Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam - Pdf 28

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Báo cáo tài chính hàng năm do doanh nghiệp lập đợc nhiều đối tợng trong
và ngoài doanh nghiệp quan tâm. Trong nền kinh tế thị trờng với môi trờng cạnh
tranh gay gắt, thông tin tài chính trở thành một trong những nhân tố quyết định đối
với sự thành công của doanh nghiệp cũng nh đối với các quyết định của nhà đầu t.
Những thông tin này cần phải đảm bảo phản ánh một cách trung thực, hợp lý trên
các khía cạnh trọng yếu. Do đó hoạt động kiểm toán ra đời và phát triển với mục
đích kiểm tra và xác nhận tính trung thực, hợp lý và mức độ tin cậy của thông tin
tài chính. Thông qua hoạt động kiểm toán, các doanh nghiệp có thể thấy đợc
những sai sót, yếu kém của mình trong chế độ kế toán cũng nh cách điều hành
quản lý doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngoài ra, hoạt động kiểm toán còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các
bên liên quan, góp phần làm lành mạnh hoá nền kinh tế quốc gia đồng thời giúp
các cơ quan hữu quan xác định đúng trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và đa các chính sách hợp lý nhằm khuyến khích sự phát
triển của doanh nghiệp.
Trong các thông tin tài chính, thông tin về doanh thu đợc đặc biệt quan tâm
vì doanh thu là một trong khoản mục trọng yếu trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
Song do tính chất phức tạp trong quản lý doanh thu và ảnh hởng của chính sách
thuế, doanh thu là một trong những khoản mục chứa đựng nhiều khả năng sai
phạm. Vì vậy, kiểm toán viên thực hiện kiểm toán khoản mục này có trách nhiệm
khẳng định việc ghi nhận và phản ánh các thông tin trên Báo cáo tài chính là trung
thực và hợp lý, để đem lại niềm tin cho ngời sử dụng. Qua đó, các nhà đầu t và
những ngời đọc báo cáo tài chính có thể đánh giá đợc khả năng tạo ra doanh thu
của doanh nghiệp. Nh vậy có thể nói kiểm toán khoản mục doanh thu là một trong
những nội dung quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Với những lý do trên, trong thời gian thực tập tại Công ty Kiểm toán và
Định giá Việt Nam, đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Đinh Thế Hùng và các
cán bộ phòng kiểm toán, em đã chọn đề tài Hoàn thiện kiểm toán khoản mục
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhập kho (chu trình hàng tồn kho); Các sản phẩm này sẽ đợc xuất bán trên thị tr-
ờng và thu đợc tiền bán hàng (chu trình bán hàng và thu tiền).
Nh vậy hoạt động bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể coi là hoạt động
cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động này sẽ đem lại doanh thu
cho doanh nghiệp, có doanh thu thì doanh nghiệp mới có vốn để tiến hành tái sản
xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao chất lợng sử dụng vốn.
Theo quan điểm của Mác về tuần hoàn và chu chuyển t bản thì Doanh thu là kết
quả của quá trình tiêu thụ, đó là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng
của sản phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật
sang trạng thái tiền tệ và kết thúc một vòng chu chuyển vốn
Chính từ những đặc điểm đó mà doanh thu trở thành một chỉ tiêu cơ bản mà
những ngời quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dùng để phân tích
khả năng thanh toán, tiềm năng hay hiệu quả kinh doanh, triển vọng phát triển
cũng nh những rủi ro tiềm tàng trong tơng lai. Do đó, kiểm toán khoản mục doanh
thu là một trong những nội dung rất quan trọng, bắt buộc trong quy trình kiểm
toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Doanh thu và thu nhập khác thì:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu đợc trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (bao gồm cả doanh thu nội bộ) và doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu phát sinh từ các
giao dịch nh bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào;
thực hiện các công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hay nhiều kỳ kế
toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ lại đợc chia làm hai loại: Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ra bên ngoài (TK 511) và doanh thu nội bộ (TK

lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc các cam kết mua bán hàng.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân nh: do vi phạm cam
kết; vi phạm hợp đồng kinh tế; hàng bị mất, kém phẩm chất; hàng không đúng
chủng loại, quy cách.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp trực
tiếp phải nộp. Trong đó, thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu đợc thu
trên giá bán đối với một số mặt hàng nhất định mà doanh nghiệp sản xuất hoặc thu
trên giá nhập khẩu và thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng mà doanh nghiệp
nhập khẩu. Thuế xuất khẩu áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng
hoá ra khỏi biên giới Việt Nam (trừ hàng vận chuyển quá cảnh, hàng viện trợ nhân
đạo, hàng từ khu chế xuất xuất ra nớc ngoài hoặc từ khu chế xuất này sang khu chế
xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam) Có các hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá
chịu thuế xuất khẩu. Thuế GTGT cũng là một loại thuế gián thu, đợc thu trên phần
giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp thì khoản thuế này cũng đợc trừ ra khỏi doanh thu ghi nhận
ban đầu để tính doanh thu thuần.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này phản ánh
số doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm
trừ trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động
tài chính thuần (tổng doanh thu thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp (nếu có)
liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
1.1.2. Các chỉ tiêu ghi nhận doanh thu

- Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
Khi không thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu nh đã nêu trên thì
không đợc hạch toán vào tài khoản doanh thu.
- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ đợc trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tơng
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không đợc coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu và không đợc ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải đợc theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia. Trong từng loại doanh thu lại đợc
chi tiết theo từng thứ doanh thu, nh doanh thu bán hàng có thể đợc chi tiết thành
doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ,
chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, nh chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
thì phải đợc hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu đợc tính trừ vào
doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết
quả kinh doanh của kỳ kế toán.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Toàn bộ doanh thu thuần thực hiện trong kỳ kế toán đợc
kết chuyển vào Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc
loại tài khoản doanh thu không có số d cuối kỳ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.3. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1.3.1. Nguyên tắc kế toán
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
đợc hoặc sẽ thu đợc. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi kinh tế,
không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không đợc coi là doanh thu.
Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhng

vào bên có TK 131 Phải thu khách hàng về khoản tiền đã thu của khách hàng.
Khi thực giao hàng cho ngời mua sẽ hạch toán vào TK 511 về trị giá đã giao, đã
thu trớc tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc, đợc nhà nớc trợ cấp, trợ giá theo quy định thì
doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền đợc Nhà nớc chính thức thông báo, hoặc thực
tế trợ cấp, trợ giá.
1.1.3.2. Chu trình ghi nhận doanh thu
Doanh thu là kết quả của quá trình tiêu thụ hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp.
Quá trình tiêu thụ bắt đầu bằng một đơn đặt hàng của khách hàng và chấm dứt
bằng sự chuyển đổi sản phẩm hàng hoá thành một khoản phải thu và cuối cùng
thành tiền. Chu trình này có thể tóm tắt nh sau: Khi ngời mua hàng bảy tỏ sự sẵn
sàng mua hàng thông qua các đơn đặt hàng, phiếu yêu cầu mua hàng hay hợp đồng
về mua bán hàng hoá dịch vụ thì doanh nghiệp bắt đầu xem xét để đa ra quyết định
bán hàng qua phiếu tiêu thụ và lập hoá đơn bán hàng. Do thoả thuận của khách
hàng và doanh nghiệp, việc thanh toán có thể thanh toán ngay hoặc trả chậm. Sau
khi xét duyệt về phơng thức thanh toán, hàng hoá đợc vận chuyển đến ngời mua đi
kèm với hoá đơn bán hàng và khi hàng hoá đợc giao nhận thì chứng từ vận chuyển
(vận đơn) đợc lập. Đôi khi hoá đơn bán hàng đợc lập đồng thời với vận đơn. Căn
cứ vào hoá đơn bán hàng kế toán ghi sổ Nhật ký bán hàng và theo dõi các khoản
phải thu. Khi đó doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đã đợc ghi nhận. Thu tiền
là công việc đợc thực hiện ngay sau đó. Trong trờng hợp nếu phát sinh các khoản
giảm trừ doanh thu nh hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán hay chiết khấu thơng
mại, kế toán thực hiện ghi vào nhật ký hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán hay
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chiết khấu thơng mại. Những trờng hợp ngời mua không chịu thanh toán hoặc
không còn khả năng thanh toán, doanh nghiệp thực hiện xoá sổ các khoản phải thu
và lập dự phòng phải thu khó đòi.
