phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung ứng của các đại lý bán lẻ gạo trên địa bàn cần thơ - Pdf 30

i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN HỮU TOÀN
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NHÀ CUNG
ỨNG CỦA CÁC ĐẠI LÝ BÁN LẺ GẠO TRÊN
ĐỊA BÀN CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 52340101
Tháng 11-2013
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN HỮU TOÀN
MSSV: 4104869
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NHÀ CUNG
ỨNG CỦA CÁC ĐẠI LÝ BÁN LẺ GẠO TRÊN
ĐỊA BÀN CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 52340101
Giáo viên hướng dẫn:
LÊ THỊ DIỆU HIỀN
Tháng 11 - 2013
i
LỜI CẢM TẠ
Sau bốn năm học tập và nghiên cứu tại Khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ với những kiến thức đã được học đã

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Giả thuyết cần kiểm định 2
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.4.1 Thời gian nghiên cứu 2
1.4.2 Không gian nghiên cứu 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 6
2.1.1 Đại lý bán lẻ 6
2.1.2 Các mô hình
đ
ại lý bán lẻ 6
2.1.3 Nhà cung ứng 7
2.1.4 Chuỗi bán lẻ 8
2.1.5 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung ứng
của các đại lý bán lẻ gạo 9
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.2.1 Quy trình nghiên cứu 11
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 12
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 12
2.2.4 Các lý thuyết về phương pháp ngiên cứu 12
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CẦN THƠ, T

5.2.3 Giải pháp nâng cao yếu tố cảm thông và hài lòng 43
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45
6.1 KẾT LUẬN 45
6.2 KIẾN NGHỊ 45
6.2.1 Về phía nhà cung ứng 45
6.2.2 Về phía đại lý 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
PHỤ LỤC 48
v
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1: Mức ý ngh
ĩa c
ủa từng giá trị trung bình
đ
ối với thang đo khoảng 13
Bảng 4.1: Giới tính của đáp viên…………………………………………… 21
Bảng 4.2: Tuổi của đáp viên………………………………………………… 21
Bảng 4.3: Số năm kinh doanh của đại lý……………………………………. 22
Bảng 4.4: Hình thức kinh doanh…………………………………………… 22
Bảng 4.5: Số lượng gạo bán trung bình một ngày……………………………23
Bảng 4.6: Chu kỳ nhập gạo của đại lý………………………………………. 24
Bảng 4.7: Số lượng gạo mỗi lần nhập……………………………………… 24
Bảng 4.8: Một số gạo được trưng bày tại đại lý…………………………… 25
Bảng 4.9: Kinh doanh gạo đóng gói………………………………………… 25
Bảng 4.10: Số nhà cung ứng mà đại lý chọn trong kinh doanh…………… 26
Bảng 4.11: Phương thức chọn nhà cung ứng……………………………… 26
Bảng 4.12: Đối tượng khách hàng của đại lý……………………………… 29
Bảng 4.13: Hình thức bán hàng của đại lý………………………………… 29
Bảng 4.14: Mức khối lượng gạo để đại lý giao hàng tận nơi……………… 30
Bảng 4.15: Hình thức đại lý tạo mối liên hệ với khách hàng……………… 31

ĐB: Đảm bảo
CS: Chính sách bán hàng
QH: quan hệ
CT: Cảm thông
1
CHƯƠNG 1
GI
ỚI THIỆU
1.1 Đ
ẶT VẤN
ĐỀ
Từ khi gia nhập Tổ chức Kinh tế Thế giới, nền kinh tế Việt Nam có
nhiều chuyển biến rõ rệt, Việt Nam đ
ã
trở thành điểm thu hút vốn đầu tư nước
ngoài và trong khu vực. Các hoạt động trong nền kinh tế của nước ta có cơ sở
vững chắc để phát triển và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong nhiều
ngành, đặc biệt là ngành chế biến lương thực, thực phẩm là một trong những
ngành phát triển và sôi động nhất. Năm 2012, Việt Nam là nước dẫn đầu trong
việc xuất khẩu gạo của thế giới
1
. Vì vậy, thị trường gạo của Việt Nam ngày
càng được mở rộng, đa dạng hóa, góp phần tiêu thụ gạo cho người sản xuất và
đảm bảo an ninh lương thực trong nước.
Thời gian gần đây, mặc dù kinh tế khó khăn sức mua hạn chế nhưng thị
trường bán lẻ gạo ở Việt Nam nói chung và Cần Thơ nói riêng vẫn sôi động
và là một ngành hấp dẫn nhất. Hệ thống bán lẻ gạo ở Cần Thơ có nhiều
chuyển biến tích cực với tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ
xã hội toàn vùng tăng b
ình quân 15%/năm

