SKKN Nâng cao kết quả nhận thức về hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5-6 - Pdf 30

Đ Ề TÀI NGHIÊN CỨU SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
“Nâng cao kết quả nhận thức về hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5-6
tuổi thông qua sử dụng giáo án điện tử”
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Ứng dụng CNTT là một yêu cầu quan trọng của đổi mới phương pháp dạy
học của các bậc học nói chung và bậc học Mầm non nói riêng. Trường MN Hòa
Quang Nam cũng như các trường Mầm non khác trên toàn quốc đã và đang rất
quan tâm đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong các giờ hoạt động
chung có mục đích học tập. Vì các hoạt động này mang lại cho trẻ những kiến
thức mới và những kỹ năng mà trẻ chưa biết nên rất khó tiếp thu. Đặc điểm nổi
bật của trẻ Mẫu giáo lớn là thích khám phá, thích tìm hiểu những sự vật hiện
tượng xung quanh nhưng trẻ còn nhỏ nên việc tiếp xúc với thế giới xung quanh
còn hạn chế nên trẻ cần có sự hỗ trợ rất lớn từ người lớn. Tư duy của trẻ là kiểu
tư duy trực quan hình tượng đòi hỏi giáo viên khi cung cấp kiến thúc cho trẻ
phải đi kèm với hình tượng tương ứng. Nhiều giáo viên có tâm huyết với nghề đã
sưu tầm rất nhiều tranh ảnh để phục vụ cho việc dạy trẻ trong giờ hoạt động
khám phá khoa học. Giáo viên cung cấp kiến thức mới cho trẻ chủ yếu thông qua
tranh ảnh và đàm thoại trực tiếp với trẻ vì vậy trẻ tiếp thu kiến thức một cách
máy móc. Trẻ thực sự không hiếu rõ bản chất của các sự vật hiện tượng. Dẫn đến
sự khắc sâu kiến thức của trẻ còn rất hạn chế.
Giải pháp tôi đưa ra là sử dụng giáo án điện tử vào hoạt động khám phá
khoa học thay vào xem trang đơn thuần như từ trước đến nay.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: Hai lớp Mẫu giáo
lớn A, lớp lớn B của trường MN Hòa Quang Nam. Lớp Mẫu giáo lớn A(Cô Trần
Thị Thanh Bình là lớp thực nghiệm và lớp Mẫu giáo lớn B (Cô Nguyễn Thị
Phiếu) là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế
soạn giảng bằng giáo án điện tử, khi dạy chủ đề Thế giới động vật. Kết quả cho
Người thực hiện: Trần Thị Thanh Bình Trang 1
thấy tác động có ảnh hưởng rõ rệt đến hứng thú và kết quả nhận thức của trẻ.
Lớp thực nghiệm có kết quả đánh giá sau chủ đề cao hơn so với nhóm đối chứng.
Điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm có giá trị trung bình là 7,6: điểm kiểm tra

