Một số biện pháp phát triển nhận thức thông qua hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5 6 tuổi trường mầm non quang lộc - Pdf 56

1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài.
Giáo dục mầm non là một bậc học hết sức quan trọng trong hệ thống giáo
dục quốc dân, một bậc học được coi là đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện
nhân cách trẻ. Trẻ em là hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước.
Việc bảo vệ chăm sóc trẻ em không chỉ là trách nhiệm của một người mà là
trách nhiệm của toàn xã hội và cả nhân loại. Đến trường trẻ được học, được
chơi, được tiếp xúc với nhiều bạn, được sống trong tình thương yêu của cô giáo,
vì thế mà người ta nói “ Trường mầm non là ngôi nhà thứ hai của bé”.
Tâm hồn của trẻ rất ngây thơ và trong sáng, trẻ “Chơi mà học và học bằng
chơi". Trẻ rất hiếu động, tò mò, ham muốn học hỏi, tìm hiểu thế giới xung
quanh. Hoạt động khám phá khoa học là phương tiện để cung cấp cho trẻ vốn
hiểu biết về thế giới xung quanh trẻ như: môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội. Thông qua hoạt động này hình thành cho trẻ kỹ năng quan sát, tư duy, phân
tích tổng hợp khái quát, từ đó giáo dục trẻ có thái độ đúng đắn với môi trường
thiên nhiên, môi trường xã hội, đối với trẻ thích tìm tòi, tò mò và ham học hỏi về
thế giới xung quanh, nhưng vốn sống, vốn khinh nghiệm, sự trải nghiệm còn ít,
Để đạt được các mục tiêu trên rất cần sự hướng dẫn, giúp đỡ, phù hợp từ phía
người lớn và giáo viên.
Vì vậy hoạt động khám phá khoa học còn có tầm quan trọng đặc biệt đối
với sự phát triển tâm lý của trẻ lứa tuổi mầm non nói chung và độ tuổi mẫu giáo
5- 6 tuổi nói riêng. Vì vậy phát triển nhận thức thông qua hoạt động khám phá
khoa học chính là tạo điều kiện, cơ hội và tổ chức các hoạt động để trẻ tích cực
tìm tòi khám phá, phát hiện về các sự vật hiện tương xung quanh trẻ. Đây thực
chất là quá trình tạo ra môi trường hoạt động, tạo ta các tình huống và tổ chức
các hoạt động cho trẻ tiếp xúc, trải nghiệm với các sự vật hiện tượng của môi
trường xung quanh, qua đó trẻ hiểu biết về đặc điểm, tính chất, các mối quan hệ,
sự thay đổi và phát triển của chúng giúp trẻ học được các kỹ năng quan sát, phân
nhóm, phân loại, đo lường, phán đoán và giải quyết vấn đề, chuyển tải ý kiến
của mình và đưa ra kết luận về các sư vật hiện tượng đã quan sát, tiếp xúc. Qua
đó hiểu biết của trẻ về đối tượng được củng cố và chích xác hơn ngôn ngữ được

Để đạt được kết quả ngiên cứu thành công tôi đã sử dụng các phương pháp
sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết. Nhằm nghiên cứu thực
trạng giả thuyết và tổ chức thử nghiệm nhằm cải tạo thực trạng ấy theo lý thuyết
đã được xây dựng.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin. Là phương pháp
khảo sát để nắm bắt được số trẻ đạt và chưa đạt, tìm hiểu nguyên nhân để có
biện pháp thực hiện một cách phù hợp.
- Phương pháp thống kê sử lí số liệu. Là dùng số liệu cụ thể để minh chứng vấn
đề đang giải quyết.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến
Theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, trẻ linh hoạt sáng tạo, trao đổi
thảo luận, để giải quyết vấn đề.
Trẻ được trải nghiệm các hoạt động khám phá khoa học bằng thử nghiệm, thí
nghiệm thông qua hoạt động thực tiễn cụ thể, cô đóng vai trò hướng dẫn tổ chức
tạo cơ hội cho trẻ tham gia.
Sáng kiến giúp giáo viên tận dụng triệt để các sự vật hiện tượng xung quanh,
các vật thật giúp trẻ khám phá đạt hiệu quả thông qua những hoạt động thực
tiễn.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Hoạt động khám phá khoa học là một quá trình tiếp xúc, tìm tòi tích cực
từ phía trẻ nhằm phát hiện những cái mới, những cái ẩn dấu trong sự vật, hiện
tượng xung quanh. Mục tiêu của khám phá khoa học là giúp trẻ có những hiểu
biết đơn giản, chích xác, cần thiết về sự vật hiện tượng xunh quanh trẻ, phát
triển ở trẻ kỹ quan sát và thảo luận, chia sẻ điều trẻ nhìn thấy, điều trẻ nghĩ, hoặc
điều còn băn khoăn, thắc mắc.
Quá trình khám phá khoa học thích hợp với trẻ nhỏ và cần được trau dồi
khi trẻ thăm dò, khám phá thế giới là: Quan sát, so sánh, phân loại, đo lường,
thử nghiệm, dự đoán, suy luận. Giáo viên cần chủ động, linh hoạt tạo cơ hội cho

