Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực trong công ty Dệt 19-5 - Pdf 28

Chuyên đề thực tập
Lời Mở Đầu
Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
cũng như sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy nhiều mô
hình kinh tế, các loại hình doanh nghiệp phát triển đồng thời tạo ra môi trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Xu hướng hội nhập hoá, quốc tế hoá tạo cho
mỗi doanh nghiệp rất nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn. Vì vậy để
tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động, mềm dẻo, linh hoạt
trong việc sử dụng và triển khai có hiệu quả từng phương án sản xuất kinh doanh,
sử dụng hợp lý nguồn lực hiện có như con người, máy móc, thiết bị…Đối với mọi
doanh nghiệp hoạt động quản trị nói chung đều thông qua quản trị con người.Mọi
yếu tố sản xuất đều phải thông qua con người.vì thế muốn đảm bảo quản trị các
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách tốt nhất Doanh Nghiệp cần phải nâng
cao,hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực.
Công Ty TNHH NN MTV dệt 19-5 là một công ty trong ngành dệt may với
nhiều yếu tố đặc thù về lao động như cần nhiều lao động có nhiều biến động ,tính
đặc thù của lao động ngành dệt may đa phần là những lao động nữ ,vì thế để hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn được hiệu quả cao đòi hỏi Công Ty luôn phải làm
tốt các công tác tiền lương ,tiền thưởng cho người lao động để thu hút và khuyến
khích người lao đông, các công tác về tuyển dụng , đào tạo và đào tạo lại cho công
nhân viên. Công tác kỷ luật lao động trong Công Ty.Như vậy Công Ty cần hoàn
thành việc xây dựng hệ thống quản trị nhân lực sao cho thật hợp lý nhằm tận dụng
tối đa các nguồn lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhận thấy tầm
quan trọng của công tác này em xin chọn đề tài :“Một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản trị nhân lực trong công ty Dệt 19-5”. Để hoàn thanh chuyên đề
thực tập này.
Nội dung của bài viết bao gồm 3 chương chính sau:
-Chương I:Qúa trình hình thành và phát triển của Công Ty Dệt 19-5.
-Chương II: Thực trạng công tác quản trị nhân lực trong công ty dệt 19-5.
-Chương III:Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực trong

Ngày cấp:28/7/1993-UBND TP HN
Quyết định thành lập doanh nghiệp:Ngày 13/5/2005 Thành Phố đã có quyết
định thành lập số 2903/QĐ-UB cho phép công ty Dệt 19/5 Hà Nội chuyển đổi
thành công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội kể từ ngày
01/9/2005.
Vốn điều lệ:40 tỷ đồng.
1.2/Quá trình hình thành và phát triển của C.ty Dêt 19-5
1.2.1/Giai đoạn từ 1959 đến năm 1964:
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống pháp,Miền Bắc bắt tay vào công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội,Thủ đô Hà Nội được sống trong hòa bình,thực
hiện công cuộc cải tạo tư doanh.Xí nghiệp dệt 8/5 được hình thành trên cơ sở hợp
nhất một số trụ sở kinh doanh tư nhân,với những trang thiết bị cũ kỹ,lạc hậu,với
Page 3 of 59
Chuyên đề thực tập
trụ sở chính ở số 4 ngõ 1 Hàng Chuối Hà Nội,sản xuất các mặt hàng phục vụ quốc
phòng và ngành bảo hộ lao động(ngày họp quốc hội lần đầu tiên của kỳ họp thứ 2
của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Năm 1964,đất nước có chiến tranh,thực hiện chủ trương của thành phố,xí
nghiệp chuyển sang chế độ sản xuất thời chiến,vừa sản xuất,vừa chiến đấu,một bộ
phận của xí nghiệp được chuyển về nơi sơ tán tại Thôn Văn,xã Thanh Liệt,Thanh
Trì,Hà Nội. Khó khăn chồng chất khó khăn.,song được sự quan tâm của Đảng,nhà
nước,xí nghiệp đã được đầu tư 50 máy dệt Trung quốc mới để thực hiện nhiệm vụ
sản xuất vải bạt phục vụ quốc phòng,điều này đã khích lệ tinh thần hăng say lao
động quên mình của anh chị em với khẩu hiệu”tất cả vì miền Nam ruột thịt,hậu
phương phục vụ tiền tuyến lớn để đánh thắng kẻ thù xâm lược”.
1.2.2/Giai đoạn 1965-1988
Xí nghiệp dệt 8/5 được đổi tên thành “xí nghiệp dệt bạt Hà Nội”với nhiệm vụ
sản xuất và tiêu thụ vải bạt cho nhà nước để cung cấp cho quốc phòng và một số
ngành kinh tế khác.
Năm 1980 trước yêu cầu nhiệm vụ được nhà nước giao tăng từ 1,8 triệu