soạn giảng, theo phương pháp này.
Vậy, để khắc phục những hạn chế nêu trên giúp trẻ say mê, hứng thú, tích
cực trong hoạt động khám phá khoa học, tôi mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên
cứu đề tài” Nâng cao kết quả nhận thức về hoạt động khám phá khoa học
cho trẻ 5-6 tuổi thông qua sử dụng giáo án điện tử”
2. Vai trò tác dụng của phương pháp
Sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học, cụ thể là tổ hoạt động Khám
pha kết hợp với một số phần mềm hình động, và kết hợp với phần mềm power
point
Các phần mềm được sử dụng để nghiên cứu trong đề tài này là: phần mềm
kissmart nhằm tổ chức cho các cháu thực hiện tốt những kỹ năng khám phá, biết
cách học và khai thác được hệ thống kiến thức của bộ môn. Với phương pháp
này, học sinh ở các lứa tuổi rất ưa thích. Nó tạo cho lớp học một không khí sôi
động “Học mà chơi, chơi mà học”. Không chỉ thế, nó còn tác động trực tiếp đến
tình cảm, thái độ, đem lại rất nhiều niềm vui, sự thích thú học tập cho các cháu,
làm cho các cháu yêu môn học khám phá về thế giới xung quanh, về những gì
mà trẻ ham thích và tạo cho trẻ niềm vui yêu trường, yêu lớp nhiều hơn.
Người thực hiện: Trần Thị Thanh Bình Trang 3
Với tác dụng và hiệu quả mà phương pháp này mang lại đối với việc dạy
và học hoạt động khám phá khoa học, vấn đề này cũng được một số giáo viên
trong tổ cũng như trong nhà trường rất quan tâm nghiên cứu.
- Cách cài đặt các chương trình trên: vào trang http://google.com.vn, hoặc trang
http://www.math.vn, sẽ có hướng dẫn sử dụng và cài đặt một cách dễ dàng.
-Thiết kế bài giảng điện tử: Có thể dùng PowerPoint, Microsoft Word,
ActivInspire, E-learning…sau đó tạo liên kết với các phần động trên để dạy học.
Ta cũng có thể chỉ sử dụng một phần bài giảng bằng cách sử dụng trực tiếp các
phần mềm trên và kết hợp với viết bảng cho phù hợp với từng bài học.
-Mỗi giáo viên phải đầu tư về trình độ công nghệ thông tin, để có thể chuyển
hóa từ những ý tưởng hay thành những bài học cụ thể một cách dễ dàng dựa vào
điểm mạnh của từng phần mềm. Biết khai thác tài nguyên từ mạng internet, diễn

mạnh, linh hoạt nhanh nhẹn, có thành tích tương đương nhau trong học tập.
Bảng 1. Thông tin trẻ của hai lớp
Số học sinh Dân tộc
Tổng số Nam Nữ Kinh
Lớp MG Lớn A 22 15 7 X
Lớp MG Lớn B 22 14 8 X
- Ý thức về học tập của của hai nhóm lớp: Tích cực, năng động và có tinh thần
hợp tác.
- Kết quả học tập của hai nhóm trẻ của 2 lớp năm học: 2012-2013 tương đương
nhau về kết quả nhận thức.
2. Thiết kế nghiên cứu:
Chọn 2 nhóm trẻ của hai lớp MG Lớn A, MG Lớn B của trường Hòa Quang
Nam, tiến hành cho trẻ hai nhóm lớp làm bài kiểm tra trước tác động (Lấy từ kết
Người thực hiện: Trần Thị Thanh Bình Trang 5
quả đánh giá sau chủ đề trước: Chủ đề Thế giới thực vật). Kết quả kiểm tra điểm
trung bình của phiếu điều tra trước tác động như sau:
Bảng 2. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
Điểm trung bình 5.86 6.0
P 0.70
P=0,70>0,05, nên chênh lệch điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng là không có ý nghĩa, vậy hai lớp được xem là tương đương nhau.
Thiết kế nghiên cứu
Bảng 3.
Lớp Kiểm tra trước
tác động
Tác động Kiểm tra
sau tác động
Thực nghiệm O1 Dạy trẻ có sử dụng phần mềm
dạy trẻ động