phá khoa học còn nhiều hạn chế, phần lớn các hoạt động còn thụ động, dập
khuôn. Bên cạnh đó phụ huynh là nông dân, ngày qua ngày lo kinh tế, ít có thời
gian quan tâm đến trẻ, mọi hoạt động đều nhờ hết vào nhà trường và giáo viên.
Từ đó dẫn đến các kiến thức của trẻ nắm bắt chưa được chắc chắn, hay quên,
hay nhầm lẫn với các sự vật hiện tượng, kỹ năng của trẻ chưa được rèn luyện tới
hiệu quả chưa cao. Điều đó cũng có nghĩa chúng ta chưa hình thành thói quen
chủ động, thích tự trải nghiệm khám phá về thế giới xung quanh. Điều này đã
làm cho tôi băn khoan và trăn trở, làm thế nào để có kết quả trên trẻ cao hơn.
Xuất phát từ thực tế đó tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu, vận dụng nhiều phương
pháp, hình thức, biện pháp áp dụng vào hoạt động khám phá khoa học .
2.2 Thực trạng của vấn đề.
Trường mầm non Quang Lộc là trường có nhiều năm luôn đạt tập thể lao động
xuất sắc. Năm học 2014 - 2015 nhà trường được công nhận đạt chuẩn mức độ I.
Năm học 2018 – 2019, trường có 11 nhóm lớp với tổng số học sinh là 267 cháu.
Trong đó có 7 lớp mẫu giáo gồm:
- 2 lớp mẫu giáo 5-6 tuổi.
- 3 lớp mẫu giáo 4-5 tuổi.
- 2 lớp mẫu giáo 3-4 tuổi.
4 nhóm trẻ 24 – 36 tháng.
Năm học 2018 - 2019 tôi được nhà trường phân công đứng lớp mẫu giáo
3


5-6 tuổi B. Trong quá trình chăm sóc và giáo dục cho trẻ tôi nhận thấy có những
thuận lợi và khó khăn như sau:
* Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đặc biệt ban
giám hiệu nhà trường luôn quan tâm giúp đỡ tạo mọi điều kiện tốt nhất để giáo
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
- Bản thân tôi luôn yêu nghề mến trẻ, luôn được gia đình tạo điều kiện cho hoàn

Bảng 1: Kết quả khảo sát thực trạng năm học 2018-2019.
Đạt
Chưa đạt
Nội dung khảo sát
ST Tốt
Khá
TB
Yếu
S %
S %
S %
S %
T
T
T
T
Trẻ ham hiểu biết, thích 30 4 13,3 6 20
17 56,7 3 10
khám phá, tìm tòi các sự vật,
hiện tượng xung quanh.
4


Trẻ có khả năng quan sát, so 30 3 10
7 23,3 16 53,4 4 13,3
sánh, phân loại, phán đoán,
chú ý, ghi nhớ có chủ định.
Trẻ có khả năng phát hiện và 30 3 10
7 23,3 16 53,4 4 13,3
giải quyết vấn đề đơn giản

Biện pháp 1: Xây dựng nề nếp thói quen trong học tập cho trẻ.
Trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nói riêng, để thực hiện các
hoạt động được thành công, hiệu quả thì trước hết các cháu phải ngoan, có nề
nếp, mà nề nếp đối với trẻ không phải tự nhiên mà có, điều đó phải dựa vào sự
dạy dỗ chỉ bảo của người lớn mà cụ thể là người giáo viên. Để xây dựng nề nếp
thói quen trong học tập của trẻ tôi đã thực hiện các bước như sau.
Phân chỗ ngồi, chia tổ, chia đội, chọn tổ trưởng, chọn đội trưởng xếp hàng
ra vào lớp, khi chia tổ tôi đã phân chia số trẻ hợp lý, đồng đều về số trẻ cũng
như sắp xếp trẻ yếu ngồi bên cạnh trẻ khá giỏi đề trẻ học tập ở bạn, rễ bề thi đua
cùng bạn.
Nhiều trẻ khi ngồi học còn uể oải, lơ đễnh, ít tập trung, nề nếp còn lộn xộn.
5


