Lý luận chung về vấn đề cổ phần hóa doanh nghiệp - giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp nhà nước hiện nay - Pdf 28

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong bối cảnh chung của nền kinh tế nớc ta và thế giới, nhất là sau
khi hệ thống XHCN sụp đổ ở Liên Xô và Đông Âu hệ thống các DNNN
gặp rất nhiều khó khăn: các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không đủ sức
cạnh tranh trên thị trờng; tiền lơng trả cho ngời lao động không đảm bảo đủ
đời sống vật chất cho bản thân và nuôi sống gia đình họ; số lao động bỏ
doanh nghiệp ra đi ngày một nhiều; các hiện tợng tiêu cực xảy ra ở hầu hết
các doanh nghiệp nh ăn cắp tài sản của Nhà nớc đem bán,... Để thích ứng
với cơ chế thị trờng Đảng và Nhà nớc đã đa ra rất nhiều giải pháp để tháo
gỡ khó khăn trong đó chủ trơng lớn nhất để nâng cao tính năng động, hiệu
quả của các DNNN, nâng cao khả năng cạnh tranh và thích ứng với cơ chế
thị trờng, thúc đẩy phát triển lực lợng sản xuất hiện đại đó là đổi mới và cổ
phần hoá DNNN. Đồng thời đây là con đờng tất yếu để nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động trong các doanh nghiệp.
Cổ phần hóa các DNNN có u tiên bán cổ phiếu cho công nhân viên
chức trong doanh nghiệp, làm cho ngời lao động trở thành chủ nhân thực
sự của xí nghiệp. Đồng thời, làm cho ngời lao động vì lợi ích của bản thân,
vì đồng vốn bỏ ra mà hết lòng, hết sức phục vụ vì sự tồn tại, phát triển của
doanh nghiệp. Đây là chủ trơng đúng đắn hợp lòng ngời, phù hợp với cơ
chế thị trờng.
Mục đích chính của đề tài này là xem xét quá trình thực hiện cổ phần
hoá ở nớc ta đã giải quyết vấn đề sử dụng lao động nh thế nào và chủ trơng
lớn của Nhà nớc đề ra có phải là một giải pháp hũ hiệu nhất đối với việc sử
dụng hiệu quả lao động ở nớc ta hiện nay không.
Mỗi một đề tài có rất nhiều phơng pháp để nghiên cứu nhng vì khả
năng và thời gian có hạn nên trong đề án này em chỉ sử dụng chủ yếu là
phơng pháp thu thập và tổng hợp thông tin.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung của đề án đợc chia làm 3 chơng lớn gồm:

hạ tầng, chơng trình phát triển văn hoá, khoa học, y tế...
- Thứ ba, thông qua việc mở rộng các hình thức đầu t nớc ngoài trong
chơng trình cổ phần hoá, mà thu hút đợc công nghệ, kỹ thuật mới, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến và mở rộng thị trờng tiêu thụ nớc ngoài.
2. Công ty cổ phần
Thực chất của quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp là quá trình chuyển
đổi hình thức doanh nghiệp sang hình thức công ty cổ phần.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty cỏ phần là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân do
một số ngời, một số tổ chức kinh tế xã hội tự nguyện góp vốn dới hình thức
mua cổ phiếu của công ty gọi là cổ đông. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm
pháp lý hữu hạn trong phần vốn góp của mình. Điều này cho phép công ty
có t cách pháp lý đầy đủ để huy động những lợng vốn lớn nằm rải rác
thuộc nhiều cá nhân trong xã hội.
Cơ cấu tổ chức trong công ty cổ phần đã thực hiện đợc việc tách biệt
quyền sở hữu và quyền kinh doanh, tạo nên một hình thái xã hội hoá sở
hữu của một bên là đội ngũ các nhà quản trị kinh doanh chuyên nghiệp sử
dụng t bản xã hội cho những công cuộc kinh doanh quy mô lớn. Thành
phần bao gồm: đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), hội đồng quản trị (HĐQT)
do ĐHĐCĐ bầu ra, hội đồng giám đốc (HĐGĐ) do chủ tịch HĐQT bầu ra,
hội đồng kiểm soát (HĐKS) do ĐHĐCĐ bầu ra. ĐHĐCĐ sáng lập thông
qua điều lệ đề ra phơng hớng hoạt động của công ty.
Khi công ty mới thành lập yêu cầu cần có một lợng vốn nhất định.
Trên cơ sở số vốn ban đầu công ty xác định số cổ phiếu và mệnh giá cổ
phiếu. Các loại cổ phiếu bao gồm:
+ Cổ phiếu u đãi: là loại cổ phiếu đợc hởng quyền u đãi đặc biệt, hởng
lợi tức cổ phần xác định trớc mà không phụ thuộc vào hoạt động của công
ty.
+ Cổ phiếu thông thờng: là loại cổ phiếu đợc hởng lợi tức phụ thuộc

