Lập phân tích và xây dựng phần mềm quản lý bán hàng - Pdf 29

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay việc sử dụng máy tính điện tử trong các ngành kinh tế, quản lý sản
xuất kinh doanh gần như đã trở thành một yêu cầu bắt buộc. Máy tính điện tử với
việc sử dụng nó một cách hiệu quả đã và đang trở thành một lực lượng sản xuất hùng
mạnh, tiên tiến nhất của thời đại. Mức độ tin học hoá trong sản xuất, kinh doanh đã là
một thước đo hàng đầu và trong nhiều doanh nghiệp là sự đảm bảo sống còn của nền
kinh tế thị trường hiện nay.
Áp dụng công nghệ thông tin vào các ngành sản xuất, các lĩnh vực cuộc
sống đã trở nên một nhu cầu cấp bách , tối cần thiết , đặc biệt là các ứng dụng tin học
trong lĩnh vực quản lý.
Vai trò của thông tin trong đời sống, trong khoa học kỹ thuật, trong sản xuất
kinh doanh là rất quan trọng .Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho các nhà
quản lý đưa ra được những quyết định đúng đắn mang tính khả thi cao. Để làm được
điều đó thì cần phải có sự trợ giúp của công nghệ thông tin và sử dụng hệ thống máy
tính để lưu trữ, xử lý thông tin một cách khoa học và nhanh nhạy với khối lượng
thông tin phức tạp, đồ sộ để đưa ra những thông tin cần thiết, chính xác theo yêu cầu
của quản lý.
Ở mọi thời đại, trong một xã hội mỗi công việc đều có những đặc điểm riêng
mang tính đặc thù của nó. Bởi vậy mà khi làm bất kỳ một việc gì mà người ta đều
xem xét công việc đó thuộc phạm trù nào của xã hội, những nghiên cứu, đào tạo
nguồn nhân lực về từng lĩnh vực khác nhau dựa trên khả năng bẩm sinh sẵn có và sở
thích đề có điều kiện đi sâu nghiên cứu cũng như thực hiện công việc một cách có
hiệu quả, sâu sắc và cũng để tiếp cận với nhiều vấn đề mới trong các lĩnh vực khác
nhau. Khả năng chuyên môn nghiệp vụ là một đòi hỏi rất cần thiết cho những người
tham gia vào những công việc có liên quan mà không phải bất cứ người nào khi được
đào tạo đầy đủ cũng nắm vững công việc chuyên môn:
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
và thiết kế cũng như lập trình, nên chương trình của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Bởi vậy em kính mong các thầy, cô giáo xem xét , chỉ bảo và đóng góp ý
kiến cho báo cáo thực tập của em được hoàn chỉnh để có thể áp dụng được trong
thực tế.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Văn Tú và các thầy cô
trong khoa đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành
báo cáo thực tập này.
Hà nội, ngày 02 tháng 06 năm 2008
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ MÁY TÍNH THIÊN AN
1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
1.1.1 Giới thiệu chung về sự hình thành và phát triển của công ty.
Công ty Cổ phần thiết bị máy tính Thiên An được thành lập ngày 17 tháng 04 năm
2003 theo giấy phép số 3485GP/TLDN của UBND Thành phố Hà Nội. Tên chính
giao dịch trong nước “Công ty Cổ phần thiết bị máy tính Thiên An” và tên giao
dịch quốc tế “Thien An Company”. Trên con đuờng phát triển, công ty Thiên An đã
dần lớn mạnh về tài chính, nhân lực, năng lực quản lý...Khởi đầu với 7 nhân viên từ
khi thành lập, cho tới nay Công ty Thiên An đã xây dựng được hệ thống làm việc
chuyên nghiệp với trên 30 nhân viên nhiệt tình, có năng lực, có tinh thần trách nhiệm
cao đáp ứng được yêu cầu phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của Viêt nam
trong quá trình hội nhập.

Công ty Thiên An có nhiều thuận lợi về cơ cấu tổ chức, tài chính để đáp ứng được
các mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mình trong thời gian tới.


