Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua thị xã Bắc Kạn và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm - Pdf 29

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LA THỊ THUYỀN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT SÔNG CẦU
ĐOẠN CHẢY QUA THỊ XÃ BẮC KẠN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Minh Cảnh

Thái Nguyên, năm 2014

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt ngiệp là một khâu rất quan trọng bởi lẽ đây là giai đoạn
sinh viên củng cố hóa toàn bộ kiến thức đã học tập ở trường. Đồng thời cũng
giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào

TT Từ viết tắt Dịch là Ghi chú
1 BOD
5

Nhu cầu ô xi hóa trong 5 ngà

2 BVMT

Bảo vệ môi trường3 CLN

Chất lượng nước4 COD Nhu cầu ô xi hóa học

5 DO Hàm lượng õi hòa tan trong nước

6 GIS Hệ thống thông tin địa lý

7 KCN Khu công nghiệp

8 KT – XH Kinh tế - xã hội

9 LVS Lưu vực sông

10 PTN Phòng thí nghiệm


1.3. Ý nghĩa của đề tài 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
2.1.1. Cơ sở lý luận 4
2.2. Cơ sở pháp lý 9
2.3. Cơ sở thưc tiễn 11
2.3.1. Các vấn đề môi trường nước mặt trên Thế Giới 11
2.2.2. Các vấn đề môi trường nước mặt ở Việt Nam 14
2.3. Tài nguyên nước của tỉnh Bắc kạn và chất lượng nước sông Cầu 18
2.3.1. Tài nguyên nước mặt 18
2.3.2. Tài nguyên nước dưới đất 19
2.3.4. Hiện trạng chất lượng nước mặt sông Cầu 19
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22
3.3. Nội dung nghiên cứu 22
3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội của thị xã Bắc kạn 22
3.3.2. Đánh giá hiện trạng nước sông Cầu đoạn chảy qua thị xã Bắc kạn năm
2013 23
3.3.3. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường nước sông Cầu đoạn chảy qua thị xã Bắc kạn. 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.2. Phương pháp thu thập phân tích tài liệu thứ cấp 23
3.4.3 Phương pháp điều tra khảo sát đo đạc ngoài thực địa 23
3.4.4. Phương pháp quan trắc lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm 23
3.4.5. Phương pháp kế thừa 26
3.4.6. Phương pháp so sánh và đánh giá 27
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, KT-XH của thị xã Bắc Kạn 28

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê tài nguyên nước trên thế giới 11
Bảng 2.2. Chất lượng nước mặt trên thế giới 13
Bảng 2.3. Một số đặc trưng cơ bản của 9 hệ thống sông chính ở Việt Nam 15
Bảng 3.1 Chỉ tiêu và phương pháp phân tích 25
Bảng 1.1 Lượng mưa trung bình tháng năm 2012 30
Bảng 1.2 Tốc độ gió trung bình tháng năm 2012 30
Bảng1.3 Số giờ nắng trung bình tháng năm 2012 30
Bảng 4.2. Bảng kết quả phân tích một số chỉ tiêu chất lượng nước mặt tại một
số địa điểm quan trắc trên Cầu đoạn chảy qua thị xã Bắc Kạn 40
Bảng 4.1. Chỉ số chất lượng nước tại các vị trí quan trắc môi trường 43
nước mặt trên địa bàn thị xã Bắc Kạn đợt II năm 2013 43
Bảng 2.4. Lượng chất thải phát sinh từ 2011 đến nay 49
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Diễn biến hàm lượng TSS trong nước mặt đợt II trên địa bàn thị xã
Bắc Kạn 41
Hình 4.2. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu Amoni (NH
4
+
) giữa các mẫu nước mặt sông
Cầu so với QCVN08:2008/BVNMT ( cột B1 ) 42
Hình 4.3. Biểu đồ so sánh chỉ tiêu đồng (Cu ) giữa các mẫu nước mặt sông
Cầu so với QCVN08:2008/BVNMT ( cột B1 ) 42
Hình 2.1. Thói quen chăn thả gia súc của người dân 47
Hình 2.2. Công nghệ sản xuất lạc hậu tại nhà máy giấy Bắc Kạn 47 1

hiện trạng môi trường nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua thị xã Bắc Kạn và
đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm” nhằm điều tra, đánh giá hiện trạng môi
trường nước lưu vực Sông Cầu và qua đó góp phần sức lực nhỏ bé của mình
vào công tác bảo vệ môi trường nước Sông Cầu của thị xã Bắc Kạn.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn
thị xã Bắc Kạn
- Xác định nguyên nhân gây suy thoái môi trường nước sông và các sự
cố môi trường nước.
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường nước lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn thị xã Bắc Kạn
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đúng hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua
địa bàn thị xã Bắc kạn
- Số liệu thu được phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả phân tích thông số hiện trạng chất lượng nước mặt sông Cầu,
so sánh với QCVN 08: 2008/BTNMT.
- Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi với điều kiện ở địa
phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã được học tập và nghiên cứu.
+ Nâng cao nhận thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
+ Bổ sung tư liệu cho học tập sau này.

