Nghiên cứu giải pháp quản lý trật tự xây dựng nhà ở trên địa bàn huyện lương tài, tỉnh bắc ninh - Pdf 28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
B
B

ỘG
G
I
I
Á
Á
O
OD
D


C
CV
V

B
B

ỘN
N
Ô
Ô
N
N
G
GN
N



C
CV
V
I
I


N
NN
N
Ô
Ô
N
N
G
GN
N
G
G




NGUYỄN VĂN HÀ Nghiên cứu giải pháp quản lý trật tự xây dựng nhà ở
trên địa bàn huyện Lương Tài , tỉnh Bắc Ninh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
B
B

ỘG
G
I

T


O
O
B

V
À
ÀP
P
T
T
N
N
N
NH
H


C
CV
V
I
I


N

I


T
TN
N
A
A
M
M 
NGUYỄN VĂN HÀ


được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Hà Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn khoa học
GS. TS. Đỗ Kim Chung – Trưởng Bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách
,Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam. Người thầy đã dành nhiều tâm huyết, tận tình
hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.

2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
4
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý trật tự xây dựng nhà ở
4
2.1.1 Khái niệm quản lý trật tự xây dựng nhà ở 4
2.1.2 Vai trò của quản lý trật tự xây dựng nhà ở 4
2.1.3 Đặc điểm quản lý trật tự xây dựng nhà ở 4
2.1.4 Nội dung của quản lý trật tự xây dựng nhà ở 5
2.1.4.1 Quy chế, quy định trong công tác quản lý trật tự xây dựng nhà

6
2.1.4.2 Hệ thống tổ chức công tác quản lý trật tự xây dựng nhà ở 8
2.1.4.3 Quản lý trật tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch 11
2.1.4.4 Cấp phép, phê duyệt trong quản lý trật tự xây dựng nhà ở

14
2.1.4.5 Hướng dẫn trong quản lý trật tự xây dựng nhà ở

3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội 41
3.2 Phương pháp nghiên cứu 42
3.2.1 Phương pháp tiếp cận 42
3.2.2 Chọn điểm nghiên cứu 43
3.2.3 Thu thập số liệu 43
3.2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu đã công bố 43
3.2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu mới 44
3.2.4 Phương pháp xử lý thông tin 45
3.2.5 Phương pháp phân tích 46
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu phân tích 46
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
47
4.1 Hiện trạng công tác quản lý trật tự xây dựng nhà ở
47
4.1.1. Quy chế, quy định trong công tác quản lý trật tự xây dựng nhà ở
trên địa bàn huyện
47
4.1.2. Hệ thống tổ chức quản lý công tác trật tự xây dựng trên địa bàn
huyện
49
4.1.3. Công tác quản lý trật tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch trên địa
bàn huyện
56
4.1.4. Công tác cấp phép, phê duyệt trong quản lý trật tự xây dựng nhà 60
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

ở trên địa bàn huyện.
4.1.5. Công tác hướng dẫn trong quản lý trật tự xây dựng nhà ở trên
địa bàn huyện

86
86
86
Tài liệu tham khảo
88 Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng
3.1
Diễn biến một số yếu tố khí hậu khí hậu của các tháng trong
những năm gần đây

37
Bảng
3.2

4.3
Tổng hợp trình độ chuyên môn và thời gian công tác của
cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng ở địa bàn
huy

n Lương Tài

55
Bảng
4.4
Số chủ đầu tư xây dựng công trình theo ý kiến của họ về
vấn đề quy hoạch trên địa bàn huyện

56
Bảng
4.5
Số lượng cán bộ quản lý trật tự xây dựng theo ý kiến của họ
về vấn đề quy hoạch trên địa bàn huyện

58
Bảng
4.6
Bảng tổng hợp cấp phép trên địa bàn huyện

60
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

Bảng
4.7

tra, xứ lý sai phạm trong quản lý trật tự xây dựng nhà ở trên
địa bàn huyện.

70
Bảng
4.12
Số cán bộ quản lý trật tự xây dựng cấp xã/huyện theo ý kiến
của họ về công tác thanh tra, kiểm tra, xứ lý sai phạm trong
quản lý trật tự xây dựng nhà ở trên địa bàn huyện.