Công tác tiêu thụ trong các doanh nghiệp có thể tiến hành theo nhiều phơng

Môi trờng kiểm soát: Môi trờng kiểm soát bao gồm các nhân tố bên trong
đơn vị và bên ngoài đơn vị có tính môi trờng tác động đến việc thiết kế, hoạt động
và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Các nhân tố trong môi trờng
kiểm soát bao gồm:
- Đặc thù về quản lý
- Cơ cấu tổ chức
- Chính sách nhân sự
- Công tác kế hoạch
- Uỷ ban kiểm soát
- Các nhân tố bên ngoài
Hệ thống kế toán: Trong môi trờng kiểm soát, hệ thống kế toán giữ một vai
trò quan trọng, nhiệm vụ của hệ thống này nhằm cung cấp thông tin quản lý và
thực hiện nhiều mặt hoạt động của đơn vị. Hệ thống này bao gồm:
- Hệ thống chứng từ ban đầu và luân chuyển chứng từ
- Hệ thống sổ sách kế toán
- Hệ thống tài khoản
- Hệ thống báo cáo kế toán
Các thủ tục kiểm soát: Thủ tục kiểm soát trong hạch toán doanh thu là các
chính sách và thủ tục về bán hàng và ghi nhận doanh thu mà Ban quản trị thiết lập
và thực hiện nhằm đạt đợc mục tiêu cụ thể. Các thủ tục kiểm soát đợc thiết lập dựa
trên ba nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
- Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn
Kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập đợc thiết lập
trong đơn vị, tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu
cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đó là toàn bộ những yếu tố cần thiết để tạo nên một hệ thống kiểm soát nội

chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
Thứ hai, chỉ tiêu doanh thu phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh luôn gắn bó chặt chẽ với các chỉ tiêu thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, xuất
vật t, hàng hoáĐó là những yếu tố linh hoạt, hay biến động và dễ xảy ra gian lận
nhất. Do đó, thông qua việc kiểm tra chỉ tiêu về doanh thu có thể phát hiện ra
những sai sót, gian lận trong việc hạch toán các chỉ tiêu có liên quan phản ánh trên
Bảng Cân đối kế toán và ngợc lại.
Thứ ba, doanh thu là cơ sở để xác định các chỉ tiêu lợi nhuận và các loại
thuế khác nên rất nhạy cảm với các gian lận trong việc xác định mức lợi nhuận,
thuế thu nhập doanh nghiệp và cả các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp đối với Nhà
nớc. Cho nên, thông qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán
đối với chỉ tiêu doanh thu có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận trong việc
hạch toán và xác định các chỉ tiêu đó.
1.2.1.2. Mục tiêu kiểm toán doanh thu
Cũng nh mọi hoạt động có ý thức khác của con ngời, đặc biệt với tính chất
của một hoạt động chuyên sâu cao về nghề nghiệp, kiểm toán Báo cáo tài chính
nói chung và kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng cũng có mục đích và
những tiêu điểm cần hớng tới.
Kiểm toán tài chính có chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về đối tợng
kiểm toán. Đối tợng kiểm toán luôn chứa đựng nhiều mối quan hệ về kinh tế và
pháp lý phong phú và đa dạng. Do đó chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến cần đợc
xác định thật khoa học. Hơn nữa, trong kiểm toán tài chính, ý kiến hay kết luận
kiểm toán không phải phục vụ cho bản thân ngời lập hay ngời xác minh mà phục
vụ cho ngời quan tâm đến tính trung thực và hợp pháp của Báo cáo tài chính. Do
đó kết luận này phải dựa trên bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực với chi phí kiểm
toán thấp nhất. Do vậy, việc xác định hệ thống mục tiêu kiểm toán khoa học trên
cơ sở các mối quan hệ vốn có của đối tợng và của khách thể kiểm toán sẽ giúp
KTV thực hiện đúng hớng và có hiệu quả hoạt động kiểm toán.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mục tiêu trọn vẹn: Mọi nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu đều đã
đợc ghi sổ, doanh nghiệp không bỏ ngoài sổ bất kỳ một khoản doanh thu nào khi
nó đã thoả mãn các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Hàng hoá đã bán thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp không phải là hàng hoá ký gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ. Đồng
thời doanh thu ghi nhận cũng phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp tơng ứng với
trách nhiệm vật chất mà doanh nghiệp phải thực hiện với khách hàng.