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
Sau khi tiến hành qui trình nghiên cứu, tôi đã thu được những kết quả và đúc
kết lại dưới dạng các bảng sau
Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Lớp đối chứng Lớp thực nghiệm
Điểm trung bình 5.9 7.6
Độ lệch chuẩn 1.38 1.59
Giá trị p của T-test 0,0004
Chênh lệch giá trị TB chuẩn (SMD) 1,23
Ta thấy hai lớp trước tác động tương đương nhau về điểm trung bình,
nhưng sau khi tác động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng hàm
TTEST cho ta giá trị p= 0,0004. Do đó chênh lệch giữa điểm trung bình của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng là rất có ý nghĩa, tức là chênh lệch điểm trung
Người thực hiện: Trần Thị Thanh Bình Trang 7
bình của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của lớp đối chứng là không
ngẫu nhiên và do kết quả của việc tác động khi sử dụng các phần mềm dạy trẻ.
Cụ thể như sau: 7,6 – 5,9
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = = 1,23
1,38
Theo bảng tiêu chí của Cohen, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn
SMD=1,23 cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc dạy học có sử dụng các phần
mềm hình học động đến kết quả học tập của hai lớp là rất lớn.
Vì vậy giả thiết nghiên cứu: “Sử dụng phương pháp dạy trẻ kết hợp với
một số phần mềm hình động có nâng cao kết quả nhận thức cho trẻ Mẫu giáo 5-6
tuổi” đã được kiểm chứng.
Biểu đồ
Biểu đồ so sánh điểm trung bình trước tác động và sau tác động của lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng
Nhận xét chung
Người thực hiện: Trần Thị Thanh Bình Trang 8

và các cô giáo mầm non. Đây là nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên mầm
non, đòi hỏi các cô giáo tích cực học tập, nâng cao kiến thức năng lực toàn diện
để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ. Việc sử dụng giáo án điện tử
kết hợp với phương pháp dạy trẻ khám phá khoa học thông qua các lớp mẫu giáo
lớn 5-6 tuổi Trường Mầm Non, Huyện Phú Hòa đã làm cho trẻ hứng thú, tích cực
hoạt động trong giờ hoạt động khám phá khoa học nhằm nâng cao chất lượng
học tập của học sinh.
- Dạy trẻ kết hợp với một số phần mềm hình động thay thế tranh cũ đã nâng
cao kết quả nhận thức cho trẻ.
- Đề tài có tính khoa học và sư phạm rất cao, các số liệu được minh chứng
cụ thể và được xử lý dựa vào các hàm tính toán, khắc phục được các nhược
điểm của các sáng kiến kinh nghiệm lâu nay hay làm ở các trường Mầm non.
- Qua kết quả đạt được trong quá trình thực hiện cho ta thấy đề tài nghiên
cứu khoa học có tính khả thi và cần thiết nếu chúng ta vận dụng vào công tác
giảng dạy và có thể áp dụng vào các trường Mầm non hiện nay.
+ Đơn giản dễ làm nếu giáo viên có kiến thức và điều kiện trong việc sử
dụng công nghệ thông tin
+ Không phải tốn nhiều thời gian, công sức cho việc làm đồ dùng phục vụ
cho các tiết dạy.
+ Trẻ hứng thú , tích cực hơn với mọi hoạt động trong học tập.
+ Phát huy tính tích cực, sáng tạo, tích lũy bài giảng và luôn bổ sung làm
mới của giáo viên trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy hoạt
động khám phá khoa học.
2. Khuyến nghị:
Người thực hiện: Trần Thị Thanh Bình Trang 10
Để giúp trẻ hứng thú, tích cực tham gia giờ học hoạt động khám phá khoa
học thông qua việc thiết kế giáo án điện tử tôi xin đưa ra một số đề xuất sau:
* Về phía nhà trường
- Có kế hoạch nâng cao khả năng sử dụng công nghệ thông tin cho giáo viên
bằng cách mở các lớp học bồi dưỡng, các hội nghị chuyên đề về việc thiết kế