Ban giám đốc
Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật
Kinh
doanh
phân
phối
Kho Kinh
doanh
bán lẻ
Bảo
hành
Kỹ
thuật
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
* Phòng kinh doanh: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế
hoạch nhập hàng đối với hàng hoá trong nước và hàng hoá nhập khẩu.
Tìm kiếm nguồn hàng và khách hàng, thăm dò nghiên cứu thị trường, xác định sự
biến động của thị trường về nhu cầu, giá cả, các chính sách thương mại của Nhà
nước… Từ đó, có các chính sách và chiến lược trong việc thực hiện tiêu thụ sản
phẩm.
* Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật phân ra làm hai bộ phận chuyên trách bao gồm bộ
phận sửa chữa (sửa chữa cây và loa phục vụ cho bán buôn) và bộ phận dịch vụ khách
hàng ( lắp đặt, sửa chữa, bảo hành bảo trì phục vụ cho bản lẻ).
1.1.4 Các hoạt động chính của công ty:
1.1.4.1 Kinh doanh Phân phối:
Là nhà phân phối chính thức các sản phẩm: microlab và Huntkey...và là đại lý cho một
số hãng lớn như: Intel, Gigabyte, Asus, Samsung..., Thiên An đã xây dựng được trên
100 đại lý rộng trải rộng khắp các tỉnh - thành trên lãnh thổ Việt Nam.
1.1.4.2 Kinh doanh Bán lẻ:

theo dõi công nợ còn với công tác bán hàng thì vẫn đang làm theo cách thủ công,
phiếu xuất và phiếu nhập kho được in theo mẫu trình bày sẵn trên file exel rồi sử
dụng chúng để ghi đơn hàng cho khách hàng. Sau công tác bán hàng của nhân viên
kinh doanh thì thêm vào đó là công việc của thủ kho và kế toán.Thủ kho sẽ căn cứ
vào phiếu xuất hàng từ bộ phận kinh doanh để xuất hàng ra khỏi kho và cuối ngày thì
phải nhập từng đơn hàng vào thẻ kho để quản lý số lượng hàng hóa trong kho. Kế
toán cũng sẽ lấy số liệu từ những phiếu xuất hàng đó để tổng hợp lại doanh số bán
hàng và quản lý số lượng tồn kho cũng như công nợ khách hàng. Công việc tưởng
chừng như đơn giản nhưng lại kéo theo cả một dãy những mắt xích những công việc
của các bộ phận khác nhau phụ trách nhưng công việc khác nhau và nó làm tốn kém
thời gian và sức lao động của con người.
1.3 Xây dựng phần mềm quản lý bán hàng.
1.3.1. Tên đề tài:
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
Xây dựng phần mềm Quản lý bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị máy
tính Thiên An.
1.3.2. Mục đích:
Xây dụng một phần mềm quản lý bán hàng giúp người quản lý có thể bao quát
được tổng thể hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Phần mềm đó sẽ hỗ
trợ cho một số bộ phận có liên quan. Ví dụ như nhân viên bán hàng sẽ chỉ việc sử
dụng phần mềm để đánh đơn hàng theo yêu cầu của khách hàng mà không cần phải
sử dụng đến những phương pháp thủ công như trước nữa vì trong phần mềm này đã
có sẵn tên các mặt hàng cũng như giá cả và cả những con số được tính toán một cách
chính xác. Sau khi hoàn thành xong đơn hàng chỉ cần lưu lại và mọi thông tin sẽ tồn
tại trong phần mềm. Qua đó với những form thông tin về tổng hợp doanh số bán
hàng, nhập hàng và danh sách các mặt hàng tồn kho, bộ phận kế toán và thủ kho cũng
có thể theo dõi và đối chiếu được những số liệu phục vụ cho công việc của mình.

 Thông tin người quản trị, thông tin người dùng
1.3.5.2 Xuất:
 Hoá đơn bán hàng
 Báo cáo hàng nhập
 Báo cáo hàng xuất
 Báo cáo hàng tồn
 Báo cáo tổng thu.
 Báo cáo danh mục hàng hoá
1.3.5.3 Xử lý:
 Tự động tính tổng số tiền, các khoản thuế, các phí các dịch vụ …
1.3.5.4 Thi hành:
 Hệ thống có khả năng hoạt động
 Độ bảo mật cao, tất cả cơ sở dữ liệu được đặt mật khẩu, mật khẩu trong cơ sở
dữ liệu phải được mã hóa.
 Hệ thống có giao diện thân thiện và dễ sủ dụng không quá phức tạp, giảm bớt
các thao tác nhập phím.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
 Hệ thống có thể phân quyền người sủ dụng ( Người quản trị và Nhân viên ).
 Khách hàng sẽ được phục vụ nhanh hơn.
 Hóa đơn có thể được tính 1 cách chính xác.
 Dễ dàng quản lý thông tin khách hàng.
 Dễ tìm kiếm thông tin khách hàng.
1.4 Những yêu cầu phần cứng cho hệ thống mới
1.4.1 Phần cứng:
 CPU (chip) 3.06 MHz.
 512 MB DDRAM.
 HDD 80 GB(500 MB không gian đĩa cứng)