71
Bảng
4.13
Số chủ đầu tư xây dựng theo ý kiến của họ về công tác
thông tin, tuyên truyền quản lý trật tự xây dựng nhà ở trên
địa bàn huyện

74
Bảng
4.14
Số lượng cán bộ quản lý trật tự xây dựng cấp xã/huyện theo
ý kiến của họ về công tác tuyên truyền quản lý trật tự xây
dựng nhà ở trên địa bàn huyện
75
Bảng
4.15
Nhận thức và hiểu biết của chủ đầu tư xây dựng về quản lý
trật tự xây dựng nhà ở trên địa bàn huyện

78

2
Sơ đồ 2: quy trình lập và xét duyệt quy hoạch
33
3
Sơ đồ 3: tổ chức bộ máy quản lý trật tự xây dựng huyện Lương
Tài51



quyết đó là trật tự xây dựng. Tình hình vi phạm trật tự xây dựng đô thị đã và
đang là một vấn đề nóng bỏng trong thực tế các đô thị nước ta hiện nay. Hiện
tượng xây dựng không phép, trái phép xẩy ra ở khắp mọi nơi trên địa bàn cả
nước như các tỉnh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh
……có thể nhận thấy các công trình vi phạm luật lệ trật tự xây dựng và phát
triển đô thị ngày càng nhiều và đa dạng hơn. Mức độ không chỉ dừng lại ở mấy
căn hộ tập thể cơi nới không xin phép hay nhà trong hang cùng ngõ hẻm đua ban
công lấn chiếm không gian nữa, mà nhà riêng sai theo kiểu nhà riêng, biệt thự
sai kiểu biệt thự, các vi phạm về đất tập thể, sử dụng đất đai không đúng mục
đích diễn ra ngày càng nhiều và phức tạp. Do những điều kiện, những lý do chủ
quan, quy hoạch của nước ta. Yêu cầu quản lý trật tự xây dựng nhà ở theo đúng
quy hoạch và pháp luật, loại trừ hiện tượng phát triển tự phát, tùy tiện không thể
kiểm soát nổi là một vấn đề quan trọng hiện nay ở đô thị nước ta. Nếu việc quản
lý trật tự xây dựng nhà ở được thực thi nghiêm túc và hiệu quả trong thực tế thì
việc thực thi pháp luật và lập lại kỷ cương trong xây dựng và quản lý đô thị sẽ
nhanh chóng vào nề nếp góp phần xây dựng đất nước ta “đàng hoàng hơn, to
đẹp hơn”.
Công tác quản lý trật tự xây dựng luôn được huyện Lương Tài xác định là
nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng nhằm xây dựng đô thị ngày càng văn minh,
sach đẹp. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, đến nay trên địa bàn huyện
Lương Tài vẫn còn sảy ra tình trạng vi phạm trật tự xây dựng với số lượng khá
lớn và xuất hiện trên hầu hết các xã, thị trấn với các dạng vi phạm chủ yếu như:
Xây dựng không phép, sai giấy phép xây dựng, sai quy hoạch được duyệt, sai
chức năng sử dụng đất, sai quy hoạch xây dựng, sai tiêu chuẩn xây dựng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Nguyên nhân dẫn tới các vi phạm đó một phần là do các cơ quan chức năng của
huyện còn chưa chú trọng đi sâu kiểm tra, thanh kiểm tra lĩnh vực trật tự xây
dựng; số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra còn thiếu; việc tham mưu, đề xuất

