Pháp luật về công bố thông tin của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực tiễn pháp lý và phương hướng hoàn thiện - Pdf 28


1

MỤC LỤC Trang

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ
THÔNG TIN CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT VÀ PHÁP LUẬT
CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT

7
1.1.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN
CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT

7
1.1.1.
Niêm yết chứng khoán và tình hình phát triển công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán

RÚT RA CHO VIỆT NAM
47
1.3.1.
Pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng
khoán Mỹ
48
1.3.2.
Pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng
49

2
khoán Trung Quốc
1.3.3.
Pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng
khoán Nhật Bản
52
1.3.4.
Bài học rút ra cho Việt Nam trong việc điều chỉnh
bằng pháp luật đối với hoạt động công bố thông tin
của công ty niêm yết
54

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
57

Chương 2: THỰC TIỄN PHÁP LÝ VỀ CÔNG BỐ
THÔNG TIN CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG HOÀN THIỆN


127
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT CBTT Công bố thông tin
CTĐC Công ty đại chúng
CTNY Công ty niêm yết
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
GDCK Giao dịch chứng khoán
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
IOSCO Tổ chức quốc tế các Uỷ ban chứng khoán
LCK Luật chứng khoán
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán
TTCK Thị trường chứng khoán
TTLKCK Trung tâm lưu ký chứng khoán
Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
UBCKNN Uỷ ban chứng khoán Nhà Nước
VBQQPL Văn bản qui phạm pháp luật
VND
Việt Nam đồng
VPPL Vi phạm pháp luật
WTO Tổ chức thương mại thế giới 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời (năm 2000) và phát triển đến
nay đã 10 năm, nhân tố chính tham gia thị trường là các công ty niêm yết và
nhà đầu tư…Các công ty niêm yết cũng từng bước lớn mạnh và phần lớn có
được kết quả kinh doanh khả quan. Nhà đầu tư ngày càng phát triển về số
lượng, đa dạng về thành phần và tính chuyên nghiệp ngày càng cao hơn. Có
rất nhi
ều yếu tố giúp nhà đầu tư và các công ty niêm yết gặp nhau. Song
thông tin được xem như sợi dây xuyên suốt liên kết giữa họ.
Minh bạch thông tin là một trong những nhân tố đặc biệt quan trọng giúp
thị trường chứng khoán phát triển bền vững, lành mạnh. Với tư cách là người
chủ sở hữu của doanh nghiệp, cổ đông của công ty hoàn toàn có thể được
quyền biết rõ tình trạng doanh nghiệp của mình, nhất là khi các doanh nghiệp
này đã được niêm yết thì mức độ ảnh hưởng không chỉ đối với những người
chủ sở hữu mà còn là nhà đầu tư, cơ quan quản lý và các định chế trung gian
tham gia thị trường. Doanh nghiệp niêm yết phải có trách nhiệm công bố
thông tin một cách rõ ràng, minh bạch theo đúng pháp luật.
Hoạt động công bố thông tin của công ty niêm yết được pháp luật quy định
và thực hiện trên thực tế ngay từ những ngày đầu, khi thị
trường chứng khoán
Việt Nam đi vào hoạt động. Tuy nhiên, qua thực tiễn có thể đánh giá tổng quan
rằng: Các quy định của pháp luật, việc thực thi pháp luật, việc thanh tra xử lý vi
phạm pháp luật về công bố thông tin, nhất là việc công bố thông tin của các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán chưa đầy đủ, chưa đáp ứng được nhu
cầu của người sử dụng thông tin, chưa phù hợp với sự
phát triển của thị trường

giá chất lượng công bố thông tin ở phạm vi chung trên toàn thị trường chứng
khoán kể cả thị trường tập trung và thị tr
ường phi tập chung.
+ Dưới góc độ khoa học pháp lý, vấn đề pháp luật công bố thông tin trên
thị trường chứng khoán nói chung đã được nghiên cứu và công bố, dưới dạng
luận văn thạc sỹ luật học (Khoa Luật – ĐHQG).