một tình hình đã được dự kiến trước, tình hình hiện tại với một dự báo, các dữ liệu
hiện thời của các doanh nghiệp trong cùng một ngành công nghiệp, dữ liệu hiện thời
và các dữ liệu lịch sử. Vì các hệ thống thông tin quản lý phần lớn dựa vào các dữ liệu
sản sinh từ các hệ xử lý giao dịch do đó chất lượng thông tin mà chúng sản sinh ra
phụ thuộc rất nhiều vào việc vận hành tốt hay xấu của hệ xử lý giao dịch. Hệ thống
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
phân tích năng lực bán hàng, theo dõi chi tiêu, theo dõi năng suất hoặc sự vắng mặt
của nhân viên, nghiên cứu về thị trường… là các hệ thống thông tin quản lý.
2.2 Những đặc điểm của hệ thống thông tin quản lý
2.2.1 Phân cấp quản lý.
Hệ thống quản lý trước hết là một hệ thống được tổ chức từ trên xuống dưới
có chức năng tổng hợp, thông tin giúp lãnh đạo quản lý thống nhất trong toàn hệ
thống. Hệ thống quản lý được phân tích thành nhiều cấp bậc gồm cấp trung ương,
cấp đơn vị trực thuộc, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý từ trên
xuống dưới. Thông tin được tổng hợp từ dưới lên và truyền từ trên xuống.
2.2.2 Luồng thông tin vào.
Trong hệ thống thông tin quản lý có những thông tin đầu vào khác nhau gồm:
+ Những thông tin đầu vào là cố định và ít thay đổi thông tin này mang tính
chất thay đổi lâu dài.
+ Những thông tin mang tính chất thay đổi thường xuyên phải luôn cập nhật
+ Những thông tin mang tính chất thay đổi tổng hợp, được tổng hợp từ các
thông tin cấp dưới phải xử lý định kỳ theo thời gian.
2.2.3 Luồng thông tin ra.
+ Thông tin đầu ra được tổng hợp từ thông tin đầu vào và phụ thuộc vào nhu
cầu quản lý trong từng trường hợp cụ thể.
+ Bảng biểu và báo cáo là những thông tin đầu ra quan trọng được phục vụ
cho nhu cầu quản lý của hệ thống, nó phản ánh trực tiếp mục đích quản lý của hệ

2.4 Các nguyên tắc đảm bảo
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý hoàn chỉnh là một việc hết sức khó khăn,
chiếm nhiều thời gian và công sức, việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý thường
dựa trên một số nguyên tắc cơ bản sau.
2.4.1 Nguyên tắc cơ sở thông tin thống nhất.
ý nghĩa của nguyên tắc này thể hiện ở chỗ thông tin được tích luỹ và thường
xuyên cập nhật. Đó là các thông tin cần thiết phục vụ cho việc giải quyết nhiều bài
toán quản lý vì vậy thông tin trùng lặp cần được loại bỏ. Do vậy, người ta tổ chức
thành các mảng thông tin cơ bản mà trong đó các trường hợp trùng lặp hoặc không
nhất quán về thông tin đã được loại trừ. Chính mảng thông tin cơ bản này sẽ tạo
thành mô hình thông tin của đối tượng điều khiển.
2.4.2 Nguyên tắc linh hoạt của thông tin.
Thực chất của nguyên tắc này là ngoài các mảng thông tin cơ bản cần phải có
công cụ đặc biệt tạo ra các mảng làm việc cố định hoặc tạm thời dựa trên cơ sở các
mảng thông tin cơ bản đã có và chỉ trích từ mảng cơ bản các thông tin cần thiết tạo ra
mảng làm việc để sử dụng trực tiếp trong các bài toán cụ thể.
Việc tuân theo nguyên tắc thống nhất và linh hoạt đối với cơ sở thông tin sẽ
làm giảm nhiều cho nhiệm vụ hoàn thiện và phát triển sau này.
2.4.3 Nguyên tắc làm cực tiểu thông tin vào và thông tin ra.
Nguyên tắc còn được vận dụng cả khi đưa thông tin mới vào hệ thống việc này
không những giảm nhẹ công sức cho việc vào số liệu mà còn tăng độ tin cậy thông
tin đầu vào.
2.5 Các bước xây dựng hệ thống quản lý
Một cách tổng quát việc xây dựng một hệ thống thông tin quản lý tự động hoá
thường qua các giai đoạn sau.
2.5.1 Nghiên cứu sơ bộ và xác lập dự án.