Tiếp tục phát huy truyền thống công ty,cùng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ
công nhân viên Công ty,cho đến nay Công ty đã tiến một bước dài trên con đường
hình thành và phát triển của mình.
+ Năm 2001 Công ty đầu tư mở rộng thành lập nhà máy kéo sợi công suất
1250 tấn /năm.Năm 2002 thành lập nhà máy may thêu có công suất 500.000sp
may và 12 máy thêu.Năm 2005 thành lập nhà máy dệt Hà Nam,phá vỡ thế độc
canh để có nhiều nghành hàng chia sẻ rủi ro trong cơ chế thị trường nhiều biến
động,mở ra một hướng đi mới cho công ty thực hiên công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa theo các nghị quyết của đảng bộ công ty đã đề ra.
- Tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước từ 15%-25% .
- Luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu nộp ngân sách.
- Đời sống CBCNV không ngừng được cải thiện.
- Hệ thống chính trị luôn đạt vững mạnh.
Bên cạnh chỉ tiêu kinh tế đạt tăng trưởng cao,công tác an ninh an toàn đã
được giữ vững,phong trào thi đua văn hóa văn nghệ,TDTT đã được duy trì có nề
nếp tạo môi trường sinh hoạt lành mạnh,thu hút đông đảo CB-CNV tham gia,công
tác đền ơn đáp nghĩa,uống nước nhớ nguồn đã được chú trọng:
Page 5 of 59
Chuyên đề thực tập
-Năm 2001 Công ty đã xây dựng 01 nhà tình nghĩa tại Nam Đàn quê Bác.
-Năm 2003 xây dựng 01 nhà tình nghĩa tại xã Hiền Ninh-sóc sơn-Hà nội.
-Năm 2004 đã xây dựng 01 nhà tình nghĩa tại Quảng Nam.
-Năm 2005 xây dựng 01 nhà tình nghĩa cho bà mẹ Việt Nam Anh Hùng tại
tỉnh Quảng Nam.
-Năm 2006 tham gia xây dựng 01 nhà tình nghĩa tại quận Hai Bà Trưng Hà
Nội.
-Bên cạnh đó công ty còn luôn quan tâm giúp đỡ tài trợ hướng nghiệp cho
các cháu ở trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu –Hà Đông.
Đây là những nét đẹp truyền thống của công ty nhằm giáo dục long nhân ái
cho các CB-CNV và đã để lại những tình cả than thương,sâu nặng cho các gia


Bảng 1.1 : Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh các năm
năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Doanh thu Tỷ đ 95 105 146 170 210
Giá trị sản xuất
công nghiệp
Tỷ đ 75 92 135 155 200
Nộp Ngân sách Tỷ đ 3,5 4,5 3,71 4,9 5,5
Lợinhuận Tỷ đ 1,7 2,0 2,1 2,5 3,0
Thu nhập bình
quân
Tr đ 1,1 1,12 1,25 1,50 1,7
Lao động Người 700 800 823 933 1.200