Về mặt chất, việc đạt đợc hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ
quản lý, đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt đợc những mục tiêu
cụ thể nào đó với việc đạt đợc những mục tiêu xã hội.
Hiệu quả sử dụng lao động là phạn trù phản ánh trình độ và khả năng
đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ về sử dụng lao động với
chi phí nhỏ nhất.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
2.1. Năng suất lao động
Năng suất lao động là hiệu quả hoạt động có ích của con ngời trong
một dơn vị thời gian nhất định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động sống trong việc thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ngời ta sử dụng chỉ tiêu năng suất lao động.
Nó đợc tính toán nh sau:
W =
Q
T
Trong đó: W- Mức năng suất lao động
Q- Khối lợng sản phẩm (tính bằng hiện vật hoặc giá trị)
T- Lợng lao động hoặc thời gian lao động.
Năng suất lao động phản ánh lợng sản phẩm mà mỗi ngời lao động tạo
ra trong một đơn vị thời gian. Nghịch đảo của nó là suất hao phí lao động.
H
ld
=
T
Q
H
ld

Doanh nghiệp nào mà có đợc nhiều lao động có chất lợng lao động
cao thì doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng hoàn thành và vợt mức đợc kế hoạch
còn những doanh nghiệp nào mà trình độ tay nghề của ngời lao động thấp
thì doanh nghiệp đó hoạt động sẽ không hiệu quả.
Doanh nghiệp nào có số lợng lao động cao, chất lợng lao động tốt
chứng tỏ doanh nghiệp đó đã thực hiện tốt việc nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động tức là tạo ra đợc nhiều việc làm cho ngời lao động, tâp trung thu
hút đợc nhiều lao động lành nghề, có trình độ chuyên môn lỹ thuật cao đáp
ứng đợc nhu cầu phát triển của doanh nghiệp cũng nh của toàn xã hội.
2.3. Thâm niên công tác của ngời lao động
Thâm niên công tác là số năm mà ngời lao động đã làm việc và cống
hiến cho doanh nghiệp.
Thâm niên công tác là chỉ tiêu phản ánh khá rõ mức độ hoàn thành kế
hoạch của doanh nghiệp, mcs độ thực hiện các chính sách cho ngời lao
động và khả năng tạo động lực, ổn định về tiền lơng cho ngời lao động.
Thâm niên công táccủa ngời lao động càng cao thì mức độ biến động
lao động của doanh nghiệp càng ít và mức độ ổn định, mức độ gắn bó của
ngời lao động với doanh nghiệp càng lớn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.4. Tỷ lệ lao động có cổ phần so với tổng số lao động trong doanh nghiệp.
Lao động có cổ phần là những ngời lao động đã mua cổ phiếu của
doanh nghiệp hay là cổ đông của doanh nghiệp.
Tỷ lệ lao động
có cổ phần
=
Số lao động có cổ phần
x 100 %
Tổng số lao động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tham gia mua cổ phần của ngời lao

lành nghề của ngời lao động, đảm bảo ổn định đời sống vật chất cho ngời
lao động, tạo sự yên tâm làm việc và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc
giao của ngời lao động.
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc thực hiện làm thế nào để
tạo nên một kết quả lớn với chi phí nhỏ nhất. Nó đợc biểu hiện là:
- Tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm mà ngời lao
động tạo ra.
- Tái sản xuất mở rộng sức lao động của ngời lao động.
- Con ngời đợc sự tôn trọng và có điều kiện phát triển khả năng tiềm
tàng trong họ.
- Làm cho ngời lao động gắn bó với nơi họ làm việc.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động có ý nghĩa rất quan trọng. Nó là
nền tảng để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động, tạo
cơ sở cho việc giải quyết các nhiệm vụ xã hội và sự ổn định về chính trị xã
hội của đất nớc.
III. Vai trò của cổ phần hoá doanh nghiệp về việc nâng
cao hiệu quả sử dụng lao động
Nền kinh tế nhiều thành phần, bản chất đã chứa đựng yếu tố cạnh
tranh, mà trong cuộc cạnh tranh này DNNN luôn ở vào thế bất lợi. Đó là:
bộ máy cồng kềnh, cơ chế quản lý lắm tầng nấc trung gian, nạn quan liêu
giấy tờ còn khá phổ biến, ngời quản lý phần lớn sơ cứng... Tuy nhiên, vẫn
còn nhiều lợi thế: vốn Nhà nớc để lại thấp, mối quan hệ giữa con ngời thể
hiện bản chất của chế độ XHCN, không có đánh đập cúp lơng nh chúnh ta
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đã thấy trong các doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài, bình đẳng trong
lao động.
Các thành phần kinh tế đợc phát huy tất yếu dẫn đến đa dạng hoá hình
thức sở hữu. Nừu để cho nó "tự phát điều tiết" thì đến một lúc nào đó, các