Mục tiêu chính xác số học: Các nghiệp vụ ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết
thích hợp và khớp đúng số tổng hợp. Doanh thu, giảm giá, chiết khấu thơng mại,
hàng bán bị trả lại đều đợc tính toán chính xác dựa trên số lợng và đơn giá cụ thể
của từng nghiệp vụ bán hàng.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Các nghiệp vụ bán hàng đợc phân loại
thích hợp, sử dụng các tài khoản chi tiết để hạch toán doanh thu, phân loại đúng
doanh thu tiêu thụ ra bên ngoài và doanh thu nội bộ, giữa giảm giá và chiết khấu
thơng mại. Các khoản doanh thu đợc trình bày trên Báo cáo tài chính phù hợp với
các chuẩn mực đã áp dụng.
Các mục tiêu trong kiểm toán khoản mục doanh thu phải đợc cụ thể hoá
theo công việc tơng ứng với mỗi mục tiêu của kiểm toán nội bộ nói riêng và hệ
thống kiểm soát nội bộ nói chung. Đây là cơ sở để xây dựng những công việc tơng
ứng của các trắc nghiệm đạt yêu cầu, trắc nghiệm độ tin cậy, đây cũng là cơ sở để
xác định những mẫu chọn để thực hiện những thủ tục xác minh cụ thể.
1.2.2. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu
Sau khi đã xác định đợc mục tiêu cũng nh căn cứ để tiến hành kiểm toán,
công việc tiếp theo của KTV là thu thập các bằng chứng kiểm toán. Để đảm bảo
cho công việc diễn ra theo đúng tiến độ, khoa học và hiệu quả, việc thu thập và
đánh giá bằng chứng phải thực hiện theo quy trình kiểm toán.
Quy trình kiểm toán quy định trình tự các bớc kiểm toán nhằm giúp KTV tập
hợp đầy đủ bằng chứng kiểm toán cần thiết. Để toàn bộ cuộc kiểm toán diễn ra
một cách thống nhất, kiểm toán doanh thu phải tuân theo quy trình kiểm toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ớc tiên phải có sự liên lạc giữa KTV với khách hàng tiềm năng mà khách hàng này
yêu cầu đợc kiểm toán và khi có yêu cầu kiểm toán KTV phải đánh giá liệu có
chấp nhận đợc yêu cầu đó hay không. Còn đối với khách hàng hiện tại, KTV phải
liệu có tiếp tục kiểm toán hay không? Trên cơ sở đã xác định đợc đối tợng khách
hàng có thể phục vụ đợc, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để
chuẩn bị kế hoạch kiểm toán bao gồm:
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: KTV phải đánh giá xem việc
chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có
làm tăng rủi ro hoạt động của KTV hay làm hại đến uy tín của công ty kiểm toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Thu thập thông tin cơ sở
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và
thực hiện các thủ tục phân tích
Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và chương trình kiểm toán
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm toán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hay không? Không làm đợc điều đó KTV phải tiến hành các công việc xem xét
tính liêm chính của Ban quản trị và độ vững mạnh của hệ thống kiểm soát nội bộ,
xem xét hệ thống thông tin và hệ thống kế toán, liên lạc với KTV tiền nhiệm.
Nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng: Thực chất của việc
nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách hàng là việc xác định ngời sử
dụng BCTC và mục đích của họ. Để biết đợc điều đó KTV có thể phỏng vấn trực
tiếp Ban giám đốc khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm
của cuộc kiểm toán trớc đó (đối với khách hàng cũ).
Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán: Lựa chọn
đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm toán không chỉ hớng tới
hiệu quả cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán chung đợc
thừa nhận.

thể dự đoán đợc những tài khoản trọng yếu giúp cho KTV đa ra nhận định ban đầu
về phong cách của nhà quản lý, về tính hệ thống trong cách sắp đặt công việc.
