Khu vực mậu dịch ASEAN (AFTA) và những tác động của nó đối với hoạt động thương mại Việt Nam - Pdf 30

QTKDTM 40A
Lời mở đầu
Để nhanh chóng phát triển kinh tế, hội nhập với khu vực và thế giới,ngay từ
đầu năm 2002 tiến trình thực hiện các cam kết đa phơng và song phơng về hội
nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là các cam kết trong khuôn khổ hợp tác ASEAN,
Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế và trong việc thi hành Hiệp định thơng
mại Việt Mỹ đã đến thời điểm khẩn trơng. Việc đàm phán gia nhập WTO
cũng đợc xúc tiến tích cực hơn. Chúng ta phải chủ động tranh thủ cơ hội, vợt
qua khó khăn và thách thức để phát triển và bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tế,
hạn chế thua thiệt trong tiến trình hội nhập.
Từ năm 1986 đến nay, cùng với quá trình đổi mới toàn diện và sâu sắc
trên tất cả các lĩnh vực kinh tế-xã hội, nền kinh tế Việt Nam đã thoát khỏi
khủng hoảng và bớc đầu phát triển đi lên. Gắn liền với quá trình đổi mới là
tiến trình hội nhập chung vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Tháng 7 năm 1995, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Hiệp
hội các nớc Đông Nam á và hiện nay đang trong quá trình thực hiện các cam
kết của AFTA. Có thể nói, việc Việt Nam gia nhập vào ASEAN cũng nh thực
hiện AFTA là phù hợp với xu hớng chung của thời đại. Nó không những có lợi
cho Việt Nam mà còn cho cả các nớc ASEAN trên cả phơng diện chính trị lẫn
kinh tế. Việc tham gia này sẽ mang lại những cơ hội mới đồng thời cũng đặt ra
không ít khó khăn thử thách trong qúa trình phát triển nh hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế còn thấp. Vì vậy, Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX đã khẳng định: Nắm bắt cơ hội, vợt qua thách thức, phát triển
mạnh mẽ trong thời kỳ đổi mới, đó là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với
Đảng và nhân dân ta. Nhiều thay đổi chắc chắn sẽ diễn ra trong hoạt động
kinh tế - xã hội, ảnh hởng trực tiếp đến công tác điều hành và nguồn thu của
Chính phủ, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngời tiêu dùng và các tầng lớp xã
hộiXuất phát từ tình hình và các vấn đề thực tế trên, tôi đã chọn đề tài Khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và những tác động của nó đối với hoạt
động thơng mại Việt Nam làm chuyên đề khoa học của mình.


hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, quan hệ thơng mại của nớc ta trong giai
đoạn này mới chỉ bó hẹp trong phạm vi những nớc XHCN nh Liên Xô, Trung
Quốc và các nớc Đông Âu Do đó, sự hội nhập này dù đã mang lại cho nớc ta
một nguồn ủng hộ vật chất và tinh thần rất quan trọng trong những năm đầu
khôi phục và xây dựng kinh tế sau chiến tranh nhng nền kinh tế nớc ta vẫn lâm
vào tình trạng khủng hoảng, trì trệđặc biệt kể từ khi các nớc Liên Xô và
Đông Âu sụp đổ. Chính vì vậy, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986),
Đảng ta đã khởi xớng công cuộc đổi mới mà một trong những hớng quan trọng
là mở rộng quan hệ và hợp tác quốc tế trên tinh thần Việt Nam sẵn sàng là
bạn của tất cả các nớc trong cộng đồng quốc tế phấn đấu vì hoà bình, độc lập
và phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một nội dung quan trọng
bậc nhất trong sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta trong giai đoạn mới.
Kể từ đó đến nay, nớc ta đã không ngừng mở rộng quan hệ buôn bán và hợp
tác kinh tế với các nớc trên thế giới: ngày 17/7/1995, nớc ta và Liên minh3
QTKDTM 40A
Châu Âu đã ký hiệp định chung về hợp tác kinh tế, thơng mại và khoa học kỹ
thuật; ngày 28/7/1995 nớc ta trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội các
nớc Đông Nam á (ASEAN); năm 1998, nớc ta tham gia Diễn Đàn kinh tế các
nớc Châu á - Thái Bình Dơng (APEC), đặc biệt là ngày 13/10/2001 vừa qua,
Thợng viện Mỹ đã thông qua Hiệp định thơng mại Việt MỹDo đó, nếu
nh năm 1990 nớc ta mới chỉ có quan hệ với 50 nớc, vùng lãnh thổ trên thế giới
thì đến tháng 7/2000 con số này tăng lên đến 170, trong đó đã kí hiệp định th-
ơng mại với hơn 61 nớc. Đây chính là những điều kiện thuận lợi để nớc ta đẩy
nhanh tốc độ phát triển kinh tế, mở rộng hợp tác kinh tế thơng mại với các nớc
và các tổ chức kinh tế khu vực, thế giới.
Nh vậy, cũng nh tất cả các nớc trên thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế là một tất
yếu khách quan không thể tránh khỏi của nớc ta. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra

