sơ lược về trường Tiểu học Đông Hương
Trường tiểu học Đông Hương thuộc địa bàn thành phố Thanh Hóa tỉnh
Thanh Hóa. Với diện tích 4210 m
2
, khuôn viên rộng rãi, thoáng đãng. Trường
Tiểu học Đông Hương thành lập năm 1990, được tách ra từ trường trung học cở
sở Đông Hương.
Trường tiểu học Đông Hương có:
Hiệu trưởng: Nguyễn Hoài Thương
Hiệu phó: Lữ Thị Hải
Cung đội ngũ cán bộ giảng viên trẻ, yêu nghề.
Có 432 học sinh chia đều 14 lớp.
Được sự quan tâm của lãnh đạo địa phương, tháng 8 năm 2013 trường được
công nhận trường đạt chuẩn quốc gia, có thư viện đạt chuẩn quốc gia.

chậm, nhút nhát, kĩ năng tóm tắt bài toán còn hạn chế, chưa có thói quen đọc và
tìm hiểu bài toán, dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng toán, lựa chọn phép
tính còn sai, chưa bám sát vào yêu cầu bài toán để tìm lời giải thích hợp với các
phép tính.
- Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc nên
còn chóng quên các dạng bài toán.
Năm học 2013 - 2014 lớp 5A với 21 học sinh. Khi tiến hành khảo sát thì
thấy:
11
Kết quả như sau (chỉ phần giải toán):
Bả ng : Kết
quả điều tra một số kĩ năng:
STT Một số kỹ năng cơ bản
Học sinh lớp 5A,5B, 5C
Thành
thạo
Chưa thành
thạo
Chưa biết
1 Phân tích mối quan hệ giữa
các đại lượng trong bài toán
về tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch
50% 40,2% 9,8%
2 Tóm tắt bài toán bằng lời 65% 28% 7%
3 Xác định bước rút về đơn vị
trong bài toán tỉ lệ thuận và tỉ
lệ nghịch
58% 30,4% 11,6 %
4 Tìm tỉ số giữa 2 đại lượng
trong bài toán về tỉ lệ thuận

2.3.1.1. Căn cứ vào mục tiêu dạy học
Môn toán ở trường tiểu học nhằm giúp học sinh:
- Có những kiến thức sơ giản ban đầu về số học ( các số tự nhiên, số thập
phân, phân số), các đại lượng thông dụng, một số yếu tố hình học đơn giản
- Hình thành các kĩ năng thực hành, tính, đo lường, giải toán có lời văn và
toán có nhiều ứng dụng thiết thực vào cuộc sống.
- Góp phần bước đầu phát triển các năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp
lí, biết diễn đạt đúng; biết cách phát hiện và giả quyết những vấn đề đơn giản và
gần gũi với cuộc sống, kích thích trí tưởng tượng ở các em, gây hứng thú học tập
toán, góp phần bước đầu hình thành phương pháp tự học và làm việc có hiệu
quả, có kế hoạch và sáng tạo.
2.3.1.2. Căn cứ vào nội dung dạy học môn toán lớp 5
Cấu trúc nội dung chương trình toán 5 bao gồm các mạch kiến thức là: Số
học, các yếu tố hình học, đại lượng. Trong đó số học đóng vai trò là “hạt nhân”,
các mạch kiến thức còn lại xếp xen kẽ với số học nhằm hỗ trợ và bổ trợ, củng cố
cho toán học theo quan điểm khoa học và sư phạm thống nhất. Đó là sự thống
nhất của môn toán ở tiểu học.
2.3.2. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập
Khi xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng giải các bài toán bằng
phương pháp giả thiết tạm cho học sinh lớp 5 cần đảm bảo các quy tắc sau:
2.3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.
Hệ thống các bài toán bằng phương pháp giả thiết tạm phải có tính hệ
thống. tức là các bài tập xây dựng phải đảm bảo tính kế thừa các kiến thức, kĩ
năng mà các em được rèn luyện, đã được học. Như vậy, vấn đề đặt ra ở đây là
14
thông qua các bài tập học sinh được nhìn lại kiến thức cũ trên cơ sở mở rộng và
nâng cao hơn.
2.3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.
Hệ thống bài tập phải được diễn đạt bằng ngôn ngữ khoa học, phải được
trình bày một cách ngắn gọn dễ hiểu, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong

Hỏi may 9 bộ quần áo như thế hết mấy mét vải ?
Tóm tắt: 3 bộ quần áo hết 15 m vải
9 bộ quần áo hết ? m vải
Lời giải :
* Cách rút về đơn vị
May một bộ quần áo hết: 15 : 3 = 5 (m)
May 9 bộ quần áo như thế hết: 5 x 9 = 45 (m)
* Cách dùng tỉ số
9 bộ quần áo gấp 3 bộ quần áo số lần là: 9 : 3 = 3 (lần)
Số mét vải may 9 bộ quần áo đó là: 15 x 3 = 45 (m)
Những bài toán cơ bản về hai đại lượng sẽ làm cơ sở để ta giải quyết các
bài toán xuất hiện ba đại lượng mà hai đại lượng bất kì đều tỉ lệ thuận3.
2.3.3.3. Các bài tập
Bài toán 1: Nếu 5 người, mỗi người làm việc trong 6 giờ thì được nhận
150000 đồng. Hỏi : Nếu 15 người, mỗi người làm việc trong 6 giờ thì được nhận
bao nhiêu tiền ? (Giá trị giờ công của mỗi người là như nhau).
Lời giải:
15 người so với 5 người thì gấp: 15 : 5 = 3 (lần)
15 người, mỗi người làm việc 6 giờ thì được nhận số tiền là: 150000 x 3 =
450000 (đồng)
Bài toán 2: Nếu 15 người, mỗi người làm việc 6 giờ được nhận 450 000
đồng. Hỏi : Nếu 15 người, mỗi người làm việc trong 3 giờ thì được nhận bao
nhiêu tiền ? (Giá trị giờ công của mỗi người như nhau).
Lời giải :
6 giờ so với 3 giờ thì gấp: 6 : 3 = 2 (lần)
16
15 người mỗi người làm việc trong 3 giờ thì được nhận số tiền là: 450000 :
2 = 225000 (đồng)
Đáp số của bài toán 2 chính là đáp số của ví dụ 2. Chú ý : Có con đường
khác để giải ví dụ 2 là đưa về việc giải liên tiếp hai bài toán sau :

Quy trình giải 3 dạng toán về tỷ số phần trăm
Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của hai số :
Bước 1: Phân biệt rõ sự khác nhau giữa tìm tỷ số phần trăm của số a và số
b với tìm tỷ số phần trăm của b và a ( nhằm lập thương đúng).
Bước 2: Tìm thương a:b (nếu muốn tìm tỷ số phần trăm của a và b).
Bước 3: Nhân nhẩm thương đó với 100 và viết thêm ký hiệu phần trăm vào
bên phải tích vừa tìm được.
Dạng 2: Tìm giá trị tỷ số phần trăm của một số cho trước:
Tìm a% của b .Ta làm như sau :
b :100xa hoặc bxa :100
Dạng 3: Tìm một số khi biết tỉ số phần trăm của nó:
Tìm một số biết a% của nó là b . Ta làm như sau:
b:a x100 hoặc bx100 :a
Cần cho học sinh phân biệt hai yêu cầu sau :
- Tìm a% của b .
- Tìm một số biết a% của nó là b.
2.3.42. Ví dụ
Bài 1: Trong 400g nước biển có chứa 16g muối. Hãy tính tỉ số phần trăm
muối chứa trong nước biển.
Phân tích:
Ở bài này chúng ta cần cho học sinh kiến thức thực tế cách sản xuất muối
từ nước biển, sau đó học sinh áp dụng cách tính tỉ số phần trăm để giải bài toán.
Giải:
Tỉ số phần trăm muối chứa trong nước biển là:
16 : 400 = 0,04 = 4%
Đáp số: 4%
18
Bài 2: “Một đội công nhân dự kiến trồng 15 ha rừng và đã trồng được 4,2 haB
rừng. Hỏi đội đó đã thực hiện được bao nhiêu phần trăm kế hoạch và còn phải
thực hiện bao nhiêu phần trăm kế hoạch nữa? ” (Vở BT Toán nâng cao lớp 5,

Hỏi:
a, Số gà trống chiếm bao nhiêu phần trăm số gà cả đàn?
b, Để số gà trống chiếm 55% thì phải nuôi thêm bao nhiêu con gà trống
nữa?
Bài giải:
a, Tỉ số phần trăm giữa số gà trống so với số gà cả đàn là:
12 : 30 = 0,4 = 40%
b, Số gà mái trong đàn 30 con là:
30 - 12 = 18 (con)
Trong 1 đàn gà, số gà trống chiếm 55% thì só gà mái chiếm 45%.
Vì số gà mái không đổi, tổng số gà cả đàn khi đã mua thêm là:
18 : 45 x 100 = 40 (con)
Số gà trống mua thêm là:
40 - 30 = 10 (con)
ĐS: a, 40%
b, 10 con gà trống
Bài 2: Hùng có 50 viên bi các màu xanh, đỏ, vàng, trong đó số bi xanh
chiếm 20%. Hỏi:
a, Bạn Hùng có bao nhiêu viên bi xanh?
b, Bây giờ Hùng được bạn tặng một số viên bi xanh nữa, làm cho số bi
xanh chiếm 50% tổng số bi. Hỏi Hùng được bạn tặng bao nhiêu viên bi xanh?
Bài giải:
a, Số bi xanh Hùng có là:
50 x 20 : 100 = 10 (viên)
b, Số bi đỏ và bi vàng trong 50 viên ban đầu là:
50 -10 = 40 (viên)
Vì số bi xanh sau khi tăng chiếm 50% nên số bi xanh là 40 viên.
20
Số bi xanh Hùng được tặng là:
40 - 10 = 30 (viên)