Hòa tổ chức.
[3] Mạng internet: www.giaoan.violet.vn, www.vnmath.com,
www.mathvn.com
Người thực hiện: Trần Thị Thanh Bình Trang 12
VII. CÁC PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC I.
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG HỌC
Theo kế hoạch chương trình của Mẫu giáo lớn
ĐỀ TÀI: KHÁM PHÁ NHỮNG CON VẬT ĐÁNG YÊU TRONG GIA ĐÌNH
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
• Trẻ biết được tên một số con vật nuôi trong gia đình: chó, bò, gà vịt,….
• Trẻ biết được một số đặc trưng của gia cầm, gia súc: 2 chân, đẻ trứng, 4 chân,
đẻ con
• Trẻ biết ích lợi của các con vật nuôi trong gia đình.
Người thực hiện: Trần Thị Thanh Bình Trang 13
2. Kỹ năng:
• Rèn kỹ năng so sánh của trẻ.
• Góp phần phát triển tư duy của trẻ.
• Góp phần phát triển ngôn ngữ của trẻ.
3. Thái độ:
• Trẻ biết chăm sóc các con vật nuôi và phải rửa tay bằng xà phòng sau khi tiếp
xúc với các con vật nuôi
II. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của trẻ:
• Hát thuộc các bài hát trong chủ đề thế giới động vật; Đàn gà trên sân, gà trống,
mèo con, cún con, tranh các con vật
2. Chuẩn bị của giáo viên:
• Giáo án điện tử với các slide.
• Máy vi tính, máy chiếu

- Cô giới thiệu con gà mái gián
tiếp:
- GV Chiếu Slide 3 và hướng
dẫn trẻ quan sát con gà mái.
- Cô hỏi trẻ:
- Đây là con gà gì? Cô cho trẻ
đọc từ
- Con gà mái có những phần
nào?
- Con gà sống ở đâu?Và được
ai chăm sóc
- Thức ăn của con gà là gì?
- Chúng ta nuôi con gà mái để
làm gì?
- Ngoài con gà mái cô cho con
- Trẻ chú ý nghe cô giáo
nói.
- Trẻ quan sát con gà mái.
- Trẻ trả lời: Con gà mái
- Trẻ trả lời câu hỏi của cô
- Trẻ trả lời câu hỏi của cô
- Trẻ trả lời câu hỏi của cô
-Nếu trẻ không trả lời
được cô chỉ trực tiếp
vào các bộ phận và yêu
cầu trẻ nói tên.
- Trẻ không trả lời được
cô giúp trẻ bằng cách
gợi mở cho trẻ tự trả lời
Người thực hiện: Trần Thị Thanh Bình Trang 15

tiên trả lời trước. Trẻ tự chọn ô
cửa trẻ thích. Khi chọn ô cửa
đó có tất cả những thông tin
của con vật cho trẻ đoán tên
con vật ẩn trong ô cửa đó.
+ Luật chơi: Mỗi đội chỉ được
đoán 1 lần. Đội nào có tín hiệu
trước sẽ được trả lời trước.
Đội trả lời trước trả lời không
đúng thí độin khác có quyền
trả lời. Đội nào trả lời đúng
nhiếu ô cửa hơn đội đó thắng
cuộc.
- Cô mời trẻ cùng chơi
*Trò chơi thứ 2: Xem ai
thông minh hơn
Thêm con vật nào nữa đây
nào.
hình
- Trẻ chú ý
- Trẻ chơi theo yêu cầu của

-Trẻ chú ý lắng nghe cô
- Trẻ chơi không được
cô nhắc lại luật chơi
cách chơi một lần nữa.
Người thực hiện: Trần Thị Thanh Bình Trang 17
- Cách chơi: Cô để 4-5 con vật
có đặc điểm chung nào đó,
chảng hạn các con vật có lông