trên tất cả các mặt với những thuận lợi và khó khăn của nó đối với Việt Nam
lúc này là việc làm quá sớm vì một mặt Việt Nam mới bớc vào hội nhập, mặt
khác chúng ta đang sống trong một khu vực và thế giới đầy biến động với
những yếu tố khó lờng trớc.
Tuy nhiên, trên cơ sơ tham khảo kết quả nghiên cứu của một số nhà nghiên
cứu và nhận thức của mình, em xin trình bày sự tác động của qúa trình hội
nhập đối với nền kinh tế Việt Nam trên những nét khái quát sau:
Thứ nhất:Khắc phục đợc tình trạng phân biệt đối xử, tạo dựng đợc thế và
lực trong thơng mại quốc tế.
Nhìn chung tham gia hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực chúng ta sẽ khắc
phục đợc tình trạng bị các cờng quốc lớn phân biệt đối xử, nâng cao vị thế của
ta trên trờng quốc tế. Đặc biệt, tiến trình này sẽ tạo cơ hội cho các nớc nhỏ, n-
ớc chậm phát triển có cơ hội đối thoạI chính sách với các nớc phát triển hơn,
hoặc phối hợp quan đIểm với các nớc khác trên các diễn đàn quốc tế nhằm
giảI toả các rào cản thơng mại, đấu tranh đòi đối xử công bằng trong thơng
mại.
Thứ hai:Đợc hởng những u đãI thơng mại, mở đờng cho thơng mại phát
triển .
Hội nhập kinh tế quốc tế là đIều kiện cần để chúng ta tranh thủ những u đãI về
thơng mạI, đầu t và các lĩnh vực khác đợc áp dụng trong nội bộ mỗi tổ chức,
góp phần mở rộng thị trờng của hàng hoá Việt Nam, tạo đIều kiện thu hút đầu
t trong và ngoàI nớc, thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế, phát huy
lợi thế so sánh, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ của Việt
Nam. Đặc biệt trong WTO cũng nh đạI đa số các tổ chức khu vực khác đều có
các chính sách u đãI đối với các nớc đang phát triển và các nớc trong thời kỳ5
QTKDTM 40A
chuyển đổi, cho phép các nớc này đợc hởng các miễn trừ, ân hạn trong việc

với tập quán thơng mại quốc tế và các quy tắc chuẩn mực của WTO, bảo đảm6
QTKDTM 40A
hình thành đồng bộ các yếu tố thị trờng, bình đẳng khuyến khích tự do kinh
doanh, cạnh tranh lành mạnh nhng vẫn giữ vững vai trò quản lý của Nhà nớc,
bảo đảm phát triển kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, giữ gìn
và phát huy bản sắc dân tộc, bảo vệ lợi ích quốc gia.
Thứ năm: Hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam có điều kiện tham gia nhanh
vào hệ thống phân công lao động quốc tế hiện đại cũng nh là có cơ hội để tiếp
cận đến các nguồn vốn quốc tế hiện nay đang mở ra rất lớn cho tất cả các nớc.
Đặc biệt là khi nớc ta lại nằm trong khu vực có tiềm năng tăng trởng và biến
đổi cơ cấu rất lớn.
Tuy nhiên, khi nhìn nhận các cơ hội hay khía cạnh tác động tích cực (lợi thế)
của toàn cầu hóa, khu vực hoá thì cần chú ý hai điểm sau:
1). Đây chỉ là những lợi thế tiềm năng. Do đó, đối với một nớc càng nghèo,
càng chậm phát triển thì càng khó biến những tiềm năng đó trở thành hiện
thực. Một tiềm năng đã là sẵn có thì điều mấu chốt là ở chỗ chuẩn bị các điều
kiện bên trong để phát huy lợi thế đầy đủ đến mức nào.
2). Nếu xét từ những góc độ khác, những khuynh hớng tác động nêu trên lại có
thể hàm chứa những khía cạnh bất lợi, thậm chí tiêu cực (ví dụ: cơ hội tiếp
cận dễ dàng đến nguồn tài chính quốc tế bao hàm trong nó cả nguy cơ phải đ-
ơng đầu với những biến động bất thờng ngoài sự kiểm soát của mình trên thị
trờng này). Chính vì vậy, mỗi quốc gia trong qúa trình hội nhập cần phải tính
toán cân nhắc, lựa chọn để đa ra các quyết định thích hợp nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao nhất.
Mặt khác, nh đã trình bày ở trên, hội nhập kinh tế quốc tế còn đặt nền kinh tế
Việt Nam trớc những thách thức sau:
Một là, do tiềm lực kinh tế của nớc ta còn qúa mỏng, nguồn nhân lực có trình