3
Tuy nhiên, vấn đề công bố thông tin của công ty niêm yết với tư cách là
chủ thể chính cung cấp nguồn hàng hóa trên thị trường chứng khoán trong
thời gian qua và hiện nay đang tồn tại nhiều vướng mắc và hạn chế và là chủ
đề “nóng” luôn được đề cập trong các diễn đàn chứng khoán. Nhiều chuyên
gia kinh tế, nhà nghiên cứu, những người có chức trách trong các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền…đang cùng nhau tìm đáp số cho bài toán “Minh bạch
hoá thông tin trên thị tườ
ng chứng khoán” bằng nhiều bài viết được công bố
và chưa có những giải pháp hữu hiệu để giải quyết. Vì lý do đó, Tác giả mạnh
dạn lựa chọn đề tài “Pháp luật công bố thông tin của công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam thực tiễn pháp lý và phương hướng
hoàn thiện” Làm luận văn tốt nghiệp cao học Luật là một đề tài có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn sấ
u sắc. Hy vọng với sự đầu tư nghiên cứu nghiêm túc, kết
quả sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích.
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Là luận văn chuyên ngành luật học, luận văn tập trung nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực trạng quy định pháp luật hiện hành về công bố thông tin
của công ty niêm yết trong mối tương quan với quá trình xây dựng và phát
triển TTCK Việt Nam trong điều kiện m
ở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Đánh
giá khả năng và thực tế vận dụng, chỉ ra những bất cập, hạn chế của các qui

Tham khả
o luật pháp và kinh nghiệm về công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán của một số quốc gia điển hình, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm
cho việc xây dựng, thực thi pháp luật về công bố thông tin của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Luận văn khái quát quá trình hình thành và phát triển pháp luật về CBTT
của CTNY, phân tích đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra những tồn tại
hạn chế
cần tiếp tục hoàn thiện trong giai đoạn tiếp theo phù hợp với định
hướng phát triển thị trường và tình hình mới.
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đã đạt được từ việc đánh giá tổng
quan thực tiễn pháp lý về công bố thông tin của công ty niêm yết trên thị

5
trường chứng khoán Việt Nam. Đề xuất các giải pháp và phương hướng hoàn
thiện các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về vấn đề đã nêu.
6. Những đóng góp về khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận khoa học, luận văn đã hệ thống hoá được những lý
luận về thông tin, hoạt động công bố thông tin trên TTCK Việt Nam. Chỉ ra
vai trò của thông tin đối với quy
ết định của nhà đầu tư, cũng như việc tổ chức
vận hành TTCK của cơ quan quản lý, tạo lập thị trường. Đồng thời phân tích
sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động CBTT của công
ty niên yết, chủ thể chính cung cấp nguồn hàng hoá cho thị trường giao dịch
chứng khoán tập trung.
Luận văn khái quát được quá trình hình thành phát triển pháp lu
ật về
CBTT trên TTCK Việt Nam, phân tích những kết quả đạt được, những bất
cập trong việc thực thi pháp luật về CBTT của công ty niêm yết, trên cơ sở đó
luận văn xây dựng được hệ thống quan điểm lý luận và đề xuất những giải

7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ PHÁP
LUẬT CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY NIÊM YẾT
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA
CÔNG TY NIÊM YẾT
1.1.1. Niêm yết chứng khoán và tình hình phát triển công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán
1.1.1.1. Niêm yết chứng khoán
a) Khái niệm niêm yết chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trườ
ng vốn,

lựa chọn các chứng khoán có chất lượng cao đưa vào giao dịch để bảo đảm
cho hoạt động giao dịch của Sở giao dịch đó diễn ra một cách có tổ chức, ổn
định, đồng thời nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp và tạo lòng tin cho
công chúng đầu tư.
b)
Điều kiện niêm yết cổ phiếu
Thông thường ở mỗi quốc gia, điều kiện niêm yết chứng khoán do mỗi
Sở GDCK tự đặt ra dựa trên qui định chung của pháp luật, trên cơ sở thực
trạng của nền kinh tế và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Nhìn
chung việc đề ra các tiêu chuẩn niêm yết là nhằm lựa chọn chứng khoán của
các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và tình hình tài chính lành mạnh để
đưa vào giao dịch tại Sở GDCK. Khi đề ra các điều kiện niêm yết các Sở
GDCK luôn chú ý cân nhắc trên hai mặt: Một mặt là bảo vệ lợi ích nhà đầu
tư, mặt khác cần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp dễ dàng thực hiện
việc niêm yết chứng khoán ở Sở GDCK đó.
Nhìn chung, điều kiện niêm yết chứng khoán ở các nước dựa trên cơ sở
xem xét các yêu cầu ch
ủ yếu sau:
- Thời gian hoạt động của công ty: Yêu cầu công ty phải có thời gian
hoạt động liên tục một số năm nhất định tính tới thời điểm xin niêm yết, ở
nhiều nước qui định thời gian hoạt động tối thiểu 3-5 năm, hoặc cổ phiếu đã
được giao dịch trên thị trường phi tập trung.