3
+ Tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường.
- Ý nghĩa trong thực tế:

chỉ là sự quan tâm của các nhà khoa học mà còn của tất cả người dân. Nguồn
nước bị ô nhiễm là vertor lan truyền ô nhiễm và là một trong các nguyên nhân
gây ra nhiều bệnh tật cho con người. Chất lượng cuộc sống của con người bị đe
dọa khi môi trường nước bị suy giảm về số lượng và chất lượng.
Đánh giá hiện trạng môi trường nước cung cấp bức tranh tổng thể về 2
phương diện: Phương diện vật lý, hoá học thể hiện chất lượng môi trường và

5
phương diện kinh tế xã hội, đó chính là những thông báo về tác động từ các
tác động của con người tới chất lượng môi trường cũng như tới sức khoẻ con
người, kinh tế và phúc lợi xã hội. Bản đánh giá hiện trạng môi trường có vai
trò như một bản “thông điệp” về tình trạng môi trường, tài nguyên thiên nhiên
và con người, thông qua việc cung cấp thông tin tin cậy về môi trường để hỗ
trợ quá trình ra quyết định bảo vệ phát triển bền vững. Một trong những mục
tiêu quan trọng của việc xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường là cung cấp
thông tin nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng đồng về tình hình
môi trường; khuyến khích và thúc đẩy việc xây dựng, triển khai và nhân rộng
các mô hình cộng đồng tham ra bảo vệ môi trường, nhằm thực hiện mục tiêu
xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường.
Công tác đánh giá hiện trạng môi trường bắt đầu vào những năm cuối
thập kỷ 70. Nó thể hiện bằng việc lập báo cáo hiện trạng môi trường hàng
năm nhằm đáp ứng mối quan tâm của xã hội về chất lượng môi trường và việc
sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Ở Việt Nam, công tác đánh giá hiện trạng môi
trường được bắt đầu thực hiện từ năm 1994, cho đến nay hầu hết các địa
phương đều phải thực hiện công tác này.Trong đó, đánh giá hiện trạng tài
nguyên nước là quá trình hoạt động nhằm xác định trữ lượng và chất lượng,
tình hình khai thác sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, tìm ra các nguyên nhân
gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng và trữ lượng nước Quốc gia.Trên cơ sở
các số liệu đánh giá hiện trạng tài nguyên nước, cơ quan quản lý Nhà nước sẽ
đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm định hướng cho các hoạt động khai thác và

7 KCN Khu công nghiệp

8 KT – XH Kinh tế - xã hội

9 LVS Lưu vực sông

10 PTN Phòng thí nghiệm

11 QLMT Quản lý môi trường

12 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

13 TN&MT Tài nguyên và môi trường

14 TSS Tổng chất rắn lơ lửng

15 MNP/1000ml
Most probable number 100
mililiters (Số lượng vi sinh
vậttrong 100 ml)

16 WHO
World Health Organization (Tổ
chức Y tế Thế giới)

17 WQI
Water Quality Inder (Chỉ số chất
lượng nước

8
phân bón hóa học bị đẩy vào vực nước ruộng, ao, hồ, đầm,… Chúng sẽ lan
truyền và tích luỹ trong môi trường đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp
thâm nhập vào cơ thể người và động vật theo chuỗi thức ăn.
2.1.1.2. Đánh giá chất lượng nước
Chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số,các chỉ tiêu và chỉ số
đó là:
- Các thông số vật lý :
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất
lượng nước, tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan.
+ pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi
trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật
trong nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá
trình đông tụ hoá học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong
hệ thống sử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế
trong phạm vi thích hợp đối với các loài vi sinh vật có liên quan, pH là yếu tố
môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát triển và giới hạn sự phát triển của vi
sinh vật trong nước.
- Các thông số hoá học:
+ BOD: Là lượng ôxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các
chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
+ COD: Là lượng ôxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nước.
+ NO
3
: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa nitơ
trong nước thải.
+ Các yếu tố KLN: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của
chúng bằng hoặc lớn hơn 5 như Asen, cacdimi, sắt, Crom… ở hàm lượng nhỏ