bại, những cơ hội cũng nh những thách thức trong lộ trình này sẽ là những bài
học kinh nghiệm quý báu cho quá trình tham gia APEC và sự chuẩn bị gia
nhập WTO có hiệu quả hơn.
II. Quá trình hình thành, phát triển khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA)
2.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Giữa thập niên 60, để giải quyết những thách thức về kinh tế chính trị trong
khu vực đồng thời giải toả những khó khăn và sức ép chính trị từ bên ngoài,8
QTKDTM 40A
ngày 8/8/1967 tại Thái Lan 5 nớc khu vực Đông Nam á gồm Thái Lan,
Indonexia, Philippine, Malaysia, Singapore đã cùng nhau ký tuyên bố Bankok-
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN) chính thức đợc thành lập. Và
sau hơn 30 năm hoạt động, đến nay số thành viên Hiệp hội đã tăng lên
thành10 thành viên với hơn 604,9 triệu dân, với GDP đạt khoảng 632, 5 tỷ
USD và tổng kim ngạch xuất khẩu là 339, 2 tỷ USD (thêm Việt Nam, Brunei,
Lào, Campuchia,Myama).
Trong những năm đầu, hoạt động giữa các nớc ASEAN chỉ giới hạn trong lĩnh
vực chính trị quốc tế và an ninh nội bộ. Hợp tác kinh tế trong hiệp hội chỉ bắt
đầu vào năm 1987, và đặc biệt đến đầu những năm 90 mới bắt đầu tiến hành
các nỗ lực để thúc đẩy sự liên kết kinh tế với t cách nh một cộng đồng quốc tế.
Tuy vậy, mặc dù đã có nhiều nỗ lực để thúc đẩy hợp tác kinh tế, nhng kết quả
của những nỗ lực đó đã không đạt đợc nh mục tiêu mong đợi. Chỉ đến năm
1992, khi các nớc thành viên ASEAN ký kết một hiệp định về khu vực mậu
dịch tự do AFTA, thì hợp tác kinh tế giữa các nớc ASEAN mới thực sự đợc đa
lên một tầm mức mới.
Trớc khi AFTA ra đời, hợp tác kinh tế ASEAN đã trải qua nhiều kế hoạch hợp
tác kinh tế khác nhau, đó là:

thức lớn khiến cho các nớc ASEAN không dễ vợt qua nếu không có sự cố
gắng chung của toàn hiệp hội. Đó là sự xuất hiện của những tổ chức hợp tác
khu vực nh EU, NAFTA mà ASEAN e ngại sẽ trở thành các khối thơng mại
khép kín, do đó sẽ xuất hiện nguy cơ khép lại dòng chảy vốn đầu t cũng nh là
làm cho hàng hóa của ASEAN vấp phải những trở ngại khi thâm nhập vào các
khu vực thị trờng này.
Thứ hai, xét trên giác độ các nớc ASEAN, mặc dù trong gần một thập niên
qua, kinh tế ASEAN tăng trởng với nhịp độ cao nhng nền kinh tế những nớc
này vẫn phụ thuộc nặng nề vào nguồn vốn bên ngoài. Đặc biệt là từ sau giai
đoạn chiến tranh lạnh, do mất lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên và
nguồn nhân lực nên ASEAN không còn là địa bàn đầu t hấp dẫn nhất nữa mà
sẽ phải cạnh tranh với Trung Quốc, Nga và các nớc Đông Âu
Thêm vào đó, nền kinh tế của tất cả các nớc ASEAN, ở những mức độ khác
nhau đều chọn chiến lợc phát triển kinh tế hớng về xuất khẩu. Vì vậy, tự do
hoá thơng mại một động lực thúc đẩy xuất khẩu- là điều kiện tiên quyết
cho sự phát triển của những nớc này.
Từ những nguyên nhân cơ bản trên, năm 1992, theo sáng kiến của Thái Lan,
Hội nghị thợng đỉnh các nớc ASEAN họp tại Singapore đã quyết định thành
lập AFTA với 3 mục tiêu cơ bản sau:10
QTKDTM 40A
Tự do hoá thơng mại ASEAN bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế quan
trong nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phi thuế quan.
Thu hút các nhà đầu t nớc ngoài vào khu vực bằng việc đa ra một khối thị
trờng thống nhất.
Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay
đổi, đặc biệt là việc phát triển các thoả thuận thơng mại khu vực trên thế
giới.

Preferential Tariff: CEPT).
Hoà hợp chuẩn mực giữa các nớc ASEAN.
Công nhận công tác kinh tế và cấp chứng nhận của nhau.
Xoá bỏ những quy định hạn chế đầu t nớc ngoài.
Nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng
Khuyến khích vốn kinh doanh.
Tuy nhiên, công cụ quan trọng và chủ yếu để biến ASEAN thành khu vực
mậu dịch tự do và thực hiện các mục tiêu của AFTA là Hiệp định u đãi về thuế
quan có hiệu lực chung (CEPT). Về thực chất, CEPT là một thoả thuận giữa
các nớc thành viên ASEAN về việc giảm thuế quan trong thơng mại nội bộ
khu vực xuống còn 0-5% thông qua các kế hoạch giảm thuế khác nhau. Và
trong vòng 5 năm sau khi đã đạt mức thuế u đãi cuối cùng, các thành viên sẽ
tiến hành xoá bỏ những hạn ngạch nhập khẩu và các hàng rào phi quan thuế
khác. Nh vậy, bên cạnh vấn đề cắt giảm thuế quan, việc loại bỏ các rào cản th-
ơng mại và việc hợp tác trong lĩnh vực hải quan cũng đóng vai trò quan trọng
và không thể tách rời khi xây dựng một khu vực mậu dịch tự do.
Vấn đề thuế quan.
Ban đầu, CEPT đợc áp dụng chủ yếu đối với các sản phẩm công nghiệp chế
biến, bao gồm các hàng hóa có hàm lợng vốn cao và các nông sản đã qua chế
biến. Sau đó, Hội nghị các Bộ trởng kinh tế ASEAN (AEM) lần thứ 26 (tháng
9-1994) đã quyết định sẽ dần dần đa hết các sản phẩm nông nghiệp cha chế
biến vào chơng trình CEPT. Đến Hội nghị các Bộ trởng kinh tế ASEAN lần
thứ 27 (tháng 9-1995) các nớc đã chấp nhận về nguyên tắc một Hiệp định
khung về thơng mại dịch vụ. Đây là một bớc tiến đầu tiên nhằm tự do hóa th-
ơng mại dịch vụ trong phạm vi khu vực.
Các danh mục sản phẩm và tiến trình giảm thuế theo chơng trình CEPT.
* Danh mục các sản phẩm giảm thuế nhanh (FTP). Danh mục này gồm việc
giảm thuế đánh vào 15 loại hàng hóa của khối ASEAN, cụ thể là những mặt
hàng đợc ghi trong bảng 1. Việc giảm thuế xuống 0-5% sẽ có hiệulực vào năm