9
- Qui mô vốn: Yêu cầu đặt ra đối với công ty niêm yết phải có số vốn
góp của cổ đông ở mức độ nhất định đủ lớn, để tạo ra cơ sở tiềm lực tài chính
đủ mạnh của công ty, Ví dụ ở Sở giao dịch TOKYO yêu cầu công ty niêm yết
phải có số vốn cổ đông tối thiểu là 1 tỷ Yên.
- Phân phối quyền sở hữu cổ phần:
Nhiều Sở giao dịch quy định công

GDCK Việt Nam cũng đặt ra các điều kiện niêm yết khác nhau, cụ thể:
Một là, Sở GDCK tp Hồ Chí Minh (Tên tiếng Anh là Hochiminh
Stock Exchange – HOSE), tiền thân là Trung tâm giao dịch chứng khoán tp
Hồ Chí Minh được thành lập theo quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày
11/07/1998, khai trương và đi vào vận hành từ ngày 20/07/2000. Phiên giao
dịch đầu tiên được tổ chức vào ngày 28/07/2000 với 2 loại cổ phiếu niêm yết.
Sau gần 7 năm hoạt động đến ngày 11/05/2007 trung tâm này được chuyển
đổi thành Sở GDCK tp Hồ Chí Minh theo quyết định 599/2007/QĐ-TTg,
chính thức khai trương vào ngày 08/08/2007. Sở GDCK tp Hồ Chí Minh được
tổ chức theo mô hình công ty TNHH 1 thành viên thuộc sở hữu nhà nước hoạt
động theo quy định của luật Doanh Nghiệp, luật Chứng Khoán, điều lệ của Sở
GDCK và qui đị
nh pháp luật khác [49].
Để niêm yết cổ phiếu tại sở GDCK tp Hồ Chí Minh, Công ty đại chúng
phải thoả mãn những điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số
14/2007/NĐ-CP. Cụ thể:
- Là Công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm
yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ Kế toán;
- Hoạ
t động kinh doanh 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải
có lãi và không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký niêm yết;
- Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định
của pháp Luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám
đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn và nhữ
ng người
có liên quan;
- Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất
100 cổ đông nắm giữ;


hoặc T
ổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán
trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu

12
trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời
gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các
cá nhân trên đại diện nắm giữ;
- Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2
Điều 10 Nghị định này;
- Việc niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp thành lập mới thuộc
lĩnh vực cơ sở
hạ tầng hoặc công nghệ cao, doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước chuyển đổi thành công ty cổ phần không phải đáp ứng điều kiện quy
định riêng.
Như vậy, các điều kiện niêm yết do mỗi Sở GDCK đặt ra được coi như
bộ lọc để lọc những chứng khoán kém chất lượng, thông qua đó bảo vệ quyền
lợi của nhà đầu tư, và bảo đảm hoạt
động của thị trường diễn ra bình thường,
hiệu quả và phát triển bền vững.
1.1.1.2. Tình hình phát triển công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam
Công ty cổ phần đại chúng, đặc biệt là công ty niêm yết là loại hình
doanh nghiệp có vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế thị trường
trong phạm vi mỗi quốc gia và trên quy mô toàn thế giới. Phù hợp với xu
hướng chung, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ ngh
ĩa
Việt Nam, loại hình Công ty cổ phần đại chúng niêm yết ngày càng phát
triển mạnh mẽ. Luật pháp đã tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển
công ty đại chúng (trong đó có công ty niêm yết). Luật Doanh nghiệp

đến dưới 1000 tỷ
VNĐ và chỉ có 20 công ty (2%) có vốn trên 1000 tỷ VNĐ. Công ty đại
chúng có vốn đăng ký lớn nhất là 6413 tỷ VNĐ, công ty có vốn đăng
ký thấp nhất chỉ có 5 tỷ VNĐ [30].
So với các nước trên thế giới, thị trường chứng khoán Việt Nam ra
đời muộn, nhưng đã có sự tăng trưởng vượt bậc. Trên thực tế sự phát triển
của TTCK Việt Nam những năm qua đã cho thấy các số lượng các CTNY
ngày càng gia tăng một cách nhanh chóng, không ngừng lớn mạnh về qui
mô vốn và cung cấp lượng hàng hoá đủ lớn cho thị trường. Biểu đồ dưới
đây cho thấy rõ điều đó:

14
Biểu 1.1: Qui mô công ty niêm yết giai đoạn 2000 - 2010
0
100
200
300
400
500
600
700
2000 2002 2004 2006 2008 2010
HNX
HOSE
Tổng

Bảng 1.1: Thống kê công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam

Năm
Số lượng công ty

ty chứ
ng khoán vào lệnh của SGDCK tp. HCM đạt 220 lệnh/giây so với 8-
10 giây/lệnh trước đó và không quá một giây để nhà đầu tư biết được lệnh
đã khớp. Đây được coi là một bước tiến lớn thức đẩy TTCK niêm yết Việt
nam phát triển mạnh mẽ. Quy mô thị trường có bước tăng trưởng mạnh mẽ,
vững chắc, từng bước đóng vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan
trọng, đóng góp tích cực cho s
ự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước. Trong suốt thời kỳ từ 2000-2005, vốn hóa thị trường chỉ đạt trên
dưới 1% GDP. Quy mô thị trường đã có bước nhảy vọt mạnh mẽ lên 22,7%
GDP vào năm 2006 và tiếp tục tăng lên mức trên 43% vào năm 2007.
Trước biến động của thị trường tài chính thế giới và những khó khăn của
nền kinh tế trong nước, chỉ số giá chứng khoán
đã sụt giảm liên tục trong
năm 2008 và làm mức vốn hóa thị trường giảm hơn 50%, xuống còn 18%.
Khi nền kinh tế trong nước và thế giới bắt đầu hồi phục nhẹ từ quý II/2009,
chỉ số giá chứng khoán đã bắt đầu tăng trở lại cùng với số lượng các công
ty niêm yết trên thị trường cũng gia tăng nhanh chóng. Giá trị vốn hóa thị
trường cổ phiếu tính đến cuối n
ăm 2009 đã đạt 37,7% GDP. Ước tính đến
cuối năm 2010 sẽ đạt khoảng từ 40-50% GDP [30].

16
1.1.2. Hoạt động công bố thông tin của công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán
1.1.2.1. Thông tin trên thị trường chứng khoán niêm yết
Từ những con số được nêu ra trong phần tình hình phát triển của công
ty niêm yết trên TTCK Việt Nam đã nêu ở trên. Cho thấy qui mô và mức tăng
trưởng của thị trường chứng khoán niêm yết ở Việt Nam hiện nay phát triển
khá nhanh và mạnh mẽ. Tham gia vào thị trường này đòi hỏi các thành viên

với mỗi chủ thể khi thực hiện công bố thông tin phải tuân thủ những qui định
về: điều kiện, đối tượng, thời hạn, hình thức, phương tiện CBTT. Những
thông tin được cung cấp trên thị trường phản ánh mức độ tuân thủ các qui
định pháp luật được áp dụng đối với các chủ thể tham gia thị tr
ường, phản ánh
hàng loạt các quan hệ pháp luật đa dạng phức tạp trong nội bộ công ty niêm
yết, cũng như các quan hệ trong kinh doanh của công ty niêm yết với các đối
tác. Qua đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có căn cứ xem xét quyết định
cho phép công ty được phát hành chào bán cổ phiếu ra công chúng để huy
động vốn. Đồng thời, Từ những thông tin được cung cấp nhà đầu tư đưa ra
quyết định và tự chịu trách nhiệm v
ề quyết định đầu tư của mình.
Đặc điểm của thông tin trên thị trường niêm yết
- Thông tin trên thị trường niêm yết là cơ sở để các công chúng đầu
tư phân tích đánh giá, thương lượng với nhau và đưa ra quyết định mua -
bán chứng khoán. Với ưu thế là các chứng khoán được niêm yết công khai
các thông tin về nó là thước đo phản ánh giá trị doanh nghiệp. Thông qua hệ
thống các chỉ số về vố
n, lợi nhuận, chiến lược kinh doanh, nhà đầu tư thấy
được tiềm năng phát triển của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết để đưa ra
quyết định đầu tư.
Thực tiễn đã chứng minh rằng, không phải ngẫu nhiên mà mỗi lần đấu
giá cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) hay những lần phát hành thêm đều
rất thu hút sự quan tâm của giới đầu tư, họ đua nhau tìm ki
ếm các thông tin,
không chỉ từ các báo cáo có liên quan được công khai mà còn thông qua báo