Tôi đã đi sâu tìm hiểu tâm lý của trẻ, thấy trẻ thích học nhưng rất nhanh chán, vì
vậy mà tôi luôn ưu tiên cho việc lựa chọn hình thức thi đua giữa các tổ, và áp
dụng một số trò chơi vận động để áp dụng sự hứng thú của trẻ.
Ví dụ: Rèn cho trẻ ngồi đúng chỗ, khi trẻ đang đi lại tự do tôi dùng hiệu
lệnh cho trẻ về đúng vị trí ngồi của mình. Khi cho trẻ xếp hàng tôi sử dụng trò
chơi “ Thi xem đội nào nhanh hơn” Tôi thấy trẻ nhanh nhẹn, hứng thú mà kết
quả lại cao..
Ngoài ra tôi còn chú ý hướng dẫn trẻ cách giơ tay phát biểu, cách đứng lên
trả lời… luôn được tôi hướng dẫn tỷ mĩ, và được lập đi lập lại liên tục, biện
pháp này tôi đã chú trọng ngay từ đầu năm học, đầu năm khi chưa có chương
trình học nhưng tôi vẫn đưa một số tiết dạy như. Đọc thơ, kể chuyện, khám phá
khoa học…Để vừa giúp trẻ có thêm kiến thức vừa rèn luyện được nề nếp thói
quen cho trẻ, thói quen ở đây không chỉ là ngồi ngoan, ngồi đúng chỗ mà còn có
thói quen biết lao động như. Kê và xếp bàn ghế, lấy và cất đồ dùng, đồ chơi
đúng nơi quy định, đi vệ sinh đúng giờ, yên lặng trong giờ ăn, giờ ngủ… Sau
khi thực hiện biện pháp trên trẻ lớp tôi rất ngoan, có nề nếp hứng thú học tập,



trẻ lại được đắm mình trong thế giới tự nhiên, để được trải nghiệm, khám phá.
Nhằm thu hút quá trình hoạt động của trẻ thêm phong phú và đa dạng.
* Môi trường cho trẻ hoạt động trong phòng lớp:
Trang trí phòng lớp phải đảm bảo thẩm mỹ, thân thiện và phù hợp với nội
dung, chủ đề giáo dục.
Có các đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu đa dạng, phong phú, hấp dẫn trẻ.
sắp xếp và bố trí đồ dùng, đồ chơi hợp lý, đảm bảo an toàn và đáp ứng mục
đích giáo dục.
Các khu vực được bố trí phù hợp, linh hoạt (có thể bố trí cố định hoặc di
chuyển) mang tính mở, tạo điều kiện cho trẻ tự lựa chọn và sử dụng đồ đùng, đồ
chơi, hoạt động xong trẻ biết tự cất đồ dùng, đồ chơi đúng quy định.và thuận
tiện cho việc quan sát của giáo viên.
Các góc chơi được trang trí nổi bật, ngộ nghĩnh, sinh động bằng những
nguyên vật liệu, đơn giản, dễ kiếm để thu hút sự chú ý của trẻ. Để trẻ cảm nhận
được các sự vật hiện tượng một cách tự nhiên, tôi còn sử dụng các loại vải vụn,
cọng rơm khô, lá khô, vỏ cây…Để cho trẻ làm tranh ảnh theo các hoạt động học,
sưu tầm các loại hột hạt, sỏi, đá…Để bổ xung cho các góc chơi như góc học tập,
góc dân gian…Được bố trí sắp xếp phù hợp, các góc có hoạt động ồn ào gần
nhau, các góc có hoạt động yên tĩnh gần nhau, việc sắp xếp các góc phải linh
hoạt để có thể sắp xếp lại một cách dễ dàng sau mỗi lần hoạt động.
Tôi luôn tạo môi trường thân thiện tạo cho trẻ một tâm thế thoải mái, trẻ
cảm thấy được tôn trọng và tự tin khi giao tiếp; sự giao tiếp giữa trẻ với trẻ là sự
bình đẳng và thân thiện với nhau. Khi đó tôi đóng vai trò như những người bạn
tâm sự cởi mở gần gũi với trẻ tạo cho trẻ cảm giác thoải mái tự tin vào bản thân.
Tôi thấy trẻ của tôi rất cởi mở khi được trò chuyện với cô giống như một người
bạn và nói ra cảm nghĩ của mình một cách vô tư và hồn nhiên nhất.
Sau khi thực hiện biện pháp này tôi thấy trẻ rất thích đến trường, đến lớp,
trẻ yêu trường, lớp của mình hơn, phát huy được tính tích cực của trẻ khi trẻ