Những nhợng bộ khi thực hiện CEPT của các quốc gia đợc trao đổi trên
nguyên tắc có đi có lại. Một sản phẩm muốn đợc hởng u đãi về thuế quan phải
có ba điều kiện sau:13
QTKDTM 40A
Thứ nhất: Sản phẩm đó phải nằm trong danh mục cắt giảm thuế của cả nớc
nhập khẩu và nớc xuất khẩu và phải có mức thuế quan (nhập khẩu) bằng hoặc
thấp hơn 20%
Thứ hai: Sản phẩm đó phải có chơng trình giảm thuế đợc Hội đồng AFTA
thông qua
Thứ ba: Sản phẩm đó phải là một sản phẩm của khối ASEAN và phải thoả
mãn yêu cầu hàm lợng xuất xứ từ các nớc thành viên ASEAN (hàm lợng nội
địa) ít nhất là 40%.
Công thức tính hàm lợng nội địa nh sau:
* 100% < 40%
Trong đó:
A: Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận, các sản phẩm là đầu vào nhập khẩu từ nớc
không phải là thành viên ASEAN (là giá CIF tại thời điểm nhập khẩu).
B: Giá trị nguyên vật liệu, bộ phận, các sản phẩm là đầu vào không xác định
xuất xứ (là giá xác định ban đầu trớc khi đa vào chế biến trên lãnh thổ của nớc
xuất khẩu là thành viên ASEAN).
Nếu một sản phẩm có đủ cả 3 điều kiện trên thì sẽ đợc hởng mọi u đãi mà
quốc gia nhập khẩu đa ra (sản phẩm đợc hởng u đãi hoàn toàn). Nếu sản phẩm
thoả mãn các yêu cầu nêu trên trừ việc có mức thuế quan nhập khẩu bằng hoặc
thấp hơn 20% ( tức là sản phẩm đó có thuế suất trên 20%) thì sản phẩm đó chỉ
đợc hởng thuế suất CEPT cao hơn 20% trớc đó hoặc thuế suất u đãi (MFN),
tuy thuộc suất nào thấp hơn.
Để xác định các sản phẩm có đủ điều kiện hởng u đãi thuế quan theo chơng

với các sản phẩm đợc hởng u đãi.
Các hạn chế ngoại hối mà các nớc đang áp dụng sẽ đợc u tiên đặc biệt đối
với các sản phẩm thuộc CEPT.
Tiến tới thống nhất các tiêu chuẩn chất lợng, công khai chính sách và thừa
nhận các chứng nhận chất lợng của nhau.
Trong trờng hợp khẩn cấp (số lợng nhập khẩu gia tăng đột ngột gây phơng
hại đến sản xuất trong nớc hoặc đe doạ cán cân thanh toán), các nớc có
thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để hạn chế hoặc dừng việc nhập
khẩu.
Nh vậy, mặc dù tinh thần chung của các nớc ASEAN là mong muốn thực hiện
sớm CEPT, giảm tối đa các hàng rào thuế quan và phi thuế quan song do thực
tiễn cơ cấu sản xuất của các nớc ASEAN tơng đối giống nhau, trình độ phát
triển còn kém, nên quá trình hợp tác mở cửa thị trờng vẫn còn nhiều khó khăn.
Tiến trình cắt giảm các hàng rào phi thuế quan theo quy định hiện nay có15
QTKDTM 40A
nhiều khả quan song đối với các mặt hàng nhạy cảm thì vấn đề bảo hộ còn rất
tiềm ẩn và các hàng rào phi thuế quan sẽ là những công cụ hết sức quan trọng
của các nớc ASEAN để bảo hộ sản xuất trong thời gian tới.
Vấn đề hợp tác trong lĩnh vực hải quan.
Thống nhất biểu thuế quan
Các nớc thành viên hiện đang sử dụng biểu thuế quan theo Hệ thống điều hoà
của Hội đồng hợp tác Hải quan (HS) ở mức độ khác nhau, từ 6 đến 10 chữ số.
Hội nghị các Bộ trởng Kinh tế ASEAN lần thứ 26 tháng 9/1994 đã quyết định
sẽ thống nhất biểu thuế quan trong khối ASEAN ở mức 8 chữ số.
Thống nhất hệ thống tính giá hải quan.
Các nớc thành viên ASEAN đã cam kết trong vòng đàm phán Urugoay của
GATT vào năm 2000 sẽ thực hiện phơng pháp xác định giá hải quan theo