Nghiên cứu hệ thống thông tin hiện có đòi hỏi phải có chuyên môn cao và tỉ mỉ. Nội
dụng tìm hiểu bao gồm:
• Chức năng chung của hệ thống: Hệ thống làm gì và để làm gì? Phục vụ
những mục tiêu nào?
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
• Các thông tin đầu vào: Tên, khối lượng, vật mang, chi phí, nguồn, tần suất.
• Các thông tin đầu ra: Tên, khối lượng, vật mang, chi phí tần suất, đích đến.
• Xử lý: Phương tiện xử lý, logic xử lý, yêu cầu dữ liệu vào, yêu cầu kết quả
ra, thời lượng cho xử lý, cho phí cho xử lý.
• Kho dữ liệu: Tên dữ liệu lưu trữ, cấu trúc dữ liệu lưu trữ, thời gian lưu trữ,
vật mang, các xử lý truy nhập, tần xuất truy nhập, khối lượng dữ liệu.
• Vấn đề cụ thể: Khó khăn, sai sót hoặc ước muốn cải tiến của người thực
hiện chức năng. Tiến hành tổng hợp các kết quả nghiên cứu. Mô hình hoá hệ
thống thông tin. Xây dựng hệ thống các phích vấn đề (Vấn đề, nguồn cung cấp,
nguyên nhân và cách giải quyết).
2.5.2.3 Tìm nguyên nhân, đặt mục tiêu và đưa ra giải pháp
Từ sự hiểu biết sâu sắc và chi tiết về hệ thống thông tin hiện có kết hợp với yêu cầu
đặt ra cho hệ thống thông tin mới, đội ngũ phát triển hệ thống thông tin cần phải xác
định rõ nguyên nhân chính của vấn đề hay ước muốn chưa đạt được. Xây dựng các
mục tiêu cho hệ thống thông tin mới. Mục tiêu phải đo được và mức độ đạt được hợp
lý. Sau đó tìm giải pháp cho từng vấn đề và kết hợp lại thành giải pháp cho toàn bộ
hệ thống thông tin.
2.5.2.4 Đánh giá lại tính khả thi
Đánh giá lại tính khả thi của các giải pháp đề xuất. Khả thi tài chính, thời gian, tổ
chức, kỹ thuật và cả đạo đức kinh doanh.
2.5.2.5 Sửa chữa dự án đề xuất ban đầu.
Sửa đổi cho phù hợp và chi tiết hoá dự án được phê duyệt trong giai đoạn 1- Xác