18
chí, các mối quan hệ cá nhân của những người quen biết có liên quan đến tổ
chức phát hành. Mỗi lần chứng khoán của một công ty chào sàn cũng là thời

19
hấp dẫn với các nhà đầu tư, từ đó việc mua bán chứng khoán của doanh
nghiệp được thực hiện thuận lợi hơn, người đầu tư dễ dàng chuyển đổi thành
tiền. Các thông tin về công ty niêm yết là yếu tố quan trọng quyết định đến
việc xác định và hình thành giá thị trường của chứng khoán do công ty phát
hành. Việc xác định giá trị trường của một chứng khoán có ý nghĩa quan trọng
đối v
ới công ty niêm yết khi muốn phát hành chứng khoán bổ sung, bởi lẽ giá
bán chứng khoán trong đợt phát hành bổ sung dựa trên giá thị trường tại thời
điểm đó. Đồng thời các thông tin công khai về công ty niêm yết sẽ làm tăng
sự tin tưởng của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, khi doanh nghiệp cần thêm
vốn có thể dễ dàng phát hành chứng khoán mới ra công chúng bởi có rất
nhiều người muốn mua chúng. Đồng thời có thể giúp công ty có thể hạ
n chế
các chi phí phát hành như chi phí quản cáo, hoa hồng cho người bảo lãnh sẽ
được tiết kiệm đến mức tối đa [29].
- Thông tin trên thị trường niêm yết có thể làm công ty đối mặt nhiều
hơn với những rủi ro từ những hành vi phi pháp, một doanh nghiệp có
chứng khoán được niêm yết dễ trở thành đối tượng tấn công của các hành vi
trái pháp luật trên thị trường như các hành vi tung tin đồn nhảm sai sự thật,
các hoạ
t động đầu cơ phi pháp lũng đoạn thị trường, hoặc các công ty niêm
yết làm ăn hiệu quả dễ trở thành mục tiêu của hoạt động thâu tóm và sáp nhập
doanh nghiệp
1.1.2.2. Hoạt động công bố thông tin của công ty niêm yết
Là thị trường của thông tin, vì vậy bất cứ thị trường chứng khoán nào
cũng cần được tổ chức khoa học và hoạt động theo nguyên tắc công khai
thông tin. Trong bộ 30 nguyên tắc quản lý TTCK c
ủa IOSCO tại nguyên tắc
11, 12 đã quy định rõ: Cơ quan quản lý TTCK cần có thẩm quyền chia sẻ

(của UBCKNN; Sở giao dịch chứng khoán và của chính chủ thể niêm yết).
Nói tóm lại, thông tin đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt
động và phát triể
n của thị trường chứng khoán và công bố thông tin là nghĩa
vụ của các bên đóng góp vào sự phát triển đó của thị trường.
Các nguyên tắc trong công bố thông tin
Cho dù chủ thể chính trong các hoạt động công bố thông tin là các

21
doanh nghiệp niêm yết, nhưng họ không thể thực hiện công bố thông tin một
cách tùy tiện về hình thức, thời gian cũng như phương tiện công bố, mà hoạt
động công bố thông tin khi đã trở thành nghĩa vụ và tập quán trong kinh
doanh cần phải tuân thủ theo một số nguyên tắc và tiêu chí nhất định. Việc đề
ra các nguyên tắc và tiêu chí mang tính pháp lý trong hoạt động công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán, kể cả đối với thông tin của doanh
nghiệp niêm yết lẫn thông tin thị trường nhằm đảm bảo duy trì lòng tin của
nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường chứng khoán. Đồng thời nó cũng cho
thấy một thị trường chứng khoán được tổ chức vận hành có trật tự dựa trên
những căn cứ luật định, có thể bảo đảm các quyền lợi ích hợp pháp của các
chủ thể tham gia thị trường và tạo căn cứ
để cơ quan quản lý thực hiện chức
năng của mình. Một khi thông tin đã được cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính
xác, nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình.
Việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán niêm yết phải đảm bảo
các nguyên tắc sau đây:
Một là, Nguyên tắc chính xác, trung thực, đầy đủ
Nguyên tắc chính xác, trung thực, đầy đủ
là yêu cầu cơ bản đầu tiên của
việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Điều này đòi hỏi các tổ
chức và công ty niêm yết thực hiện công bố thông tin phải tôn trọng tính trung


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status