Nguồn. Phòng tài vụ Công ty Dệt 19/5 Hà Nội
Qua bảng trên ta thấy doanh thu tăng dần, năm sau cao hơn năm trước với
tốc độ tăng trên 15%. Trong đó tốc độ tăng cao nhất là năm 2005 đạt 39.05%
tương ứng với tăng 41 tỷ đồng, năm 2007 có mức doanh thu cao hơn 2004 gần 2

tỷ đ 3,5 4,5 3.71 4,9 5,5
*Hàng năm mức đóng góp vào ngân sách nhà nước của công ty một số
tiền lớn, mức đóng góp này phụ thuộc vào tổng doanh thu và kim ngạch xuất khẩu
của công ty hàng năm, cao nhất là năm 2007 là 4.9 tỷ đồng bởi giá trị sản xuất
công nghiệp và doanh thu năm 2007 cao nhất. Mức đóng góp này tăng so vớ năm
2004 là 1.4 tỷ đồng tương ứng với 40%. Năm 2005 tăng so với năm 2004, nhưng
đến năm 2006 mức đóng góp bị giảm xuống còn 3.71 tỷ đồng.Năm 2008 mức
đóng góp đạt 5.5 và có tăng so với năm 2007, do trong năm 2008 công ty sẽ tập
trung nhiều hơn vào xuất khẩu
Page 8 of 59
Chuyên đề thực tập
+Song song với sự phát triển về sản xuất, công ty còn:
- Chăm lo cải thiện đời sống vật chất cho người lao động, thu nhập bình quân
cho một lao động đạt năm sau cao hơn năm trước.
- Chăm lo bữa ăn giữa ca, ca sáng ca 3 cho người lao động đạt chất lượng
cao
- Chăm lo sức khoẻ cho CB_CNV : hàng năm khám sức khoẻ định kỳ để
phát hiện bệnh nghề nghiệp và giải quyết cho 100% CB_CNV đi nghỉ mát
- Tặng quà sinh nhật cho CB_CNV ( theo cùng một tháng sinh), tiêu chuẩn
50.000 đồng.
- Trang bị nhu cầu cần thiết cho lao động nữ
-Công đoàn công ty nhiều năm liền được Liên đoàn lao động thành phố Hà
Nội tặng cờ và danh hiệu đơn vị có hoạt động Công đoàn vững mạnh xuất sắc.
-Đoàn thanh niên Cống sản Hồ Chí Minh công ty đạt danh hiệu vững mạnh.
Hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được tổ chức QMS cấp chứng
chỉ IS0 9002 và đã triển khai TQM và ISO 14000, triển khai SA 8000. Sản phẩm
của công ty đạt nhiều giải vàng, giải bạc tại hội chợ triển lãm trong nước và quốc
tế.
3.Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới hoạt động
quản trị nhân lực trong công ty Dệt 19-5.

Với đặc điểm về sản phẩm như vậy nên Công Ty đa phần cho tuyển dụng và
đào tạo những công nhân được đào tạo trong nghề may. Và không cần nhiều kỹ
năng phức tạp vì phần lớn là những công việc mang tính chất đơn giản. vì thế lao
động thường là những lao động nữ nên Công Ty thường cần phải có những chính
sách riêng về vấn đề nhân lực.Do lao động nữ có những vấn đề cần được quan
tâm nhiều như về sức khỏe ,tâm sinh lý nên những chính sách xã hội cho công
nhân nữ riêng cũng phải được xây dựng riêng như các chính sách thai sản…
Mặt khác cần xây dựng chính sách lương thưởng hợp lý giữa những lao động
nữ và nam tránh tình trạng bất bình đẳng trong Công Ty gây ảnh hưởng tới tâm lý
người lao động ,làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2. Đặc điểm về thị trường.
Trước kia, thời kì bao cấp thị trường tiêu thụ của công ty được xác định cụ
thể bằng cách nhận phân bổ của nhà nước nên tương đối ổn định, chủ yếu phục vụ
Page 10 of 59
Chuyên đề thực tập
cho quốc phòng, giao thông vận tải…và cung cấp nguyên liệu cho một số ít các
doanh nghiệp sản xuất giầy vải nội địa.
Thị trường nội địa: bởi sản phẩm của công ty có tính chất công nghiệp nên đã
chú trọng việc xây dựng kế hoạch thị trường. Khách hàng chủ yếu của công ty là
các xí nghiệp giầy vải với số lượng lớn, các công ty dệt may và da giầy để làm
nguyên liệu cho các sản phẩm xuất khẩu được phân bố rộng khắp cả nước. Bên
cạnh đó có một số loại vải bạt được tiêu thụ phục vụ cho may quần áo cho quân
đội, hậu cần may quân trang, công nhân.
Hiện nay thị trường chủ yếu của công ty là các tỉnh phía Nam chiếm khoảng
70%, phía Bắc chiếm 30%.
Một số khách hàng lớn của Công ty vẫn là những khách hàng thường xuyên
mua với số lượng lớn như: công ty giày Sài Gòn, công ty giày Thăng Long, công
ty giày An Lạc…số lượng tiêu thụ của các công ty này qua các năm luôn tăng
.Không chỉ là số lượng khách hàng truyền thống mà một số công ty mới trở thành
bạn hàng của Công ty cũng đã tiêu thụ với mức sản lượng khá cao, đứng trong 10