bông hoa có nhiều cánh, tiếp đó dán râu ngo vào giữ bông hoa, dán tiếp hạt
ngôtheo hình tròn lên râu ngô tạo thành nhụy hoa, như vậy tôi đã có một bông
hoa từ vỏ bắp hoàn chỉnh
-Ở góc xây dựng: Tôi chuẩn bị một số loại hoa, cây ăn quả, các loại rau…Để trẻ
xây dựng vườn hoa, vườn rau, vườn cây ăn quả theo ý thích của trẻ.
( Ảnh 2- phần phụ lục)
- Góc phân vai: Tôi đã chuẩn bị những tờ xốp dạ, keo, nến, bìa cát tông, vải vụn,
vở hộp sữa. Tôi đã cắt và may, dán thành bộ dinh dưỡng phục vụ cho quá trình
họp tập và chơi của trẻ.
( Ảnh 3 - phần phụ lục)
-Góc học tập: Tôi chuẩn bị các loại tranh ảnh, các loại sách, bút các loại, tranh
tô màu, kéo giấy để trẻ làm sách tranh, làm rối.
-Góc nghệ thuật. Tôi chuẩn bị các nguyên vật liệu như, giấy màu to nhỏ các loại,
lá cây kho, dây len, vỏ chai nhưa, hồ dán, kéo, giấy A4… để trẻ thực hiện.
Ví dụ : Khám phá khoa hoc “Các loại quả”
Tôi đã chuẩn bị những quả thật như quả cam, táo, chuối, bưởi, đĩa khăn, dao,
xiên đủ cho ba nhóm trẻ trong lớp, bắt đầu cho trẻ cầm, nắm, sờ vào vỏ của
chúng có đặc điểm gì, ngửi và muốn biết bên trong như thế nào cuối cùng cho
trẻ tự lấy dao bổ quả và nếm sau đó nói lên quả có vị gì. Khi được trải nghiệm
thực tế thì trẻ đã nắm vững những kiến thức tôi muốn truyền đạt. Qua bài vềc ác
loại quả tôi không những cho trẻ tìm hiểu tổng quát về một số loại quả mà còn
dạy trẻ kỹ năng bổ quả và bỏ rác đúng nơi quy định.
Đối với việc sử dụng mô hình cô thì tùy thuộc vào từng hoạt động có thể sử
dụng mô hình tự làm bằng bìa cứng, gỗ, nhựa…hoặc sử dụng vật thật. Mô hình
sử dụng phải mang tính tổng hợp sinh động và hấp dẫn đối với trẻ.
Trẻ không những học bằng vật thật, học bằng mô hình mà tôi còn đưa công
nghệ thông tìn vào dạy học. Đưa công nghệ thông tin vào dạy học là quá trình
thu nhỏ thế giới rộng lớn bao bên ngoài được thu nhỏ lại trước mắt trẻ. Trẻ có
thể tận mắt nhìn thấy các hình ảnh thực tế trên màn hình thu nhỏ.
Ví dụ: Chủ đề - “Động vật” Thì cho trẻ xem hình ảnh về thế gới động vật sống

chơi mà học” của trẻ mầm non. Khi tổ chức cho trẻ hoạt động khám phá khoa học
tùy vào mỗi yêu cầu của bài dạy tôi tổ chức các tiết dạy học dưới các hình thức
khác nhau. Như những tiết cho trẻ quan sát con vật, cây, các loại quả thì tôi có
thể chuẩn bị bằng vật thật hoặc trình chiếu hình ảnh trên máy dưới các dạng trò
chơi để trẻ vừa chơi vừa quan sát tri giác các sự vật hiện tượng một cách tốt
nhất.
Trên cơ sở lựa chọn đề tài, thiết kế giáo án, giáo án điện tử phù hợp với độ
tuổi như. Lồng ghép âm thanh, hình ảnh sống động, gây hứng thú, xây dựng các
trò chò chơi ôn luyện củng cố. Cụ thể là đưa trò chơi Kidsmart vào bài dạy để
tạo hứng thú, với những hình ảnh rõ nét, âm thanh sống động, cùng với sự hỗ trợ
của các phần mềm ứng dụng như. Phần mềm powerpoint, violet…tôi đã thiết kế
thành công nhiều bài dạy điện tử thật hấp dẫn, qua đó trẻ được trải nghiệm trên
máy vi tính, phát triển tư duy thông qua các trò chơi học tập trên máy và các trò
chơi Kidsmart, từ đó góp phần tích cực trong việc dạy trẻ đạt hiệu quả cao.
Các câu hỏi có tình huống, có vấn đề được đưa ra để tất cả các trẻ trong
lớp đều phải suy nghĩ và làm việc, câu hỏi mở được thường xuyên sử dụng
nhằm kích thích sự sáng tạo, và sự phán đoán của trẻ.
Ví dụ 1: Trong chủ đề “Động vật” với đề tài những con vật sống dưới
nước.
- Chuẩn bị: 3 cái bể bơi có kích thước dài 1m, rộng 50cm làm biển, trong mỗi
bể có những con tôm, cua, cá ốc và chia trẻ về thành 3 đội ngư dân đi đánh bắt
cá tôm, cua, ốc; Một dòng sông lớn cho tất cả các trẻ chơi cuối giờ học.
+ 3 cái giỏ, 3 cái bình bằng sứ để đựng con vật trẻ bắt được
9


+ Vợt cho trẻ bắt tôm, cá. cần câu.
+ Gậy làm mái chèo,cá, tôm, cua, ốc bằng đồ chơi.
- Tiến hành:
Vào đầu giờ nhờ cô phụ đóng giả làm bác ngư dân đi tìm người đánh cá. Hôm

+Ai có nhận xét gì về các loại quả này? ( Trẻ nói tên quả, Đặc điểm, tính chất,
quả có vỏ nhẵn, quả có nhiều hạt, một hạt, lợi ích của các loại quả đó)
+ Bạn nào có ý kiến khác?
+ Một số loại quả được chế biến thành những món ăn gì? ( kem tươi, nước ép
trái cây, sinh tố...)
+Ăn quả sẽ cung cấp những chất gì cho cơ thể?
+ Các loại quả này có điểm gì giống và khác nhau?...
+ Để có quả ăn chúng ta phải làm gì?
Cho trẻ tự bổ quả và khám phá bên trong quả.
+ Bên trong quả này như thế nào?
Cho trẻ nếm quả: con thấy như thế nào?
10