chung cho khối ASEAN, các nớc thành viên đang tập trung vào vấn đề:
1. Các thủ tục trớc khi nộp tờ hải quan hàng hóa xuất khẩu.
2. Các thủ tục trớc khi nộp tờ hải quan hàng hóa nhập khẩu.
3. Các vấn đề về giám định hàng hóa.
4. Các vấn đề về gửi hàng trong đó giấy chứng nhận xuất xứ đợc cấp sau và
có hiệu lực hồi tố.
5. Các vấn đề liên quan đến hoàn trả
Quy định về tổ chức.
Nhằm mục đích để theo dõi, phối hợp và đánh giá việc thực hiện Hiệp định
CEPT, Hội nghị thợng đỉnh ASEAN lần thứ 4 đã quyết định thành lập Hội
đồng AFTA (AFTA council). Hội đồng là một cơ quan bao gồm đại diện là
các Bộ trởng từ các nớc thành viên và Tổng th ký ASEAN. Hội đồng có trách
nhiệm báo cáo lên Hội nghị Các Bộ trởng kinh tế ASEAN ( AEM). Hội nghị
các quan chức cấp cao ASEAN ( SEOM) có nghĩa vụ giúp Hội đồng thực hiện
nhiệm vụ này. SEOM họp đều đặn hàng quý để phối hợp thực hiện Hiệp định
CEPT tại mỗi nớc thành viên. Dới SEOM là Uỷ ban điều phối CEPT để thực
hiện AFTA (CCCA). Thành viên của Uỷ ban này gồm đại diện từ các cơ quan
Chính phủ khác nhau liên quan trực tiếp đến việc thực hiện Hiệp định CEPT.
Chức năng của Ban th ký ASEAN trong việc thực hiện CEPT là hỗ trợ Hội
động AFTA, SEOM và CCCA. Phòng Thơng mại và Công nghiệp ASEAN
(ASEAN- CCI) có vai trò khuyến khích Khu vực t nhân tham gia và thực hiện
CEPT.
Ngoài ra, để triển khai thực hiện AFTA, một bộ phận AFTA tại Ban th ký
ASEAN và các cơ quan AFTA Quốc gia tại các nớc thành viên đã đợc thành
lập, tạo ra một kênh liên lạc giữa Ban th ký ASEAN và các nớc thành viên,
đảm bảo Chơng trình CEPT thực hiện trôi chảy.17
QTKDTM 40A

- Tham gia vào AFTA, ASEAN sẽ cung cấp cho các doanh nghiệp Việt Nam
nguồn đầu vào rẻ hơn và có chất lợng tốt hơn do đợc hởng mức thuế thấp và18
QTKDTM 40A
những điều kiện thơng mại u đãi khác đối với loại đầu vào đó. Đây là điều
kiện rất quan trọng vì Việt nam nhập phần lớn nguồn nguyên liệu và hàng hóa
trung gian từ ASEAN. Do đó, đây sẽ là một nhân tố quan trọng nhằm giảm giá
thành và nâng cao chất lợng sản phẩm, từ đó hàng hóa của Việt Nam sẽ có
tính cạnh tranh cao hơn trên thị trờng thế giới.
- Khi hội nhập vào một thị trờng rộng lớn sẽ đẩy nhanh quá trình chuyên môn
hoá giữa các ngành, từ đó làm tăng các hoạt động thơng mại giữa các ngành.
Điều này đã đợc kiểm nghiệm qua thực tế hội nhập của Châu Âu. Giảm thuế
quan dẫn tới cạnh tranh trong nớc sẽ làm tăng năng suất lao động và đẩy mạnh
đổi mới về công nghệ, thông tin ở các xí nghiệp trong nớc. Tự do hóa mậu
dịch sẽ gây áp lực đối với các ngành xuất khẩu và buộc các nhà kinh doanh
phải giữ giá tơng đối thấp và áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất.
Đồng thời hoạt động xuất khẩu sẽ có xu hớng tập trung nguồn lực vào những
ngành có hiệu quả nhất của nền kinh tế và do đó, nâng cao đợc hiệu quả kinh
tế của mỗi doanh nghiệp cũng nh của toàn bộ nền kinh tế.
- Thị trờng trong nớc sẽ phong phú và đa dạng hơn với nhiều hàng hóa chất l-
ợng cao, gía rẻ. Điều này sẽ có lợi cho ngời tiêu dùng. Một thị trờng phong
phú sôi động sẽ là đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của thơng mại trong nớc.
Mặt khác, chính do hàng xuất khẩu rẻ sẽ tạo áp lực cạnh tranh với các nhà sản
xuất trong nớc phải tăng cờng các hoạt động dịch vụ để củng cố thị trờng
truyền thống và thúc đẩy việc sản xuất hàng xuất khẩu và tăng lu lợng buôn
bán hàng hóa trong khu vực.
- Tham gia AFTA Việt Nam có điều kiện để tiếp thu công nghệ và đào tạo kỹ
thuật cao ở các ngành cần nhiều lao động mà các nớc đó đang cần chuyển