giới thiệu cách chơi, luật
chơi
-Trẻ chơi cùng bạn
-Trẻ chơi cùng bạn
-Trẻ chú ý lắng nghe.
- Trẻ chơi không được
cô nhắc lại luật chơi
cách chơi một lần nữa
Người thực hiện: Trần Thị Thanh Bình Trang 19
Nhận xét sau khi chơi ,
*Kết thúc chuyển hoạt
động:Hát bài ‘ giờ học hết rồi’
-Trẻ chú ý chú ý lắng nghe
-Trẻ chú ý .
-Trẻ chú ý và thực hiện
theo cô hát và vẫy tay chào
ra ngoa
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG HỌC
ĐỀ TÀI: BÉ KHÁM PHÁ NHỮNG CON VẬT ĐÁNG YÊU Ở RỪNG XANH
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
• Trẻ biết được tên một số con vật sống trên rừng: Voi, hổ, khỉ, gấu, sư tử, ,….
• Trẻ biết được về một số đặc điểm nổi bật về môi trường sống, về vận động của
một số con vật sống trong rừng
• Trẻ biết ích lợi của các con vật sống trong rừng.
2. Kỹ năng:
• Rèn kỹ năng so sánh của trẻ.
• Góp phần phát triển tư duy của trẻ.
• Góp phần phát triển ngôn ngữ của trẻ.

câu hỏi của cô
- Trẻ chú ý lên màn ảnh
.
- Nếu trẻ nhìn gần màn
ảnh quá cô nhắc trẻ và
sắp xếp chỗ cho trẻ
xem.
Hoạt động 2: Bé biết gì về chú voi nào?
- Cô giới thiệu con gà trống
gián tiếp:
- GV Chiếu Slide 3 và hướng
- Trẻ chú ý nghe cô giáo
nói.
- Trẻ quan sát con voi
Người thực hiện: Trần Thị Thanh Bình Trang 21
dẫn trẻ quan sát con voi.
- Cô hỏi trẻ:
- Đây là con gì?Đọc từ
- Con voi có những phần nào?
- Ai kể được đặc điểm của chú
voi nào?
- Con voi sống ở đâu?Con voi
có những phần nào?
- Hằng ngày voi ăn những gì?
- Chúng ta xem hình ảnh, băng
đĩa về cảnh voi kéo gỗ, voi chở
khách lội suối đến tham quan
khu du lịch bản đôn, voi biểu
diễn xiếc…?
Vậy con vật nào sống trong

cực và hoạt động hăng say
- Cô nhấn mạnh lại để trẻ nhớ
và khắc sâu kiến thức
- Giáo dục trẻ: Một số loài vật
sống trong rừng ngày càng ít
đi, do bị săn bắn bừa bãi. Nhà
nước đã có những qui định về
việc bảo vệ các loài động vật
quí hiếm nói riêng. Và động
vật sống trong rừng nói chung
-Các cháu có biết , muốn bảo
vệ các con vật sống trong
rừng, mọi người cần phải làm
gì?
- Trẻ chú ý
-Trẻ chú ý lắng nghe
-Trẻ chú ý lắng nghe. Và trả
lời câu hỏi của cô
Người thực hiện: Trần Thị Thanh Bình Trang 23
Hoạt động 3: Trò chơi rung chuông vàng
-GV Chiếu Slide 4, 5,6,7,8
- Cô nói luật chơi và cách chơi
cho trẻ biết
+ Cách chơi: Cô chia trẻ thành
3 đội. Đội trưởng của mỗi đội
có một cái chuông reo để rung
và báo cho cô và các bạn biết
là đội nào rung chuông trước
thì đội đó được quyền ưu tiên
trả lời trước. Trẻ tự chọn ô cửa

cách chơi một lần nữa.
Người thực hiện: Trần Thị Thanh Bình Trang 24
như thế nào( Phục phịch, nặng
nề )
Thế còn khỉ, khỉ thì hay
làm gì/( Gãi đầu, gãi tai )
- Cô sẽ mở bản nhạc bài hát
“Đố bé” và trẻ vận động tự do.
Khi bản nhạc kết thúc, trẻ
dừng lại và tạo cho mình một
tư thế bắt chước một con vật
nào đó. Cô hỏi từng trẻ xem
trẻ bắt chước con gì?
-Cô nhận xét sau khi chơi.
*Kết thúc chuyển hoạt động
-Trẻ chơi với các bạn
-Trẻ chú ý lắng nghe cô
nhận xétNgười thực hiện: Trần Thị Thanh Bình Trang 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status