người đọc có thể hiểu rõ nội dung các việc cụ thể cần phải làm trong chức năng đó.
2.5.3.4 Sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ luống dữ liệu – công cụ mô tả hệ thống thông tin:
Hệ thống thông tin vô cùng phức tạp được gắn liền vào cả hệ thống quản lý cũng như
hệ thống tác nghiệp. Để hiểu rõ chúng, cần phải sử dụng nhiều công cụ biểu diễn
bằng mô hình và ngôn ngữ diễn giải bằng lời. Phần trên đã xét công cụ sơ đồ BFD,
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
dưới đây sẽ trình bày công cụ hữu dụng – Sơ đồ luống dữ liệu. Đây là công cụ rất
hữu ích trong việc phân tích và thiết kế hệ thống thông tin.
Sơ đồ luồng dữ liệu là sự biểu diễn bằng sơ đồ với các ký pháp đơn giản, dễ hiểu thể
hiện các luồng dữ liệu, các nguồn, các đích, các xử lý và các kho dữ liệu dưới góc độ
trừu tượng các yếu tố vật lý của hệ thống thông tin.
Ký pháp của DFD: Các ký pháp dùng mô tả DFD rất đơn giản và quy chuẩn trên toàn
thế giới. Chúng bao gồm:
o Đầu mối thông tin: Hình chữ nhật có tên đầu nguồn bên trong.
o Đích thông tin: Hình chữ nhật có tên đích bên trong
o Xử lý: Hình tròn hoặc theo có tên xử lý bên trong
o Kho dữ liệu: Hình 2 cạnh song song có ghi tên dữ liệu bên trong
o Luồng dữ liệu: Hình mũi tên có ghi tên dữ liệu bên cạnh
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
18
Hồ sơ khách hàng
Khách hàng
Giám đốc
Lập báo cáo
tài chình
Báo cáo

được các thông tin đầu ra của hệ thống thông tin.
+ Thiết kế cập nhật: Thiết kế cập nhật ứng với mỗi sự kiện khởi sinh cập nhật, đảm
bảo mỗi dữ liệu được cập nhật và có quy trình cập nhật.
* Thiết kế vật lý ngoài: Là thiết kế các yếu tố nhìn thấy được của hệ thống thông
tin mới bảo đảm tính tối ưu.
Thiết kế vật lý ngoài bao gồm các thiết kế sau:
+ Thiết kế hệ thống phần cứng: Mạng, máy tính và các thiết bị ngoại vi, sơ đồ lắp
đặt chi tiết.
+ Thiết kế vào: Thiết kế các giao diện cập nhật và phương thức cập nhật, phương
thức hệ thống thông tin nhận dữ liệu từ ngoài.
+ Thiết kế ra: Chủ yếu là thiết kế chi tiết các thông tin đưa ra từ hệ thống thông tin,
bao gồm khuôn dạng, thiết bị và vật mang tin ra.
+ Thiết kế giao diện người - máy: Thiết kế các giao diện để người sử dụng hệ thống
thông tin có thể giao tác một cách dễ dàng với hệ thống.
* Thiết kế vật lý trong: Là thiết kế các yếu tố bên trong không nhìn thấy được của
hệ thống thông tin mới bảo đảm tính tối ưu và hiệu quả. Thiết kế vật lý trong gồm
các thiết kế sau:
+ Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý trong: Các tệp chỉ dẫn, các tệp trung gian, các trường
dữ liệu phục vụ quản lý hệ thống thông tin
+ Thiết kế phần mềm: Thiết kế các phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng.
+ Thiết kế sơ đồ liên kết các môdul chương trình và lập trình chương trình.
+ Thử nghiệm phần mềm và thử nghiệm hệ thống.
2.5.5 Thiết kế chi tiết.
+ Thiết kế các thủ tục thủ công nhằm xử lý thông tin trước khi đưa vào máy
tính.
+ Thiết kế các phương pháp cập nhật và xử lý thông tin cho máy tính.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An

Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
+ Phương pháp mã hoá phân cấp: Nguyên tắc tạo lập bộ mã hoá này rất đơn giản.
Người ta phân cấp đối tượng từ trên xuống và mã số được xây dựng từ trái qua phải
các chữ số được kéo dài về phía bên phải để thực hiện chi tiết sự phân cấp sâu hơn.
+ Phương pháp mã hoá liên tiếp: Mã hoá kiểu này được tạo ra bởi một quy tắc tạo
dãy nhất định. Mã kiểu này có ít gây nhầm lẫn và tạo lập dễ dàng, không những gợi
nhớ và không cho phép chèn thêm mã vào giữa hai mã cũ.
+ Phương pháp mã hoá tổng hợp: Khi kết hợp việc mã hoá phân cấp với mã hoá liên
tiếp thì ta có phương pháp mã hóa tổng hợp.
+ Phương pháp mã hoá theo xeri: Phương pháp chính này là sử dụng một tập hợp
theo dãy gọi là xeri. Xeri được coi như một giấy phép theo mã quy định.
+ Phương pháp mã hoá gợi nhớ: Phương pháp này căn cứ vào đặc tính của đối tượng
để xây dựng.
* Thiết kế cơ sở dữ liệu
Thiết kế cơ sở dữ liệu là xây dựng các tệp dữ liệu trong cơ sở dữ liệu sao cho
từ các tệp đó tạo ra được tất cả các thông tin đầu ra của yêu cầu.
Việc đầu tiên phải biết được yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống
thông tin mới. Công việc này đôi khi là rất phức tạp. Không thể chỉ hỏi những người
sử dụng xem người ta cần những dữ liệu gì?, thông tin gì? Là được. Vì người sử
dụng sẽ không thể trả lời một cách chắc chắn và chính xác những câu hỏi chung
chung như vậy hoặc họ sẽ cung cấp một danh sách rất dài những thông tin cơ sở mà
trong đó có nhiều cái chỉ mang tính bề ngoài, hời hợt. Những người đã thực thi và
nghiên cứu về hệ thống thông tin thống nhất với nhau rằng việc xác định nhu cầu
thông tin là một việc rất khó thực hiện và không tồn tại một phương pháp nào thích
hợp cho mọi hoàn cảnh. Mức độ khó khăn này phụ thuộc vào quy mô và sự phức tạp
của hệ thống thông tin.
* Phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu logic từ các thông tin ra:
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - Đề tài : Xây dựng QLBH tại Cty cổ phần thiết bị máy tính Thiên An
+ Chuẩn hoá mức 3: Chuẩn hoá bước 3 bảo đảm rằng trong một danh sách không
được phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc Z phụ hàm vào
thuộc tính Y và Y phụ thuộc hàm vào X thì phải tách chúng vào 2 danh sách chứa
quan hệ Z, Y và danh sách chứa quan hệ Y với X.
Xác định khoá và tên cho mỗi danh sách mới.
+ Mô tả các tệp: Mỗi danh sách xác định được sau bước chuẩn hoá 3 sẽ là một tệp
cơ sở dữ liệu, cần phải dựa vào thực tế quản lý, kinh nghiệm thực tế để xác định đầy
đủ cấu trúc của nó như tên các thuộc tính, loại các thuộc tính, chiều dài của mỗi
thuộc tính, miền giá trị cho mỗi thuộc tính.
Bước 3: Tích hợp các tệp nói về cùng một thực thể thì cần phải tích hợp lại để tạo ra
chỉ một tệp duy nhất cho thực thể đó.
Khi thực hiện bước 2 như trên cho tất cả mỗi đầu ra trên thực thể sẽ tạo ra rất
nhiều tệp vì một đầu ra thường liên quan rất nhiều thực thể. Những tệp nào cùng mô
tả về một thực thể thì phải tích hợp lại nghĩa là tạo thành một tệp chung gồm tất cả
các trường chung và riêng của những tệp có liên quan đó.
Bước 4: Xác định liên hệ logic giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc dữ liệu.
Xác định mối liên hệ giữa các tệp. Biểu diễn chúng bằng các mũi tên hai chiều, nếu
có quan hệ một - nhiều thì vẽ hai mũi tên về hướng đó.
* Phương pháp thiết kế cơ sở dữ liệu từ mô hình quan hệ thực thể.
Nếu thiết kế các tệp cơ sở dữ liệu chỉ đơn thuần từ các đầu ra như trên sẽ có
thể dẫn tới tình trạng cơ sở dữ liệu chỉ phục vụ những đầu ra đã được xác định. Khi
có những yêu cầu mới về thông tin quản lý thì hệ thống thông tin mới có thể không
có đủ dữ liệu để tạo những đầu ra mới. Để giải quyết vấn đề này khi cần phải xem xét
hệ thống thông tin với khía cạnh là hệ thống phục vụ quản lý do đó xem xét sự hoạt
động quản lý của tổ chức mà xác định cơ sở dữ liệu cho nó.
Cách thức thiết kế này bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Xác định tên, các thuộc tính, loại thuộc tính, … của tất cả các thực thể có

thể thuộc quan hệ đó.
- Ghi số mức độ quan hệ sát với đường nối.
Bước 6: Chuyển đổi từ sơ đồ quan hệ thực thể thành các tệp cơ sở dữ liệu.
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Huyên – THKT K7 –ĐHKTQD
25

Trích đoạn Form hoỏ đơn bỏn hàng Bỏo cỏo cụng nợ khỏch hàng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status