loại máy móc đó do đã quá lạc hậu nên chậm khấu hao, đã khấu hao hết, thậm chí là tái
khấu hao.
Hiên nay tổng số máy sản xuất của công ty có khoảng hơn 100 máy các loại
như: máy đậu của Trung Quốc, Tiệp Khắc, Ba Lan, máy se của Trung Quốc, máy
ghép, máy OE, máy ống, máy suốt, máy chải.
Qua số liệu trên ta thấy trình độ máy móc công nghệ tại công ty còn lạc hậu,
cũ kỹ còn ở mức trung bình tiên tiến, 80% máy Trung Quốc và một số máy bổ
sung sau là ở Châu Âu, Ý, Đức. Máy dệt quá lạc hâu, dây chuyền dệt công nghiệp
cũng ở mức trung bình, dây chuyền sợi trung bình khá.

Page 12 of 59
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.4: Công suất của máy trong phân xưởng
Phân xưởng Kế hoạch Thực hiện
Phân xưởng sợi 1250 tấn/năm 1500 tấn/3 ca
Phân xưởng dệt 1500 tấn/năm 1500 tấn/3 ca
Phân xưởng may thêu 550.000 sp/năm 600.000 sp/ năm
- Dây chuyền sản xuất vải bạt các loại với máy móc cũ kỹ và lạc hậu chủ yếu
của Trung Quốc và Tiệp Khắc, có năng lực sản xuất 2.4 triệu mét vải/năm.
- Một dây chuyền kéo sợi công suất 1600 tấn/năm của Trung Quốc được đầu
tư từ năm 2000.
- Một dây chuyền dệt vải hiện đại gồm 20 máy dệt Picanol sản xuất năm
2005 nhập từ Bỉ với công suất 3.7 triệu m
2
vải/năm.
- Một dây chuyền may với 200 máy may công suất 700.000 sản phẩm/năm.
- Dây chuyền thêu: 10 máy thêu 15 đầu và 2 máy thêu 6 đầu của Nhật Bản,
công suất 5 triệu mũi/máy/ngày.
- Có phòng thí nghiệm cơ,lý hoá với trang thiết bị đồng bộ, hiện đại đủ khả
năng kiểm tra từng công đoạn sản phẩm sợi

Quỹ dự phòng tài chính 117 97 153 126 167
Quỹ đầu tư xây dựng cơ bản
Lợi nhuận chưa phân phối 1.580 1.885 2000 2.100 2.500
Các quỹ khác 134 142 152 134 146
2. Nguồn kinh phí 296 321 342 458 510
Tổng nguồn vốn 132.714 155.320 166.641 147.787 176.722
Khả năng thanh toán 0.85 0.87 0.88 0.84 0.88
ROA 0.012 0.012 0.012 0.014 0.014