tiêu( nh QĐ 202/CT ngày 8/6/1992). Ngày 7/5/1996, CP đã ban hành NĐ
28/CP, xác định 2 mục tiêu cổ phần hoá. Hai mục tiêu này nhằm giải quyết
2 vấn đề quan trọng nhất, bức bách nhất đối với các DNNN: vốn và động
lực hoạt động (đối với doanh nghiệp và ngời lao động ). Vốn là huy động
đợc nhiều vốn ở trong nớc và nớc ngoài để đáp ứng nhu cầu kinh doanh và
phát triển của các DNNN và vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động -
phải trở thành cổ đông.(Điều 1- NĐ 28/CP)
2. Đối tợng cổ phần hoá
Theo QĐ 202/CT (8/6/1992) thì các DNNN có đủ 3 điều kiện sau đây
thì có thể cổ phần hoá:
- Có quy mô vừa
- Đang kinh doanh có lãi hoặc trớc mắt đang gặp khó khăn nhng có
triển vọng sẽ hoạt động tốt
- Không thuộc diện những doanh nghiệp cần phải giữ 100% vốn đầu t
của cả nớc
NĐ 28/CP đã sửa đổi điều kiện 2 thành " có phơng án kinh doanh có
hiệu quả" (Điều7)
3. Đối tợng bán cổ phần và mức khống chế
QĐ 202/CT (8/6/1992) và chỉ thị 84-TTg (4/3/1993) quy định bán cổ
phần cho 4 đối tợng với mức khống chế chỉ đạo trong thực tế nh sau:
- Cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp đợc mua từ 20-30%
tổng giá trị doanh nghiệp).
+ Mỗi pháp nhân trong nớc ( các tổ chức kinh tế xã hội) đợc mua
không quá 10% ( doanh nghiệp t nhân không phải là pháp nhân).
+ Mỗi cá nhân trong nớc đợc mua không quá 5%.
+ Nớc ngoài (cá nhân và pháp nhân) đợc mua không quá 30%. Riêng
đối với các cá nhân và pháp nhân nớc ngoài, trên thực tế là cha bán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những quy định trên đây là căn cứ vào thông lệ quốc tế và tình hình

Theo QĐ 202/CT thì khi cổ phần hoá, DNNN đợc hởng 2 u đãi chính:
- Đợc sử dụng số d quỹ khen thởng và phúc lợi (bằng tiền) chia cho
công nhân viên để mua cổ phiêú.
- Đợc xét giảm thuế lợi tức 50% trong 2 năm sau khi chuyển qua công
ty cổ phần nếu gặp khó khăn.
Thực tế cho thấy: u tiên 1 phù hợp với thực tiễn nhng u tiên 2 thì
không hay lắm vì có chữ "xét". ở nớc ta, mà xét thì dễ nảy sinh không
công bằng, tiêu cực, quá lâu và quá phiền hà. Ngoài ra, còn có những bất
hợp lý, hoặc không có khuyến khích khác đối với DNNN cổ phần hoá nh:
khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản từ DNNN sang công ty cổ
phần phải chịu lệ phí trớc bạ, không đợc tiếp tục xuất, nhập khẩu hàng hoá
nh trớc, những chi phí cổ phần hoá không biết hạch toán vào đâu...
Để khắc phục những bất hợp lý đó, Điều 10 NĐ 28/CP đã làm rõ ràng
khi cổ phần hóa, DNNN đợc hởng 6 u đãi:
- Đợc sử dụng những số d quỹ khen thởng và phúc lợi chia cho công
nhân viên để mua cổ phiếu.
- Đợc giảm thuế lới tức 50% trong 2 năm liên tiếp.
- Đợc tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thơng mại quốc doanh nh trớc.
- Đợc tiếp tục xuất nhập khẩu hàng hoá nh trớc.
- Đợc miễn lệ ph trớc bạ khi chuyển quyền sở hữu tài sản từ DNNN
sang công ty cổ phần.
- Đợc hạch toán các chi phí hợp lý cà cần thiết khi cổ phần hoá vào
giá trị doanh nghiệp.
5.2. Đối với ngời lao động
Hai vấn đề đáng quan tâm và lo ngại nhất khi cổ phần hoá là việc làm
và thu nhập. Khi DNNN chuyển sang công ty cổ phần rồi họ có bị thải hồi
không? Thu nhập trong công ty cổ phần có bằng hoặc cao hơn trong
DNNN không?
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trích đoạn Giải pháp hoàn thiện 1.Lao động dôi d
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status