Kết thúc: Cho trẻ chơi trò chơi “Tìm quả cho cây”
Với hình thức trong tiết này trẻ được học với vật thật, được trải nghiệm với vật
thật, được sờ, được nếm và được biết quả đó từ cây có lá như thế nào, sau khi
tiết học kết thúc trẻ có thể nhìn thấy cây ăn quả này trong thiên nhiên khi chưa
có quả, trẻ sẽ biết cây này sẽ cho quả gì khi cây lớn.
Ví dụ 3: Với hoạt động “Tìm hiểu các mùa trong năm”
- Chuẩn bị: Hình ảnh Powerpoint trên máy tính về 4 mùa trong năm
+ Một số bài hát:
+ Một số trang phục dành cho bốn mùa.
- Tiến hành: Cho trẻ vận động bài “Trời nắng trời mưa”
Hôm nay các cô tiên bốn mùa mang tặng cho lớp mình một câu chuyện về cô
bé Lọ Lem các con hãy lắng nghe cô kể nhé.
“Cô bé Lọ Lem rất thích tìm hiểu những điều kỳ diệu ở xung quanh mình. Một
hôm Lọ Lem đã thưởng cho mình một chuyến du lịch dài ngày, cô đi khắp mọi
nơi trong một năm đấy”
+ Các con có biết một năm của chúng ta có mấy mùa không?



+ Mùa đông có hiện tượng gì?
+ Mùa đông là mùa thứ mấy trong năm?
Khi đặt câu hỏi chú ý cho trẻ thời gian để trẻ trả lời, không vì thấy trẻ trả lời
chậm mà trả lời thay cho trẻ, như vậy sẽ kìm hãm khả năng tư duy của trẻ.
Và sau mỗi lượt tìm hiểu cô củng cố lại một số kiến thức mà trẻ vừa được tìm
hiểu. Sau đó cho trẻ so sánh các mùa trong năm với nhau.
- Kết thúc: Cô cho trẻ chơi trò chơi: Thời trang của bé
Cho các bé chọn trang phục theo mùa và chia thành 4 nhóm và trình diễn thời
trang cho từng mùa trong năm.
Khi tổ chức linh hoạt các hình thức khám phá khoa học với quan điểm giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm, tôi thấy trẻ rất hứng thú trong các hoạt động.
Sau khi thực hiện biện pháp này trẻ được đi từ bất ngờ ngày đến bất ngờ khác,
số trẻ chưa đạt yêu cầu đã không còn, tỷ lệ trẻ trung bình giảm hẳn, tỷ lệ học
sinh khá giỏi tăng lên rất nhiều.
Biện pháp 5: Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại ở trẻ.
Kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại là một trong những phương pháp
quan trọng và không thể thiếu đối với khám phá khoa học.
Với mỗi đối tượng trẻ được làm quen, trẻ được quan sát thật kỹ, trẻ biết đưa
ra nhận xét về đối tượng, cùng với đó là câu hỏi giợ mở của cô. Trẻ không
những hiểu biết về vật đó mà còn có cách ứng xử, hành động với chúng. Sau khi
trẻ được quan sát với hệ thống câu hỏi mở để trẻ so sánh và phân loại từ đó phát
huy khả năng sáng tạo và tư duy của trẻ.
Ví dụ 1: Chủ đề thực vật: Tiết khám phá các loại rau, củ, quả.
Sau khi làm quen với loại rau, củ, quả, trẻ được sờ, được cầm nắm, được quan
sát kỹ, có được đầy đủ các đặc điểm của đối tượng nên trẻ so sánh và phân loại
rất nhanh theo nhiều dấu hiện khác nhau:
Nhóm có màu đỏ, nhóm ăn củ, nhóm ăn lá, nhóm ăn quả, nhóm trồng trên cạn,
nhóm trồng dưới nước, nhóm rau quả có hạt, nhóm rau quả không có hạt, nhóm