Nguồn. phòng tài vụ
khả năng thanh toán = tài sản lưu động/Nợ ngắn hạn
Qua bảng số liêu trên ta thây khả năng thanh toán của công ty có tăng lên,
riêng năm 2006 khả năng thanh toán bị giảm xuống. Tuy nhiên sự gia tăng này
còn chậm do gần đây công ty tập trung đầu tư các trang thiết bị máy móc hiện đại,
nên khả năng thanh toán còn hạn hẹp. Nhưng với số lượng máy móc được cải
thiện thì trong tương lai năng suất sẽ không ngừng được nâng cao.
ROA = lợi nhuân sau thuế/tổng tài sản
Page 14 of 59
Chuyên đề thực tập
Hệ số này phản ánh hiệu quả hoạt động đàu tư của công ty qua các năm. Ta
thấy rằng hoạt động đầu tư của công ty tương đối đồng đều, tăng lên trong năm
2006 và 2007.
Page 15 of 59
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
NHÂN LỰC TRONG CÔNG TY DỆT 19-5
1.Cơ cấu lao động của công ty dệt 19-5
Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động chủ yếu
của công ty là lao động nữ (chiếm khoảng 80% lao động của toàn công ty). Trong
các khâu chính hầu hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ phận sửa

dưới đây, thì trình độ lao động có tay nghề cao trong công ty tăng lên qua các
năm, năm 2003 lao động có trình độ đại học, cao đẳng chỉ có 51 người, năm 2007
đã lên tới 113 người tức là đã tăng nhiều hơn 2 lần, đặc biệt đội ngũ thợ bậc cao
tăng khá nhanh: năm 2007 tăng 84% so với năm 2003 (từ 75 lên 138 người), tăng
47% so với năm 2006 (từ 94 lên 138 người). Do quy mô của công ty tăng lên nên
đội ngũ lãnh đạo chủ chốt cũng có xu hướng tăng lên, năm 2007 tăng 45% so với
năm 2003 (từ 29 lên 42 người). Từ đó ta thấy rằng công ty có tiềm lực tương đối
lớn mạnh về lao động, như vậy, sẽ là điều kiện tốt để quản lý và sử dụng có hiệu
quả NVL, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tuy nhiên còn một số tồn tại
cần khắc phục như công ty cần phải có sự quan tâm hơn nữa đến đội ngũ lao động
chất lượng cao, nâng cao trình độ cho người lao động và bộ phận KCS. Bộ phận
KCS trong thời gian tới có xu hướng tăng lên vì đây là bộ phận quan trọng trong
quá trình kiểm tra chất lượng từ lúc bắt đầu sản xuất đến khi tới tay người tiêu
dùng.
Cơ cấu lao động được thể hiện theo các tiêu thức
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi năm 2007
Độ tuổi
Số lượng Tổng
số
tỷ lệ nam(%)
Tỷ lệ
nữ(%)
Nam Nữ
16-34 190 618 808 30,74 69,36
35-44 36 72 108 50 50
45-54 19 30 49 36,67 63,33
Tổng 245 720 965 34,03 74,61
Nguồn. phòng lao động tiền lương
Đơn vị: người.
TT Năm 2003 2004 2005 2006

Phân xưởng dệt 175 187 191 194
238
Phân xưởng sợi 208 216 254 272
313
Phân xưởng may - thêu
226 265
296 298
264
Văn phòng 62 74 78 87
120
Bộ phận hoàn thành 7 8 10 9
17
Bộ phận KCS 6 8 8 11
13

Nguồn. Phòng Lao động tiền Lương
Thông qua bảng số liệu trên ta cũng phần nào thấy được tình hình sử dụng
lao động và thu hút lao động tại công ty. Song song với việc sử dụng thì công ty
cũng có nhiều chính sách đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực, cụ thể
như sau:
- Đối với lao động mới: đào tạo kiến thức cho người lao động về
mô hình tổ chức sản xuất cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong thời gian gần đây và kế hoạch của công ty trong thời gian sắp tới.
- Đối với lao động trực tiếp: hàng năm công ty có tổ chức các lớp
học và thi nâng cao tay nghề được đảm nhiệm bởi phòng lao động và phòng kĩ
thuật.
Page 18 of 59
Chuyên đề thực tập
- Đối với lao động kĩ thuật: nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ thông qua các đợt tập huấn, các khóa học ngắn hạn, dài hạn hoặc qua các đợt