10
- Nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006 hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định 21/2008/ NĐ – CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi bổ sung
một số điều của nghị định 80/2006/NĐ – CP ngày 09/08/2006
-Nghị định 149/ 2004/ND- CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước.
- Nghị định số 179/1999/ NĐ – CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của
Chính phủ Quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước.
- Nghị định số 162/2003/ NĐ – CP ngày 19 tháng 12 năm 2003 của
Chính phủ ban hành quy chế thu thập, quản lí, khai thác, sử dụng dữ liệu,
thông tin về tài nguyên nước.
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của chính phủ về xử lý
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Thông tư số 29/2011/TT-BTNMT quy định quy trình kỹ thuật quan
trắc môi trường nước mặt lục địa.
- Quyết định số 341/QĐ-BTNMT về việc ban hành danh mục lưu vực
sông nội tỉnh.
- TCVN 5942-1995: Giá trị giới hạn cho phép các thông số và nồng độ
chất ô nhiễm cơ bản trong nước mặt.
- TCVN 5945:2005 Nước thải công nghiệp – tiêu chuẩn thải.
- QCVN 08 : 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng môi trường nước mặt.
- QCVN 14: 2008/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
sinh hoạt.

MỤC LỤC

PHẦN 1:MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

có cấu tạo địa chất khác nhau.
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm nước mặt, nước dưới đất đang ngày càng trở
nên nghiêm trọng, đặc biệt tại các lưu vực sông và các sông nhỏ, kênh rạch trong
nội thành, nội thị.Trên thế giới có khoảng 1400 triệu km
3
nước, trong đó nước
mặn chiếm 97%, nước ngọt 3% tuy nhiên chỉ có 10 triệu km
3
nước có thể sử
dụng được, phần còn lại là nước đóng băng.Thế giới hiện nay tỉ lệ sử dụng nước
như sau:
+ 69% sử dụng cho nông nghiệp
+ 23% sử dụng cho công nghiệp
+ 8% sử dụng cho đời sống và đô thị.
Theo ước tính, những vùng đất hạn hán chiếm 31% tổng diện tích đất
liền trên thế giới, trong đó bao gồm 40% là sa mạc.Do đó hiện tượng không
cân bằng của sự phân bố nước trên địa cầu là không thể tránh khỏi, điều
đáng báo động là mức sử dụng nước bình quân cho mỗi đầu người vào
khoảng 2000 m
3
, nhưng hiện nay có đến 50 nước, nghĩa là 750 triệu dân
được cung cấp nước dưới mức 1700 m
3
(1 người/1năm). Như vậy trong
những thập kỷ tới, chúng ta phải tính đến sự sa mạc hóa và tốc độ tăng dân
số ở một số vùng trên thế giới. Người ta nhận định rằng ở Châu Phi hơn 1 tỷ
người sẽ lâm vào cảnh thiếu nước và tình trạng này cũng là mối đe dọa của
cả Trung Quốc và Ấn Độ [1].
Chúng ta biết rằng nước là môi trường thuận lợi cho mọi sự ô nhiễm, tất cả
mọi chất thải cũng như mọi chất hóa học khi thải ra nước đều hòa tan hoặc lưu trữ

quả nghiên cứu cho thấy, tình trạng biến đổi khí hậu đã làm nghiêm trọng
hơn các vấn đề về nguồn nước vốn đã hết sức căng thẳng tại các quốc đảo
ở khu vực Thái Bình Dương.
Thống kê cho thấy, tỷ lệ gần 10% số ca tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi
ở các quốc đảo này bắt nguồn từ các nguyên nhân liên quan đến nước và 90%
các ca tử vong còn lại là do những nguyên nhân liên quan đến các điều kiện
mất vệ sinh.
Nghiên cứu của UNEP cũng nêu rõ, nhiều quốc đảo ở Thái Bình
Dương không thể thực hiện được các Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG) của
Liên Hợp Quốc về cung cấp nước sạch và các điều kiện vệ sinh cơ bản vào
năm 2015. Ngoài ra, các quốc đảo ở Thái Bình Dương cũng đang đứng trước
những căng thẳng chưa từng có về sinh thái với nhiều đảo có từ 85-90% diện
tích không có hệ thực vật sống và hầu như không có khả năng xử lý nguồn
nước thải từ các khu vực đô thị khiến nguồn nước mặt bị ô nhiễm nghiêm
trọng (Kỳ Sơn, 2011) [9].
2.2.2. Các vấn đề môi trường nước mặt ở Việt Nam
Lưu vực sông (LVS) chính là phần bề mặt, bao gồm cả độ dày tầng thổ
nhưỡng, tập trung nước vào sông. Lưu vực sông thực ra gồm phần tập trung
nước mặt và tập trung nước dưới đất. Việc xác định phần tập trung nước dưới
đất là rất khó khăn, bởi vậy trong chừng mực nhất định đối với một dòng sông
cụ thể, có thể xem như lưu vực tập trung nước mặt và nước dưới đất là trùng
nhau và không mắc phải sai số lớn.
Việt Nam có nguồn tài nguyên nước phong phú, có mạng lưới sông
ngòi khá dày, nếu chỉ tính các sông có chiều dài từ 10 km trở lên và có dòng
chảy thường xuyên thì có tới 2.372 con sông, trong đó có 13 hệ thống sông
lớn có diện tích lưu vực trên 10.000 km
2
; 10 trong số 13 hệ thống sông trên là
sông liên quốc gia [3].