quan sát, phán đoán và các năng lực hoạt động trí tuệ. Chính vì vậy mà phương
pháp sử dụng các trò chơi thực nghiệm luôn đạt kết quả cao trong hoạt động
khám phá khoa học. Dưới đây là một số thử nghiệm, thí nghiệm tôi đã tiến hành
cho trẻ thực hành và kết quả thu được rất tốt, trẻ rất hứng thú và say mê.
Ví dụ 1: Thử nghiệm về sự nảy mầm của hạt và quá trình phát triển của cây lạc.
- Mục đích: + Phát triển khả năng quan sát, so sánh, phán đoán.
+ Trẻ nhận biết quá trình phát triển của cây và các điều kiện sống
của cây.
+ Trẻ thích tham gia vào hoạt động.
- Chuẩn bị: + Lạc giống chưa bóc, 2-3 thùng xốp, nước, đất tơi xốp, các đồ
dùng làm vườn.
- Tiến hành:
Bước1: Cho trẻ cùng bóc vỏ lạc.
Bước 2: Ngâm hạt lạc giống vào nước ấm từ 4-5 tiếng, sau đó đổ cho ráo nước Bước 3: Đổ lạc vào khăn ướt ủ sau 18 tiếng lấy ra hạt đã nảy mầm.
Bước 4: Làm tơi đất trước khi bỏ hạt xuống đất.
Bước 5: Đặt hạt giống vào các thùng xốp khác nhau ( hàng ngày tưới lên một ít
nước).
Bước 6: Quan sát, theo dõi sự lớn lên của cây: nảy mầm, ra lá, vươn cây. Có thể
hỏi trẻ. Các con đoán xem các hạt giống có mọc lên cùng một lúc không? Trẻ
theo dõi và mô phỏng quá trình lớn lên của cây.
Giải thích và kết luận: Cây nảy mầm được nhờ được gieo xuống đất, có ánh
sáng, không khí và nước hạt sẽ nảy mầm và phát triển thành cây con, cây trưởng
thành và ra hoa ra củ. Và ngược lại cây mà không được chăm sóc đầy đủ sẽ
không nảy mầm được
(Ảnh 4, ảnh 5, ảnh 6 - Phần phụ lục)
Ví dụ 2: Thí nghiệm về vật chìm, vật nổi dưới nước.
- Mục đích: Trẻ biệt được vật nặng sẽ chìm vật nhẹ sẽ nổi. Vật nổi, vật chìm tùy
thuộc chất liệu khác nhau, giúp trẻ biết cách sử dụng các loại đồ dùng, dụng cụ
trong cuộc sống hằng ngày.
- Chuẩn bị: Cô chia trẻ thành 3 nhóm, mỗi nhóm thử nghiệm 3 cặp đồ vật chìm

hình dạng nhất định)
Cô đưa một khay đá hình vuông hoặc hình tròn ra hỏi?:
+ Bây giờ nước có hình dạng như thế nào? (Khi nước ở thể rắn nước lại có hình
dạng nhất định)
Cô giải thích: khi nhiệt độ ngoài trời xuống âm mấy độ thì nước động lại thành
băng, muốn có nước đá uống thì đổ nước bỏ vào ngăn đông của tủ lạnh.
- Sự bay hơi của nước:
+ Cô và trẻ cùng để khay đá trên bàn và quan sát: Khi nước đã đông lại thành đá
và để ra ngoài trời với nhiệt độ cao thì các con thấy điều gì sẽ xảy ra?
( Nước tan ra và trở lại thể lỏng)
+ Cô đổ nước sôi vào một cái li sau đó lấy một tấm kính nhỏ đậy lại và cho trẻ
quan sát:
Các con nhìn thấy gì ở mặt dưới của tấm kính? Nước ở đâu bám lên mặt kính?
Giải thích: Khi nước nóng đựng trong một cái li mà đậy kín lại hơi nóng của
nước sẽ bay lên và đọng lại thành nước ở phần dưới của nắp.
+ Cho trẻ giặt khăn ướt và phơi khăn ra ngoài nắng chúng ta cùng chờ xem khi
nào thì khăn khô:
Bây giờ các con thấy khăn như thế nào? Vì sao?
Giải thích: Nhờ có nắng và gió, sự bay hơi của nước nên khi phơi khăn ra nắng
sẽ làm cho khăn khô.
Với biện pháp này trẻ được trải nghiệm các hoạt động khám phá khoa học
qua hoạt động thực tiễn và bằng các trò chơi, trong quá trình trẻ được làm thực
14


nghiệm và quan sát trẻ tỏ ra nhanh nhẹn linh hoạt và phát triển nhiều vốn kinh
nghiệm, vốn từ của trẻ trở nên phong phú hơn khả năng diễn đạt tốt hơn.
Biện pháp 7: Tích hợp, lồng ghép khám phá khoa học ở mọi lúc mọi nơi và
thông qua các hoạt động khác
Ngoài các biện pháp trên để hỗ trợ cho việc trẻ khám phá về thế giới xung

Ví dụ: Trong giờ hoạt động tạo hình “Xé dán đàn cá” tôi cũng cho trẻ quan sát
chậu cá thật đang bơi trò chuyện với trẻ về đàn cá như: Con thấy đàn cá đang
làm gì? Vì sao cá lại biết bơi, để trẻ có biểu tượng về con cá trong quá trình làm
bài của trẻ.
Ví dụ: Trong giờ hoạt động góc: Trò chơi phân vai chủ đề “Bản thân” qua cuộc
thi “Trình diễn thời trang của bé” trẻ sẽ tìm hiểu và phối hợp các trang phục và
qua đó trẻ sẽ nhận biết chất liệu, cấu tạo của các trang phục. Trẻ biết phối hợp
các trang phục khi sử dụng và biết mặc các trang phục phù hợp với mùa.
Ví dụ: Giờ hoạt động ngoài trời: “Dạo chơi quanh sân trường” tôi cùng trẻ
dạo quanh sân trường, tham quan vườn cổ tích, sân vận động, khu chợ quê, cô
15