Chuyên đề thực tập
thức tuyển dụng mới tiết kiệm mà hiệu quả đem lại khá cao đó là thông báo tuyển
dung thông qua internet.
- Nguồn tuyển dụng bên trong thực chất là quá trình thuyên chuyển,đề
bạt,thăng chức..trong nhà máy. Kết quả là người lao động được chuyển từ bộ phận
này sang bộ phận khác, vị trí này sang vị trí khác và có thể người lao động phải
qua đào tạo để phù hợp với tính chất công việc mới. Khác với tuyển dụng từ bên
ngoài , tuyển dụng từ bên trong nội bộ công ty được nhà máy sử dụng để tìm kiếm
lao động cho những vị trí làm viêc cao hơn mức khởi điểm ban đầu của công việc.
Hình thức này có ưu điểm lớn là không tốn nhiều chi phí cho hướng dẫn, đào tạo
công việc cũng như có thể dễ dự đoán hơn về khả năng thích ứng với công việc
mới,đồng thời nó cũng tiết kiệm chi phí hơn so với tuyển dụng từ môi trường bên
ngoài công ty như chi phí tìm kiếm lao động, phỏng vấn. Mặt khác cũng có thể sử
dung biện pháp này như một cách tốt để kích thích người lao động trong doanh
nghiệp khi họ nhìn thấy cơ hội để thăng tiến, được phát triển, qua đó sự thực hiện
công việc sẽ tốt hơn.
Công ty hiện nay đều áp dụng cả hai hình thức tuyển dụng trên.hàng năm nhà
máy tuyển dụng thêm khoảng vài chục công nhân viên mới cũng như có thuyên
chuyển các cán bộ lên các bộ phận mới.giúp doanh nghiệp luôn đảm bảo được
việc hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế qua các năm.
2.1.2Quy trình tuyển dụng
2.1.2.1.Một số qui định chung của nhà máy về tuyển dụng
* căn cứ tuyển dụng
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ sản xuất,vào chiến lược,kế hoạch sản xuất
kinh doanh của nhà máy.
Căn cứ vào trình độ, khả năng ngành nghề đào tạo của người lao động.
* hình thức tuyển dụng
Thi tuyển do hội đồng tuyển dụng của nhà máy xét duyệt theo nguyên tắc
cho điểm và lấy điểm từ trên xuống dưới cho đến hết chỉ tiêu đã xác định trước,
trong trường hợp chất lượng ứng viên quá thấp thì có thể lấy ít hơn so với chỉ tiêu.

dự báo được khả năng làm việc của họ trong môi trường mới.
-Sau khi có kết quả phỏng vấn phòng Lao Động và Tiền Lương lập danh
sách các ứng viên đạt tiêu chuẩn để chuyển sang bước tiếp theo là đào tạo hoặc
thử việc rồi trình giám đốc phê duyệt.
Page 21 of 59
Chuyên đề thực tập
-Tổ chức kiểm tra sức khỏe trước khi vào chương trình đào tạo, đây là bước
bắt buộc phải tiến hành nhằm xác định rõ người lao động có đủ năng lực về sức
khỏe để đáp ứng nhu cầu của công viêc hay không?,đồng thời nó cũng góp phần
giảm thiểu tai nạn lao động xảy ra do người lao động thiếu sức khỏe.
-Các bước trình tự công việc tiếp theo như sau:
+Trường hợp lao động chưa có nghề cần đào tạo
Phòng Lao Động và Tiền Lương lên kế hoạch đào tạo.
Sau khi có kết quả đào tạo phòng Lao Động và Tiền Lương trình hội đồng
tuyển dụng nhà máy xét duyệt và làm các thủ tục ký hợp đồng lao động.
+Trường hợp người lao động đã có nghề cần tiến hành thử việc
Phòng Lao Động và Tiền Lương làm hợp đồng lao động thử việc và những
quyết định kèm theo trình giám đốc ký và chuyển tới các đơn vị tiếp nhận và
hướng dẫn lao động thử việc.
Phòng Lao Động và Tiền Lương lên chương trình thử việc theo mẫu cho
giám đốc phê duyệt,thời gian thử việc có 3 tháng với lao động tuyển để đào tạo,1
tháng với lao động có trình độ đại học,trung cấp,công nhân kỹ thuật,7 ngày với lao
động có tay nghề chưa qua đào tạo chính qui.
Theo qui định lao động sẽ được tiến hành thử việc tại chính vị trí công việc
người lao động thi tuyển vào.trong quá trình thử việc, các ứng viên được giao một
số công việc cụ thể từ đơn giản cho tới phức tạp dần và cuối cùng là toàn bộ các
công việc ở vị trí công việc của họ. Thông qua thực tế làm việc trong thời gian làm
việc của người lao động trong thời gian thử việc có thể chứng tỏ được khả năng
làm việc của họ cũng như thái độ của người đó đối với công việc cũng như đối với
công ty.