3
/Km
2

m
3
/
người

1
Bằng
Giang
- Kỳ
Cùng
1.980 11.280 13.260 1,7 7,3 9,0 798 9.070
2
Thái
Bình
- 15.180 15.180 - 9,7 9,7 1.550 5.160
3 Hồng 82.300 72.700 155.000 45,2 81,3 126,5

- -
4 Mã 10.800 17.600 28.400 5,6 14,0 19,6 1.110 5.500
5
Cả -
La
9.470 17.730 27.200 4,4 17,8 22,2 1.250 8.290
6
Thu
Bồn

507,4 340 847,4

2.560 10.240

[Nguồn: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản – JICA, Báo cáo giữa kỳ (Báo cáo
chính) Nghiêm cứu quản lý môi trường đô thị Việt nam, tháng 12 năm 2010].
3.4. Phương pháp nghiên cứu 23
3.4.2. Phương pháp thu thập phân tích tài liệu thứ cấp 23
3.4.3 Phương pháp điều tra khảo sát đo đạc ngoài thực địa 23
3.4.4. Phương pháp quan trắc lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm 23
3.4.5. Phương pháp kế thừa 26
3.4.6. Phương pháp so sánh và đánh giá 27
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu 27
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Điều kiện tự nhiên, KT-XH của thị xã Bắc Kạn 28
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28
4.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội 35
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua thị xã
Bắc Kạn năm 2013 40
4.3. Các nguồn gây ô nhiễm nước sông Cầu 43
4.3.1. Nguồn gây ô nhiễm từ nước mưa 44
4.3.2. Nguồn gây ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp 45
4.3.3. Nguồn gây ô nhiễm từ hoạt động sản xuất nông nghiệp 46
4.3.4. Nguồn gây ô nhiễm từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ 47
3.4.5. Nguồn gây ô nhiễn từ hoạt động y tế 48
4.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu khắc phục ô nhiễm môi trường nước
sông Cầu. 49
4.4.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, tích
cực thực hiện xã hội hóa sự nghiệp bảo vệ dòng sông và lưu vực 50
4.4.2. Gắn kết bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội 50

này sẽ còn tương ứng là 2.830 và 7.660 m
3
/người/năm. Theo tiêu chuẩn của
Hội Tài nguyên nước Quốc tế, quốc gia có tỷ lệ bình quân đầu người thấp hơn
4.000 m
3
/người/năm được đánh giá là Quốc gia thiếu nước. Trước thực tế đó
việc bảo vệ tài nguyên nước tại các lưu vực sông là hết sức cần thiết, trước
thực trạng các nguồn nước tại các lưu vực sông ngày càng bị ô nhiễm bởi quá
trình công nghiệp hoá và gia tăng dân số Vì vậy đặt ra cho các cấp quản lý
có kế hoạch, biện pháp, chế tài phù hợp để bảo vệ nguồn nước tại các lưu vực
sông cũng giúp đảm bảo anh ninh nguồn nước sạch cho đất nước [2].
Những thách thức trong tương lai
Sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội trong thế kỷ 21 sẽ làm
gia tăng mạnh nhu cầu dùng nước và đồng thời tác động mạnh mẽ đến tài
nguyên nước. Tài nguyên nước (xét cả về lượng và chất) liệu có đảm bảo cho
sự phát triển bền vững kinh tế xã hội trong hiện tại và tương lai của nước ta

Trích đoạn Nguồn gây ô nhiễm từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, tạo ra một khung thể chế phù hợp Biện pháp kỹ thuật
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status