Nhận diện các bên hữu quan: KTV cần phải xác định đợc các bên hữu
quan và nhận định sơ bộ về mối quan hệ này ngay trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán để có thể hoạch định đợc một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài: Trong một số tình huống đặc
biệt KTV phải tính tới nhu cầu sử dụng t liệu, sử dụng trực tiếp chuyên gia bên
ngoài.
Thứ ba, Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
Những thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho KTV nắm bắt
đợc quy trình mang tính pháp lý có ảnh hởng đến các mặt hoạt động kinh doanh
của công ty khách hàng. Những thông tin này thu thập đợc trong quá trình tiếp xúc
với Ban giám đốc công ty khách hàng bao gồm: Giấy phép thành lập công ty và
điều lệ công ty, các quy định đặc thù của ngành nghề liên quan trực tiếp, các
BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra các năm hiện hành hay vài năm
trớc, biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị, Ban giám đốc
Thứ t, thực hiện các thủ tục phân tích: Sau khi đã thu thập đợc các thông tin
cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện
các thủ tục phân tích khoản mục doanh thu đối với thông tin đã thu thập để hỗ trợ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho việc lập kế hoạch về bản chất, nội dung của các thủ tục kiểm toán sẽ đợc sử
dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Các thủ tục phân tích đợc KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản là phân tích
ngang và phân tích dọc.
- Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên việc so sánh các chỉ số của
cùng một chỉ tiêu trên BCTC, phân tích ngang đợc áp dụng trong kiểm toán khoản
mục doanh thu thờng đợc thể hiện dới các hình thức:
+ Đối chiếu, so sánh doanh thu giữa đầu kỳ và cuối kỳ, giữa kỳ này với kỳ
trớc.

doanh thu nói riêng nên công việc này mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét đoán
nghề nghiệp của KTV. Do vậy công ty kiểm toán thờng phân công các KTV có
trình độ chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm để thực hiện công việc này.
Đánh giá rủi ro theo định nghĩa trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
400, đánh giá rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ rủi ro kiểm toán là rủi ro do
công ty kiểm toán và KTV đa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã đ-
ợc kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu .
Mô hình phân tích rủi ro đợc áp dụng trong kiểm toán khoản mục doanh thu
nh sau:
AR = IR * CR * DR
DR=
CRIR
RA
*
A
IR (Inhesent risk), rủi ro tiềm tàng doanh thu: Là sai số trọng yếu trong
doanh thu mà cha tính đến bất kỳ hoạt động kiểm toán nào kiểm soát nội bộ đối
với doanh thu rủi ro thờng khác nhau đối với đặc thù của ngành nghề kinh doanh
và quy mô hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp.
CR (Control risk), rủi ro kiểm soát: là sai số trọng yếu còn tồn tại trong
doanh thu mà hệ thống kiểm toán khách hàng không phát hiện và ngăn chặn kịp
thời.
DR (Delection risk), rủi ro phát hiện: là sai số trọng yếu mà KTV không xét
đợc khi kiểm toán khoản mục doanh thu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
AR (Audit risk), rủi ro kiểm toán: là rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đa
ra nhận xét không xác đáng về thông tin tài chính. Khi những sai sót trọng yếu đối
với doanh thu còn tồn tại trên BCTC mà kiểm toán không phát hiện đợc sẽ dẫn tới
những kết luận mà KTV đa ra không chính xác.

bày cụ thể trong phần sau.
1.2.2.1 Thực hiện kiểm toán doanh thu trong kiểm toán BCTC
Thực chất của giai đoạn này là quá trình sử dụng các phơng pháp kỹ thuật
thích ứng với đối tợng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Thực
hiện kế hoạch kiểm toán không chỉ là quá trình triển khai một cách máy móc kế
hoạch đã vạch ra cũng không phải là quá trình thu thập một cách thụ động các
bằng chứng kiểm toán theo định hớng trong kế hoạch kiểm toán hoặc tràn lan theo
diễn biến thực tế. Trái lại, đó là một quá trình chủ động thực hiện các kế hoạch và
chơng trình kiểm toán kết hợp với khả năng của KTV để có những kết luận xác
đáng về mức độ trung thực hợp lý của BCTC.