2008
Tổng số lao động được tuyển
-lao động phòng ban
-lao động dưới các phân xưởng
87
4
83
34
9
25
94
33
61
72
15
57
Lao động được tuyển phân
theo trình độ
đại học 9 11 12 10
cao đẳng 2 2 3 4
Trung cấp 0 4 3 5
CNKT bậc 5-7 7 7 46 26
CNKT bậc 1-4 69 10 30 27

Phòng Lao Động và Tiền Lương
2.2.công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Theo quan điểm của nhà máy thì đào tạo là hình thức được thực hiện để trang
bị, bổ túc , duy trì và nâng cao năng lực và trình độ cán bộ công nhân viên trước
Page 23 of 59
Chuyên đề thực tập

vào nhà máy,với nội dung và thời gian thực hiên đào tạo ngắn dài khác nhau tùy
theo tính chất công việc và trình độ đánh giá của người lao động.
2.2.2.2.Đào tạo lại, đào tạo nghề thứ hai
Hàng năm căn cứ vào bản đánh giá thực hiện công việc của từng cá nhân
người lao động trong công ty cũng như căn cứ vào chiến lược , kế hoạch sản xuất
kinh doanh cùng với những đòi hỏi thay đổi về nhân sự gắn liền với nó, công ty
Dệt 19-5 lựa chọn phương pháp đào tạo lại , đào tạo nghề thứ hai là một giải pháp
quan trọng cùng tuyển dụng lao động mới để áp dụng có hiệu quả nhu cầu về
nguồn lực lao động trong công ty.
Căn cứ vào yêu cầu về nguồn lao động , phòng Lao Động và Tiền Lương có
trách nhiệm đánh giá lại toàn bộ bộ máy lao động, xem xét bộ phận nào cần được
bổ xung. Từ đó lựa chọn từ những đơn vị này những người có khả năng học hỏi
nâng cao trình độ để đào tạo lại hoặc đào tạo nghề thứ 2.
Trong nền kinh tế hiện nay, môi trường kinh doanh luôn luôn biến động và
càng ngày càng khó khăn hơn trong việc cạnh tranh tìm kiếm nguồn lực mới.Do
đó đào tạo lại , đào tạo nghề thứ hai đã được công ty Dệt 19-5 chú ý hơn và coi nó
là một trong những phương pháp tốt nhất để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Công tác đào tạo nghề thứ hai được tiến hành cho các công nhân lao động ở hai bộ
phận chính là công nhân ở bộ phận may và công nhân ở bộ phận dệt.
-Các lao động ở các bộ phận này nếu có thành tích lao động tốt , thường có
năng suất lao động cao,có sự am hiểu về máy móc và có sức khỏe tốt sẽ được cử
đào tạo thêm tại môt khóa học về kỹ thuật máy và khi trở về Công Ty sẽ được đào
tạo thêm bởi các kỹ thuật viên cũ.Thời gian đào tạo và khi trở về lao động cho
Công Ty mất khoảng 2 năm
-Người lao động được đào tạo nghề thứ hai được đài thọ hoàn toàn về phí
học và phải cam kết làm việc cho Công Ty ít nhất là 3 năm.
Trong 3 năm gần đây Công Ty đã đào tạo được tất cả 7 công nhân kỹ thuật
công tác tại bộ phận dệt.Công nhân kỹ thuật được hưởng mức lương khỏang 2,5
triệu/ tháng chưa kể thưởng.Những lao động này hiện tại đang yên tâm làm việc
trong Công Ty.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status