chồng chéo, cha tạo đợc môi trờng pháp lý bình đẳng cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế. Các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách xuất
nhập khẩu đều trong tình trạng tơng tự nh vậyDo đó đã dẫn đến hậu quả là
mức độ sẵn sàng tham gia tiến trình AFTA của Việt Nam cha cao xét về mặt
cơ chế quản lý.
Thứ hai: Gia nhập ASEAN, thực hiện CEPT, các hàng rào thuế quan và phi
thuế quan từng bớc đợc xoá bỏ, các doanh nghiệp Việt Nam, hàng hóa Việt
Nam phải cạnh tranh gay gắt với doanh nghiệp và hàng hóa các nớc khác trên
cả thị trờng trong nớc và quốc tế. Với nền kinh tế kém phát triển, công nghệ
lạc hậu, nếu không có chiến lợc phát triển đúng, phát huy đợc lợi thế so sánh
của đất nớc, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm của nền
kinh tế thì không thể đứng vững đợc trớc sức ép cạnh tranh gay gắt của các n-
ớc kinh tế phát triển. Từ đó, chẳng những chúng ta không khai thác đợc những
lợi thế, cơ hội của sự hội nhập quốc tế mà còn không làm chủ đợc thị trờng nội20
QTKDTM 40A
địa trớc sự xâm nhập của hàng hóa nớc ngoài, của các công ty nớc ngoài, đất
nớc sẽ do các công ty nớc ngoài chi phối, ngời lao động sẽ trở thành những ng-
ời làm thuê cho nớc ngoài ngay trên đất nớc mình.
Thứ ba: Hiện tại, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn rất non trẻ, thiếu vốn
kinh doanh cũng nh trình độ quản lý, tín nhiệm và bề dày kinh nghiệm. Phần
lớn các doanh nghiệp đều mới bớc vào thơng trờng nên có nhiều hạn chế, thể
hiện ở các mặt nh: kinh doanh trên diện mặt hàng rộng nhng thiếu chuyên
ngành; mạng lới tiêu thụ còn mong manh; các doanh nghiệp còn cha quan tâm
và ít thành công trong việc xây dựng khối các khách hàng tin cậy và lâu bền;
thiếu thông tin và thiếu hiểu biết về thị trờng và khách hàng; thiếu các hoạt
động xúc tiến thơng mại dới nhiều hình thức nh thông tin thơng mại, hỗ trợ
triển lãm, quảng cáo, t vấn về thị trờng, môi trờng đầu t, tìm đối tác kinh

ASEAN xuống còn 0-5% trong vòng 10 năm, kể từ 1/1/1996-1/1/2001, đồng
thời dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan, thống nhất các yêu cầu về hải quan, về
hệ thống thuế quan và cách định giá tính thuế Chính vì vậy, sau 5 năm nỗ
lực thực hiện, nớc ta đã đáp ứng cơ bản những đòi hỏi về lộ trình CEPT/AFTA.
I.1 Về tổ chức
Nh nguyên thủ tớng Võ Văn Kiệt đã trình bày tại hội nghị cấp cao ASEAN lần
thứ 5, Việt Nam đã và sẽ cố gắng để không là gánh nặng của ASEAN , góp
phần cùng các nớc thành viên khác củng cố vai trò của ASEAN trên trờng
quốc tế. Để mau chóng hội nhập và tham gia một cách bình đẳng, hiệu quả
vào các chơng trình hoạt động của ASEAN, Việt Nam đã xác định đây không
chỉ là vấn đề đối ngoại mà thực sự là vấn đề chung, đòi hỏi sự tham gia, phối
họp của các bộ, các ngành, địa phơng cả nớc.
Ngày 6/10/1995, thủ tớng chính phủ ra quyết định 651/TTG thành lập Uỷ ban
quốc gia về ASEAN để chỉ đạo, điều phối bộ máy cơ chế trong nớc nhằm huy22
QTKDTM 40A
động nguồn lực các cơ quan chính phủ, các doanh nghiệp, đoàn thể thực hiện
nghĩa vụ và tham gia một cách toàn diện trong ASEAN.
1.2 Về lịch trình giảm thuế
Với quyết tâm đẩy nhanh tốc độ thực hiện AFTA, ngày 10/12/1996, tại phiên
họp lần thứ 8 của Hội đồng AFTA, Bộ trởng bộ tài chính Việt Nam đã công bố
với các nớc ASEAN danh mục giảm thuế đầu tiên của mình bao gồm 1633
mặt hàng cho cả thời kỳ 1996-2006 và bắt đầu từ 1/1/1996 đã tham gia ngay
vào lịch trình CEPT với 875 danh mục hàng hóa.Có thể nói đây là một dấu
hiệu tích cực chứng tỏ Việt Nam đang rất nỗ lực trong việc thực hiện cam kết
với AFTA. Tuy nhiên, so với các nớc khác thì mới chỉ có khoảng 50% các loại
thuế của Việt Nam đợc đa vào danh mục cắt giảm trong khi đó danh mục cắt
giảm trung bình của các nớc ASEAN khác là 85%. Mặt khác, việc đa ra danh