trò chuyện với trẻ về một số loại cây xanh, cây ăn quả, cây hoa trong vườn
trường….và cảnh quan khuôn viên trường lớp.
Với chủ đề - Thực vật “Quan sát vườn hoa của bé” tôi cùng trẻ quan sát về
sự phát triển của các loại hoa. Từ khi ra nụ nở hoa, đến khi hoa tàn và cách chăm
sóc các loại hoa. Đặt câu hỏi về các loại hoa như:
- Con có nhận xét gì về vườn hoa này?
- Các loại hoa có gì giống và khác nhau?
- Hoa trồng để làm gì?
- Muốn cây xanh tươi tốt ra nhiều hoa ta cần phải làm gì?
(Ảnh 8 - Phần phụ lục)
Hoặc chủ đề động vật: Cho trẻ tham quan hồ cá trong khu vườn cổ tích.
Thông qua chơi một lần nữa trẻ sẽ nhớ sâu hơn về đặc điểm, lợi ích và môi
trường sống của các động vật sống dưới nước, từ đó có thái độ hành vi đúng đắn
để bảo vệ nguồn nước.
Hoặc chủ đề “Thế giới thực vật” đề tài cho trẻ quan sát vườn rau. Khi trẻ
tham quan và quan sát vườn rau của bé trẻ được trực tiếp nhìn thấy các loại rau,
qua đó trẻ biết được đặc điểm của một số loại rau có ở trong vườn rau, biết cách


động của trẻ trong trường, mời phụ huynh tham dự ngày lễ hội, sự kiện tại
trường, qua những buổi phụ huynh tham dự một số hoạt động của trẻ tôi đã luôn
tuyên truyền và giải thích cho phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của các hoạt
động trong trường Mầm non, trong đó có hoạt động “Khám phá khoa học”.
Thông qua hoạt động “Khám phá khoa học” phát triển ở trẻ trí tưởng tượng, óc
thẩm mỹ, tư duy sáng tạo và sự nhanh nhẹ khéo léo trong hoạt động, qua đó trẻ
cảm nhận được cái đẹp của sự vật hiện tượng, biết đẹp.yêu quý, giữ gìn và bảo
vệ cái đẹp. Bên cạnh đó vào các giờ đón trả trẻ tôi tranh thủ trao đổi với phụ
huynh trước ngày học hoặc sau giờ học về đề tài cho trẻ khám phá để các bậc
phụ huynh bồi dưỡng thêm tạo điều kiện giúp trẻ ôn luyện khắc sâu kiến thức.
Ví dụ: Trước ngày dạy đề tài: “ Quan sát các con vật nuôi trong gia đình” Tôi
trao đổi với các bậc phụ huynh về cho trẻ quan sát con gà, con bò, con chó, con
mèo. Trẻ được quan sát con vật nuôi ở nhà đến lớp vào giờ hoạt động trẻ được
trao đổi cùng cô, trẻ được xem tranh về các con vật trong gia đình, thậm chí trẻ
còn có thể mô phỏng được đặc điểm của các con vật đó, cụ thể như trẻ vẽ về
chúng, hoặc mô phỏng hành động của chúng qua trò chơi “Tạo dáng”. Để trẻ
tiếp xúc với thiên nhiên gần gũi tôi thường trao đổi với phụ huynh ở nhà nên
thường xuyên cho trẻ làm vườn cùng, dẫn trẻ đi tham quan thực tế ở cánh đồng
nhà mình, trang trại hoặc kết hợp với gia đình địa điểm ngày giờ để dẫn trẻ đi
chơi ngoài khuôn viên nhà trường.
(Ảnh 11- Phần phụ lục)
Đặc biệt là trao đổi với phụ huynh về trang thiết bị đồ dùng đồ chơi nhà
trường đã cung cấp, nhu cầu còn thiếu những gì, từ đó vận động phụ huynh tham
gia đóng góp, ủng hộ thêm, ngoài ra còn vận động các bậc phụ huynh sưu tầm
các loại chai lọ, bìa, đốc lịch cũ của gia đình để mang lên ủng hộ cho lớp, các
bậc phụ huynh còn ủng hộ thêm các loại cây cảnh, chậu hoa, cây ăn quả…Để
trồng trong trường, trồng ở góc thiên nhiên.
Như vậy biện pháp kết hợp giữa giáo viên và gia đình là điều kiện hết sức
quan trọng, vừa thuận lợi cho giáo viên khi thực hiện nhiệm vụ, vừa nâng cao

Trẻ có khả năng quan sát, 30
so sánh, phân loại, phán
đoán, chú ý, ghi nhớ có chủ
định.
Trẻ có khả năng phát hiện 30
và giải quyết vấn đề đơn
giản theo những cách khác
nhau.
Trẻ có khả năng diễn đạt sự 30
hiểu biết bằng các cách
khác nhau ( Hành động,
hình ảnh, lời nói...)