toán.
Muốn rốn luyện tốt cho học sinh kĩ năng tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng cần
làm quen với cách biểu thị một số quan hệ sau:
+ Các phép tính:
+ Quan hệ " lớn hơn hay kém hơn một số đơn vị". Ví dụ: Số b lớn hơn a 45
đơn vị; Số a lớn hơn b 72 đơn vị.
+ Quan hệ "gấp hay kém một số lần". VD: a = 1/3 b hay b gấp 3 lần a.
+ Biểu thị tổng của hai số: VD: Tổng của số a và b là 120.
+ Biểu thị hiệu của 2 số: VD: Hiệu hai số a và b là 15:
Trong thực tế giải toán có lời văn có nhiều bài toán không chỉ đơn giản
chỉ có một quan hệ mà có nhiều bài có nhiều quan hệ khác nhau nên khi tóm tắt
cũng cần thẻ hiện đầy đủ các quan hệ đó.
VD: Hai số có tổng bằng 216 và thương bằng 1/2. Tìm hai số đó?
Bài này ta có thể tóm tắt như sau: vì thương hai số = 1/2 nên số lớn gấp hai
lần số bé và tổng của chúng là 216.( thể hiện cả quan hệ tỉ số và tổng).
* Việc tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng rất phù hợp với học sinh tiểu
học. Tóm tắt không chỉ phục vụ cho việc tìm hiểu đề bài mà đôi khi tóm tắt cũng
là nội dung các bước giải của bài toán. Chẳng hạn dạng toán tìm hai số biết tổng
và hiệu, tìm hai số biết tổng (hiệu) và tỉ số thì bước vẽ sơ đồ đoạn thẳng cũng
là một bước giải bài toán đó. Hay khi giải các bài toán suy luận logic thì vẽ sơ
đồ cũng là một cách giải hữu hiệu. Ví dụ :
Bài toán : Trong một cuộc thi học sinh giỏi, 4 em Xuân(X), Hạ(H), Thu(T),
Đông(Đ) chiếm các giải nhất, nhì, ba, tư. Để biết ai chiếm giải nào, người ta có
những câu trả lời khác nhau :
T chiếm giải nhất, H giải nhì.(1)
T chiếm giải nhì, Đ giải ba.(2)
X chiếm giải nhì, Đ giải tư.(3)
22
Hỏi mỗi em đã chiếm giải nào ? Biết trong mỗi câu trả lời chỉ có một phần
là đóng, phần kia là sai.

phải tìm.VD:
Bài toán : Một chiếc xe ôtô cứ đi 100 km thì tiêu thụ hết 15 lít xăng. Hỏi đi
240 km thì tiêu thụ hết bao nhiêu lít xăng?
Tóm tắt: 100 km : 15 lít
240 km: lít?
e/Tóm tắt bài toán bằng các công thức bằng lời:
Trong cách tóm tắt này, người ta thường viết tắt các giá trị của một số
lượng các từ, chữ rồi ghi lại các dữ kiện của bài toán thành các phép tính cộng
trừ, nhân, chia với những từ, chữ ấy. Ví dụ:
Bài toán: Một người bán hàng lần đầu bán 5 quả táo và 6 quả cam giá 7500
đồng; lần thứ hai bán 2 quả cam và 3 quả táo hết 3000 đồng. Tính giá tiền mỗi
quả?
Với dạng này thì ta có thể tóm tắt như sau:
5 táo , 6 cam :7500 đồng
2 táo , 3 cam : 3000 đồng
Tóm tắt như vậy để hướng học sinh giải theo phương pháp khử hoặc thế.
2.3.5.3. Hướng dẫn học sinh phân tích đề toán để tìm cách giải:
Đây là khâu then chốt nhất trong quá trình giải toán của học sinh. Trên cơ
sở đã xác định được yêu cầu của đề toán, việc đi tìm con đường tính toán được
thực hiện qua việc phân tích những cái đã có, cái cần tìm trong đề bài. Có thể
hướng dẫn học sinh tiến hành điều này theo các cách như sau:
a/ Suy nghĩ theo đưòng lối phân tích:
Đây là cách suy ngược từ câu hỏi của bài toán. Cần suy nghĩ xem : Muốn
trả lời được câu hỏi của bài toán cần phải biết những gì, cần phải làm những
phép tính gì? Trong những điều ấy cái gì đã biết, cái gì chưa biết? muốn tìm cái
chưa biết ấy thì phải biết những gì, phải làm tính gì? cứ như thế ta dần tới
những điều dã cho trong đề toán. Đây là cách thực hiện phổ biến nhất với học
sinh tiểu học hiện nay.
24
Ví dụ: Một mảnh đất hình chữ nhật có chu vi là 120 m. Chiều dài hơn chiều


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status