Đối với kiểm toán doanh thu thì đó chính là quá trình triển khai một cách
chủ động và tích cực các kế hoạch, chơng trình kiểm toán nhằm đa ra những ý kiến
xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của khoản mục doanh thu trên BCTC trên
cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. Các thủ tục kiểm soát, thủ
tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết. Thực hiện kiểm toán doanh thu đợc tiến
hành nh sau:
Một là, kiểm soát nội bộ và các thử nghiệm kiểm soát liên quan tới khoản
mục doanh thu trên BCTC.
Các mục tiêu kiểm toán nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu đợc thực
hiện qua các trắc nghiệm đạt yêu cầu và trắc nghiệm tin cậy. Do quá trình bán
hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu hàng hoá - tiền tệ giữa ngời mua và ngời
bán, gắn với lợi ích kinh tế và trách nhiệm pháp lý của mỗi bên, nên công việc
kiểm soát nội bộ cần đợc thực hiện chặt chẽ và các trắc nghiệm yêu cầu tơng ứng
cần phải xác định cụ thể. Theo đó kiểm soát nội bộ phải đảm bảo đợc tính đồng bộ
của chứng từ, việc đánh số, việc phân tích các nhiệm vụ trong công tác kế toán,
việc xét duyệt các nghiệp vụ bán hàng. Cụ thể là:
o Sự đồng bộ của sổ sách: Đòi hỏi hệ thống kế toán chứng từ đến sổ sách kế
toán và bảng tổng hợp có tác dụng kiểm soát tối đa các nghiệp vụ và do đó các
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trắc nghiệm đạt yêu cầu trong trờng hợp này là sự xem xét và đa ra ý kiến
của KTV về việc lập và xác nhận các bảng cân đối trên.
o Xét duyệt nghiệp vụ bán hàng: Tại các doanh nghiệp việc xét duyệt các mặt
hàng đợc xét trên hai góc độ khác nhau:
Đối với các đơn đặt hàng, các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn, thủ tục kiểm
soát này thờng tập trung vào các chú ý sau:
+./ Việc bán chịu phải đợc phê duyệt thận trọng trớc khi bán hàng
+./ Hàng hoá chỉ đợc vận chuyển sau khi duyệt với đầy đủ chứng từ (tài khoản,
con dấu, chữ ký hợp pháp của bên mua)
+./ Giá bán phải đợc phê duyệt, bao gồm cả cớc phí vận chuyển, hạ giá, chiết
khấu thơng mại và điều kiện thanh toán.
Các thủ tục kiểm soát này nhằm ngăn ngừa rủi ro do vận chuyển đến ngời mua
không có điều kiện thanh toán hoặc dây da trong thanh toán. Việc phê duyệt giá
nhằm tránh thất thu, kích thích thoả đáng doanh thu và giải quyết hợp pháp, hiệu
quả các quan hệ lợi ích trong quan hệ mua - bán.
Tơng ứng với việc kiểm soát nội bộ này, trắc nghiệm đạt yêu cầu đợc thực hiện
thông qua xem xét chơng trình và các thủ tục xét duyệt tơng ứng theo các điểm
then chốt nêu trên.
o Phân cách nhiệm vụ đầy đủ trong tổ chức công tác tài chính kế toán: Đây là
một thủ tục kiểm soát quan trọng nhằm ngăn ngừa trong gian lận kế toán nói
chung và trong lĩnh vực bán hàng, ghi nhận doanh thu nói riêng.
Trắc nghiệm đạt yêu cầu thích hợp là xem xét sự phân công trong công tác
kế toán và quan sát thực tế công việc kế toán. Chẳng hạn giữa ngời lập hoá
đơn,ngời giữ sổ hoặc những giao dịch, trao đổi bất thờng giữa ngời ghi sổ và ngời
giữ tiền
o Tính độc lập của ngời kiểm tra, kiểm soát: Đây là một yếu tố thông th-
ờng, sử dụng KTV nội bộ để kiểm soát việc mua bán hàng hoá và ghi nhận doanh
thu sẽ đảm bảo chất lợng kiểm soát và phục vụ tốt cho việc thực hiện các mục tiêu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status