10

33,4 16

53,3 4

13,3 0

0

10

33,4 16

53,3 4

13,3 0

Rèn luyện được khả năng tư duy và tính sáng tạo của trẻ.
* Đối với bản thân:
Có những kiến thức cơ bản về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, nắm
vững nội dung chương trình và có kỹ năng sử dụng linh hoạt các phương pháp,
luôn có ý thức trong việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức cho trẻ khám
phá khoa học theo hướng tích cực các hoạt động của trẻ và theo quan điểm giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm.
* Đối với đồng nghiệp và nhà trường:
Việc áp dụng các biện pháp trong đề tài đã được tôi trao đổi chia sẻ với đồng
nghiệp trong dịp sinh hoạt chuyên môn, trong kiến tập dự giờ, thao giảng được
các đồng chí giáo viên đứng lớp ứng dụng và mang lại hiệu quả cao.
Về phía nhà trường: Sáng kiến được ban giám hiệu đánh giá có hiệu ứng tích
cực và nhân ra diện rộng trong toàn trường, được đồng nghiệp đồng tình hưởng
ứng và thực hiện trên toàn bộ các nhóm lớp, tham mưu với nhà trường để tạo
điều kiện cho giáo viên tham gia nhân rộng các biện pháp dạy hay trong toàn
18


trường.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua việc thực hiện “Một số biện pháp phát triển nhận thức thông qua hoạt
động khám phá khoa học cho trẻ 5- 6 tuổi B, trường mầm non Quang Lộc,
năm học 2018-2019’’, tôi đã rút ra cho mình một số kinh nghiệm để dạy trẻ học
tốt hoạt động khám phá khoa học như sau:
Bản thân giáo viên phải thực sự yêu nghề, mến trẻ, có năng lực sư phạm,
nắm chắc chuyên môn nghiên cứu kĩ các hoạt động, có sự sáng tạo trong mỗi tiết
dạy, luôn có sự đổi mới trong phương pháp dạy trẻ, đồ dùng dạy trẻ phong phú,
sáng tạo, hấp dẫn. Cần tạo điều kiện cho trẻ thường xuyên tiếp xúc với môi
trường sống. Củng cố những kiến thức trẻ lĩnh hội được, mở rộng sử hiểu biết

khám phá khoa học, ngoài sự cố gắng nỗ lực của giáo viên còn rất cần sự quan
tâm giúp đỡ tạo điều kiện của nhà trường, đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo, vì
vậy tôi xin có một số kiến nghị sau
19


* Ban giám hiệu :
- Tăng cường xây dựng thêm khuôn viên rộng dãi để có khuôn viên cho trẻ được
trải nghiệm, thí nghiệm, thực nghiệm.
- Tăng cường mua sắm thêm các đồ dùng đồ chơi phục vụ cho nội dung hoạt
động thêm phong phú, kích thích hứng thú và sáng tạo của trẻ trong hoạt động
khám phá khoa học.
* Phòng giáo dục:
- Định biên đủ giáo viên để đảm bảo cho việc chăm sóc giáo dục trẻ được thuận
lợi hơn.
Trên đây là “Một số biện pháp phát triển nhận thức thông qua hoạt động khám
phá khoa học cho trẻ 5- 6 tuổi B” Trường mầm non Quang Lộc, năm học 20182019. Rất mong nhận được sự đánh giá, đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo
và các bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn cho những năm học tiếp
theo.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NGÀNH

Hậu Lộc, ngày 18 tháng 05 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Tác giả

Bùi Thị Thảo

NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH XẾP LOẠI
TỪ LOẠI C TRỞ LÊN.

21


Họ và tên tác giả: Bùi Thị Thảo
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường mầm non Quang lộc.
TT Tên đề tài Sáng kiến kinh
nghiệm
1

2

3

Cấp đánh giá
xếp loại

Một số biện pháp nâng
Cấp huyện
cao chất lượng môn khám
phá môi trường xung
quanh cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi. Trường mầ non
Quang Lộc
Một số biện pháp nâng
Cấp huyện
cao chất lượng âm nhạc
cho tre 24-36 tháng tuổi.
Trường mầm non Quang

1. Mở đầu………………………………………………………………………...1
1.1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………………………2
22


1.2.Mục đích nghiên cứu………………………………………………………………. 2
1.3.Đối tượng nghiên
cứu……………………………………………………………….2
1.4.Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………...2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm…………………………………..2
2. Nội dung………………………………………………………………………2
2.1. Cơ sở lý luận………………………………………………………………………...2
2.2.Thực trạng vấn đề………………………………………………………………...…3
2.3. Các biện pháp thực hiện…………………………………………………………...5
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm………………………………………..….17
3. Kết luận, kiến nghị…………………………………………………………..19
3.1. Kết luận…………………………………………………………………………….19
3.2. Kiến nghị……………………………………………………………………….…..20
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.
Danh mục các sáng kiến đã được công nhận.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục Mầm Non nhà trẻ ( mẫu
giáo lớn 5-6 tuổi).
Tác giả: Lê Thu Hương - Trần Thị Ngọc Trâm. Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
23


2018.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status