sánh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi thời gian:
Số liệu phản ánh thực trạng được thu thập từ năm 2011 đến năm 2013. Dữ
liệu khảo sát chuyên sâu được thu thập thông qua kết quả điều tra năm 2013.
Các giải pháp đưa ra trong thời gian tới.
Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 6/2013 đến tháng 7/2014.
- Phạm vi nội dung:
Trong phạm vi đề tài chúng tôi chủ yếu nghiên cứu và đánh giá quá trình
thực hiện, những kết quả đạt được trong việc quản lý trật tự xây dựng nhà ở. Từ
đó, đưa ra một số giải pháp chủ yếu về quản lý trật tự xây dựng nhà ở tại địa bàn
nghiên cứu trong thời gian tới.
ở ít được quan tâm một cách đúng mức. Nhưng những năm gần đây nhiều vấn
đề thực tiễn liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng nhà ở không cho
phép chúng ta hời hợt, đơn giản trong nhân thức và chậm chễ trong việc thực thi
các giải pháp. Lâu nay, việc tổ chức xây dựng các đô thị đến xây dựng các công
trình cụ thể chủ yếu chúng ta quan tâm đến quy mô và bề rộng mà ít chú ý đến
tính tổng thể mang tính hiện đại văn minh. Quản lý trật tự xây dựng nhà ở có vai
trò quan trọng như là một trong những giải pháp quan trọng tạo cho hoạt động
xây dựng các đô thị cũng như các điểm dân cư nông thôn có tính đồng bộ và
thống nhất, môi trường sống, làm việc, tổ chức giao thông thuận lợi.
2.1.3 Đặc điểm quản lý trật tự xây dựng nhà ở.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Quản lý trật tự xây dựng nhà ở là hoạt động quản lý trong đó nó có đầy
đủ các đặc điểm của hoạt động quản lý ngoài ra nó còn có những đặc điểm
riêng mà chỉ có trong xây dựng.
Đối tượng quản lý trật tự xây dựng là Cán bộ, công chức, viên chức được
phân công quản lý trật tự xây dựng nhà ở đô thị và những tổ chức, cá nhân khác
liên quan đến các công trình xây dựng trên địa bàn đô thị. Công tác quản lý trật
tự xây dựng nhà ở gắn liền với yếu tố ở từng địa phương, từng khu vực cho đến
quy hoạch khu chức năng của từng đô thị.
Hoạt động xây dựng diễn ra hàng ngày, hàng giờ trên từng địa bàn cơ sở,
tốc độ xây dựng nhanh, chi phí đầu tư xây dựng lớn, với thực tế lực lượng thanh
tra Bộ, Sở xây dựng không đủ lực lượng, phương tiện và điều kiện kiểm soát
toàn bộ hoạt động xây dựng trên điều kiện toàn quốc, dẫn đến tình trạng vi phạm
xây dựng tại nhiều khu đô thị lớn, đặc biệt là các vụ nghiêm trọng gây dư luận
xã hội và tốn không ít tiền của nhà nước và nhân dân.
Quản lý theo một thể thống nhất từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch chi
tiết 1/2000, 1/500. Gắn quy hoạch tổng thể với quy hoạch chi tiết đơn vị huyện (
quận), xã (phường).

phạm còn chưa kịp thời và triệt để; hiện tượng xây dựng nhà không phép, sai
phép còn nhiều ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị và gây bức xúc trong dư
luận.
2.1.4.1 Quy chế, quy định trong quản lý trật tự xây dựng nhà ở.
*
Quy chế phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng nhà ở.

Việc phối hợp giữa Sở xây dựng và các đơn vị được thực hiện theo
nguyên tắc tăng cường trách nhiệm của UBND cấp xã, cấp quận, huyện và Sở
Xây dựng trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; đảm bảo công tác
quản lý về trật tự xây dựng.
Theo quy chế mới được ban hành, các công trình xây dựng trên địa bàn sẽ
phải được thường xuyên kiểm tra từ khi khởi công đến khi hoàn thành việc xây
dựng; các vi phạm về trật tự xây dựng phải được lập hồ sơ vi phạm và xử lý kịp
thời, triệt để, đảm bảo chính xác công khai, minh bạch theo quy định của pháp
luật.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

Sở Xây dựng chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ, đôn đốc kiểm tra trật tự
xây dựng. UBND quận, huyện chỉ đạo, đôn đốc thanh tra xây dựng hoặc cán bộ
làm công tác quản lý trật tự xây dựng của phòng chuyên môn phối hợp với
UBND cấp phường, xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn.
Chủ tịch UBND cấp phường, xã thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn, thực hiện xử lý vi phạm theo quy định. UBND cấp xã chỉ đạo,
điều hành tổ công tác của thanh tra xây dựng quận, huyện đặt tại địa bàn; chỉ
đạo công an phường, xã thực hiện cấm vận chuyển vật liệu xây dựng vào công
trình vi phạm, yêu cầu cơ quan liên quan ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước.
UBND cấp xã là nơi tiếp nhận hồ sơ vi phạm hành chính về trật tự xây