Đây là một tỷ lệ khá cao so với các thành viên ASEAN cùng thực hiện CEPT.
Đồng thời, theo đánh giá của Bộ thơng mại và Uỷ ban quốc gia về hợp tác
kinh tế, Danh mục hàng hóa giảm thuế của Việt Nam đợc các nớc đánh giá là
đạt mức cao nhất so với các thành viên mới của Hiệp hội. Nh vậy, trong những
năm đầu thực hiện, Việt nam đã thể hiện quyết tâm rất cao trong việc đẩy
nhanh tiến trình thực hiện AFTA.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đợc đó, việc thực hiện CEPT của ta còn
tồn tại nhiều khó khăn, bất cập cần phải giải quyết và điều chỉnh kịp thời.
Một là, theo quy định chung, sau 5 năm thực hiện CEPT, khi thuế suất đã
giảm dần để xoá bỏ vào năm 2006. Thế nhng, hiện tại Việt nam mới đang
hoàn thiện lộ trình loại bỏ các hàng rào phi thuế. Do vậy, để có thể hoàn thành
vào năm 2006 thì phải có sự nỗ lực rất lớn cả từ Nhà nớc và từ các doanh
nghiệp.
Hai là, việc thực hiện AFTA đã đợc 5 năm vậy mà hiện tại vẫn còn nhiều
doanh nghiệp không có hoặc thiếu thông tin, hiểu biết về AFTA, và cha sẵn
sàng tham gia thực hiện, mà họ chính là đối tợng trực tiếp của AFTA.
Ba là, theo thống kê của Bộ thơng mại, tính đến hết năm 1999, trị gía hàng
hóa để hởng thuế nhập khẩu của Việt Nam sang ASEAN có dùng form D
(chứng nhận xuất xứ hàng hóa để đợc hởng thuế nhập khẩu theo CEPT) chỉ
chiếm 0,07-0,08% tổng kim ngạch xuất khẩu sang khu vực này. Trong khi con
số này của các nớc ASEAN khác là 1%. Nh vậy, những u đãi mà các doanh
nghiệp Việt Nam còn bỏ quên trong buôn bán với ASEAN là không nhỏ.
Bốn là, trong tổng số 4233 dòng thuế cắt giảm hiện nay chỉ có 2954 dòng có
thuế suất CEPT từ 0-5% (cụ thể: thuế suất 0% có 1689 dòng, 1% có 155 dòng,
3% có 333 dòng, 5% có 777 dòng) còn tới 1279 dòng có thuế suất vẫn cao từ
7-50% (thuế suất 7% có10 dòng, 10% có 571 dòng, 15% có 129 dòng, 20% có24
QTKDTM 40A

5408/VPCP_TCQT ngày11/12/2000 của Văn phòng Chính phủ. Đồng thời,25

Trích đoạn Thực hiện sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả khu vực DNNN theo tinh thần Nghị quyết hội nghị Trung ơng 3(khoá IX). Từng bớc đổi mới và hoàn thiện môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp. Chuẩn bị đối tác kinh doanh trên thị trờng ASEAN.
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status