Thực trạng sản phẩm sữa nước của công ty Vinamilk và các giải pháp tăng cường lợi thế cạnh tranh - Pdf 28

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN

...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
...........................................................................................
Tiểu luận Quản trị Marketing GVHD: Cô Lâm Ngọc Thủy
MỤC LỤC
Danh sách nhóm..............................................................................................................4
Lời mở đầu.......................................................................................................................5
Nội dung............................................................................................................................6
1. Tổng quan về công ty sữa Vinamilk........................................................................6
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................................6
1.2 Tầm nhìn sứ mệnh..............................................................................................7
1.3 Chủng loại sản phẩm...........................................................................................7

5 Nguyễn Thị Hương Lan DL2
6 Trần Thị Bích Ngọc DL2
7 Nguyễn Thị Mỹ Quyên DL2
8 Nguyễn Thị Huyền Trang DL2
9 Huỳnh Thị Thùy Trang DL2
10 Phạm Nguyễn Quỳnh Trâm DL2
SVTH: Nhóm 3 Lớp Du lịch – K33 4
Tiểu luận Quản trị Marketing GVHD: Cô Lâm Ngọc Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
Sữa là sản phẩm dinh dưỡng rất tốt cho sức khỏe và hầu như được mọi lứa tuổi
chọn lựa sử dụng. Bên cạnh đó, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người giữa Việt Nam và
thế giới đang còn một khoảng cách khá xa (2,2l/người/năm so với 5l/người/năm – số liệu
năm 2006 của Quest International). Vì thế, thị trường sữa tại Việt Nam, đặc biệt là sữa
nước rất phát triển và đầy tiềm năng bởi tính tiện dụng cũng như mùi vị đa dạng, thơm
ngon. Tham gia vào thị trường sữa nước hiện có rất nhiều thương hiệu như Vinamilk (của
công ty cổ phần sữa Việt Nam), Yomost (của công ty Dutch Lady), Vixumilk(của nhà máy
sữa Việt Xuân), … nhưng dường như đây là cuộc chơi giữa hai “ông lớn” Vinamilk và
Dutch Lady với thị phần tại Việt Nam, chất lượng, sản phẩm sữa hầu như ngang bằng
nhau.Thế nhưng, sản phẩm của Vinamilk đa dạng hơn ở kiểu dáng bao bì, có hộp giấy, bao
Fino với nhiều thể tích khác nhau, trong khi đó, sản phẩm sữa nước của Dutch Lady hầu
như chỉ đựng trong hộp giấy. Đây là một lợi thế mà Vinamilk cần khai thác để tăng lợi thế
cạnh tranh của mình. Với ý tưởng đó, đề tài “Thực trạng sản phẩm sữa nước của công
ty Vinamilk và các giải pháp tăng cường lợi thế cạnh tranh” ra đời. Trên cơ sở phân
tích thực trạng sản phẩm sữa nước của Vinamilk tại thị trường Việt Nam , nhóm sẽ tập
trung đưa những giải pháp cải tiến sản phẩm nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của công ty trên
thị trường, từ đó kết hợp với các chiến lược về giá, kênh phân phối và hoạt động chiêu thị
giúp hoạt động kinh doanh ngày một tốt hơn. Bài tiểu luận chỉ phân tích về sản phẩm sữa
nước Vinamilk tại thị trường Việt Nam, không đề cập đến các sản phẩm xuất khẩu, dựa
trên phương pháp phân tích tổng hợp từ nguồn dữ liệu thứ cấp.
Kết cấu bài tiểu luận gồm 3 phần :

Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi tên thành
Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp Nhẹ. Công ty bắt
đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
1994 : Nhà máy sữa Hà Nội được xây dựng tại Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là
nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt
Nam.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập Xí
Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập
thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 : Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Thành
phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng tại đồng bằng
sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có
địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào tháng 12 năm 2003 và đổi
tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công
ty.
2004 : Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công ty
lên 1,590 tỷ đồng.
SVTH: Nhóm 3 Lớp Du lịch – K33 6
Tiểu luận Quản trị Marketing GVHD: Cô Lâm Ngọc Thủy
2005 : Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh Sữa
Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành Nhà máy Sữa
Nghệ An vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công Nghiệp Cửa Lò,
Tỉnh Nghệ An.
* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh
SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang
thương hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm 2007.
2006 : Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào
ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà

và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm lĩnh
75% thị phần sữa tại Việt Nam.
Vinamilk luôn mang đến cho người tiệu dùng những sản phẩm chất lượng, bổ
dưỡng và ngon miệng nhất cho sức khỏe của bạn. Danh mục các sản phẩm của Vinamilk
rất đa dạng và phong phú với hơn 200 mặt hàng.Hiện nhãn hàng đang dẫn đầu trên thị
trường gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh,
Vinamilk Café...
Vinamilk tập trung làm ra những sản phẩm với chất lượng quốc tế luôn hướng tới
sự đáp ứng hoàn hảo nhất cho người tiêu dùng.
Các sản phẩm của Vinamilk không chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín nhiệm
mà còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản phẩm sữa Vinamilk đã
được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH
Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu Á, Lào, Campuchia …
Các sản phẩm
• Sữa đặc (Ông Thọ, Ngôi sao Phương Nam)
• Sữa bột (Dielac), Ridielac ...dành cho trẻ em, bà mẹ và người lớn tuổi.
• Bột dinh dưỡng.
• Sữa nước, đặc biệt là Công ty đầu tiên đưa ra thị trường sản phẩm SỮA
TƯƠI 100% rất được ưa chuộng.
• Kem, sữa chua (Sữa chua ăn, Sữa chua uống, Sữa chua men sống - PROBI),
Phô–mai (nhãn hiệu BÒ ĐEO NƠ).
• Sữa đậu nành, nước giải khát (nước ép trái cây: Đào ép, Cam ép, Táo ép...).
Mang nhãn hiệu VFresh.
• Cà phê hòa tan, cà phê rang xay mang nhãn hiệu CAFE MOMENT.
• Nước uống đóng chai mang nhãn hiệu ICY.
• Bia Zorok (liên doanh).
1.4. Kết quả kinh doanh 2009
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm
từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 75% thị phần toàn quốc. Mạng lưới phân phối
của Vinamilk rất mạnh trong nước với 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng

nước không biến động nhiều như giá sữa thế giới.
Fonterr là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng
trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk.
Hoogwegt International là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản
xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung.Hoogwegt có
SVTH: Nhóm 3 Lớp Du lịch – K33 9
Tiểu luận Quản trị Marketing GVHD: Cô Lâm Ngọc Thủy
khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và
khuynh hướng của thị trường sữa ngày nay. Vinamilk và các công ty nổi tiếng trên toàn thế
giới đếu có mối quan hệ chặt chẽ với Hoogwegt.
Ngoài Perstima Bình Dương, Việt Nam, Vinamilk có các mối quan hệ lâu bền với
các nhà cung cấp khác trong hơn 10 năm qua.
Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk
Name of Supplier Product(s) Supplied
· Fonterra (SEA) Pte Ltd Milk powder
· Hoogwegt International
BV
Milk powder
· Perstima Binh Duong, Tins
· Tetra Pak Indochina
Carton packaging and packaging
machines
Ngoài ra, các nông trại sữa là những đối tác chiến lược hết sức quan trọng của
Vinamilk trong việc cung cấp tới cho người tiêu dùng sản phẩm tốt nhất. Sữa được thu
mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng đã được ký kết giữa
công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
 Nguồn nguyên liệu chính của công ty Vinamilk được lấy từ hai nguồn chính: sữa
bò tươi thu mua từ các nông trại sữa hay hộ nông dân chăn nuôi bò sữa và nguồn sữa bột
ngoại nhập
Hiện nay, sữa tươi thu mua cung cấp khoảng 25%-40% nguyên liệu của Vinamilk,

được những người nội trợ lựa chọn nhiều nhất so với các nhóm khác, chiếm lần lượt là
22,9% và 22,1% số người trả lời, và ít có sự chênh lệch giữa các nhóm thu nhập trong việc
sử dụng sản phẩm sữa này.
Trong số các hộ được thăm dò, tỷ lệ hộ thu nhập cao trên 13 triệu đồng/tháng sử
dụng sữa nước là 42,0% và giảm dần theo mức giảm của thu nhập. Cụ thể với mức thu
nhập từ 9-13 triệu đồng là 23,9%, từ 6-9 triệu đồng là 21,8% và ở hộ dưới 3 triệu
đồng/tháng, tỷ lệ này là 1,4%.
Có sự khác nhau đáng kể trong việc sử dụng sản phẩm sữa và thức uống ở Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh. Theo kết quả điều tra, tỷ lệ số hộ ở Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh sử dụng sữa nước tương ứng là 53% và 47%. Ở vị trí dẫn đầu, sữa nước có 55%
số hộ gia đình được hỏi cho biết đã lựa chọn dùng thường xuyên nhất. Như vậy, xu hướng
tiêu dùng các thức uống bổ dưỡng, có lợi cho sức khỏe mà cụ thể là sử dụng các loại sữa
chiếm ưu thế phổ biến.Số liệu khảo sát cho thấy, sữa nước (sữa tươi - tiệt trùng) một trong
những loại sữa được người tiêu dùng lựa chọn sử dụng nhiều nhất. Tỷ lệ sử dụng hàng
ngày đối với các loại sản phẩm này khá cao, lần lượt là 75,9% số hộ được hỏi. Nguyên
nhân là do những sản phẩm này hướng tới nhóm khách hàng rộng lớn, đa dạng về lứa tuổi
và thu nhập.
2.3 Tình hình kinh doanh sản phẩm sữa nước
Sản phẩm sữa nước là sản phẩm chiếm tỷ trọng trên doanh thu đứng thứ hai của
Vinamilk, chủ yếu được tiêu thụ nội địa , và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 31% trong
giai đoạn 2004-2007. Theo thống kê của ACNielsen, Vinamlik chiếm khoảng 35% thành
phần sữa nước nội địa 2007.
Sản phẩm sữa nước của Vinamilk đã liên tục có tốc độ tăng trưởng cao. Năm 2006
sữa nước đóng bao của Vinamlk tăng 42%. Các số liệu tương ứng năm 2007so với năm
SVTH: Nhóm 3 Lớp Du lịch – K33 11


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status