2.1.4.2 H thng t chc qun lý cụng tỏc trt t xõy dng nh .
a, Vn bn quy phm phỏp lut v qun lý trt t xõy dng nh .
- Cn c Lut Xõy dng s 16/2003/QH11 ngy 26 thỏng 11 nm 2003.
- Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 của Chính phủ về
quy hoạch xây dựng.
- Cn c s Ngh nh s 180/2010/N-CP ngy 7/12/2007 ca Chớnh
ph Quy nh chi tit v hng dn thi hnh mt s iu ca Lut Xõy dng v
x lý vi phm trt t xõy dng ụ th.
- Cn c Ngh nh s 23/2009/N-CP ngy 27/02/2009 ca Chớnh Ph
v x pht vi phm hnh chớnh trong hot ng xõy dng; kinh doanh bt ng
sn; khai thỏc, sn xut, kinh doanh vt liu xõy dng; qun lý cụng trỡnh h
tng k thut; qun lý phỏt trin nh v cụng s.
- Cn c s Ngh nh s 71/2010/N-CP ngy 23/6/2010 ca Chớnh ph
quy nh chi tit v hng dn thi hnh mt s iu ca Lut nh .
- Cn c Ngh nh s 64/2012/N-CP ngy 04 thỏng 09 nm 2012 ca
Chớnh ph v cp giy phộp xõy dng
Cụng tỏc qun lý trt t xõy dng nh ụ th khụng ch l trỏch nhim
m cũn l yờu cu i vi cỏc c quan cú chc nng qun lý xõy dng t Trung
ng n a phng. Yờu cu trc ht i vi cỏc c quan nh UBND cp
tnh ( thnh ph ), S xõy dng, UBND cp huyn ( qun ) v UBND cp xó (
phng ) l phi kin ton v t chc i ng cỏn b lm cụng tỏc qun lý trt t
xõy dng nh ti cỏc xó, phng, th trn; nõng cao nng lc chuyờn mụn cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

cán bộ thực hiện công tác quy hoạch, cấp phép xây dựng và cán bộ quản lý trật
tự xây dựng nhà ở.
UBND cấp huyện ( quận ) phải chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn,
lực lượng quản lý trật tự đô thị tăng cường công tác kiểm tra, kiên quyết xử lý
các vi phạm về trật tự xây dựng, khắc phục tình trạng xử phạt nhiều lần những

Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ thi công
xây dựng hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng
đô thị thuộc thẩm quyền.
* Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường.
Quyết định đình chỉ thi công xây dựng đối với công trình xây dựng vi phạm
thuộc địa bàn mình quản lý; quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây
dựng vi phạm thuộc địa bàn do mình quản lý trừ những công trình theo quy định
của pháp luật.
Tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả các công trình xây dựng vi phạm theo
quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Chánh thanh tra Sở Xây dựng.
Xử lý cán bộ dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng nhà ở đô
thị để xảy ra vi phạm mà không xử lý kịp thời, dung túng bao che cho hành vi vi
phạm.
Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các trường hợp vi
phạm trật tự xây dựng đô thị vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã; xử lý cán bộ làm công tác quản lý trật tự xây dựng nhà ở đô thị thuộc
thẩm quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
* Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quyết định cưỡng chế phá dỡ đối với công trình xây dựng vi phạm do Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng hoặc Sở Xây dựng cấp Giấy
phép xây dựng mà công trình xây dựng đó đã bị Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định đình chỉ thi công xây dựng.
Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện cưỡng chế phà
dỡ những công trình xây dựng vi phạm theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và của Chánh thanh tra Sở Xây dựng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và những cán bộ dưới quyền được

trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện buông lỏng quản lý, không ban hành
quyết định kịp thời.
Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng
nhà ở đô thị để xảy ra vi phạm.
2.1.4.3 Quản lý trật tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch.
Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian gồm :
- Đô thị và điểm dân cư nông thôn.
- Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và hệ thống hạ tầng xã hội.
Mục đích của quy hoạch là tạo lập môi trường sống tốt cho người dân tại
các vùng, bảo đảm hài hoà giữa lợi ích quốc gia và lợi ích cộng đồng, đáp ứng
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường.
Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch xây dựng
bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
Vị trí của quy hoạch xây dựng trong hoạt động xây dựng:
Quy hoạch xây dựng có vị trí đầu tiên trong dây truyền hoạt động xây
dựng, là cơ sở cho bước tiếp theo lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng
Các loại quy hoạch xây dựng :
- Quy hoạch xây dựng vùng
- Quy hoạch xây dựng đô thị ( gồm quy hoạch vùng chung, quy hoạch chi
tiết 1/2000, quy hoạch chi tiết 1/500).
+ Quy hoạch chung xây dựng đô thị : là việc tổ chức không gian đô thị,
các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển của xã hội, quy hoạch phát triển ngành, bảo đảm an ninh quốc phòng
cho từng vùng và của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ.
Theo Nghi định 08/2005/NĐ-CP nội dung của đồ án quy hoạch chung xây
dựng đô thị gồm :


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status