Nguồn: Hiệp hội Lương Thực Việt Nam (VFA)
2
Nguồn: báo Cần Thơ
2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 M
ục tiêu chung
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung
ứng của các đại lý bán lẻ gạo trên địa bàn Cần Thơ.
1.2.2 M
ục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng bán lẻ gạo của các đại lý trên
đ
ịa bàn
Cần Thơ.
Mục tiêu 2: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà
cung ứng của các đại lý bán lẻ gạo.
Mục tiêu 3: Đề ra giải pháp để nâng cao quyết định lựa chọn nhà
cung ứng của đại lý bán lẻ gạo.
1.3 CÁC GI
Ả TH
UY

T KI
ỂM
ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Gi
ả th
uy
ế

ời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 08/2013 đến tháng 12/2013. Số liệu thứ
cấp sử dụng để phân tích trong đề tài là số liệu trong 3 năm 2010 đến 2012.
Số liệu sơ cấp sử dụng phân tích trong đề tài là số liệu được thu trực tiếp
từ các đại lý bán lẻ gạo từ tháng 09/ 2013 đến tháng 10/2013.
3
1.4.2 Không gian nghiên cứu
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà cung ứng
của các đại lý bán lẻ gạo ở Cần Thơ.
1.4.3 Đ
ối t
ượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các đại lý bán lẻ gạo ở địa bàn Cần Thơ.
Nhưng do giới hạn về thời gian và kinh phí nên tác giả chỉ phỏng vấn các đại
lý bán lẻ gạo ở Quận Ninh Kiều, Quận Bình Thủy làm đại diện
1.5 LƯ
ỢC KHẢO TÀI LIỆU
(1). Chu Nguyễn Mộng Ngọc và Phạm Tấn Nhật (2012). “Phân tích
các nhân tố tác động tới quyết định chọn kênh siêu thị khi mua thực phẩm
tươi sống của người tiêu dùng TP.HCM”. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu
mối quan hệ giữa các nhân tố với quyết định chọn kênh siêu thị của người
tiêu dùng TP.HCM khi mua thực phẩm tươi sống. Nghiên cứu thực hiện phân
tích trên 120 mẫu, kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định mua thực phẩm tươi sống tại kênh siêu thị bao gồm nhân tố liên
quan đến sản phẩm, hình thức bao bì, giá cả và địa điểm, trong khi đó, nhân tố
liên quan đến hoạt động chiêu thị không cho thấy sự tác động rõ ràng
đ
ến
quyết định mua thực phẩm tươi sống tại kênh siêu thị. Cuối cùng là các kiến
nghị của nhóm nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu dựa trên những nghiên cứu

ố được hình thành . Với năm nhân
tố này, nhóm nghiên cứu đ
ã th
ực hiện đánh giá độ tin cậy và đ
ã đ
ạt yêu cầu.
Kết quả nghiên cứu c
ũng cho th
ấy bốn nhân tố “sản phẩm”, “hình thức
bao bì”, “giá cả” và “địa điểm” có ảnh hưởng đến việc người tiêu dùng có
chọn kênh siêu thị khi mua thực phẩm tươi sống hay không. Đối với nhân tố
4
“sản phẩm”, nếu siêu thị đảm bảo sản phẩm luôn đạt chất lượng tốt, sự đa
dạng của sản phẩm và đáng tin cậy thì người tiêu dùng sẽ càng ưu tiên chọn
kênh siêu thị hơn. Nhân tố “ hình thức bao bì” c
ũng là y
ếu tố quan trọng tác
động đến quyết định của khách hàng, sản phẩm có bao bì bắt mắt và đóng gói
cẩn thận là lợi thế của siêu thị trong việc lôi kéo khách hàng. Đối với nhân tố
“địa điểm”, siêu thị càng gần nhà hay nằm trên các tuyến giao thông thuận
tiện sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc lựa chọn kênh siêu thị của người tiêu
dùng. Nhân tố “giá cả” cho thấy giá cả dễ dàng so sánh c
ũng nh
ư đư
ợc thể
hiện rõ ràng và hợp lý thì ng
ư
ời tiêu dùng sẽ ưu tiên trong việc lựa chọn kênh
siêu thị hơn.
(2). Sinh viên khóa 09 khoa Kinh tế - Xã hội trường Đại học Tiền

hượng mạnh.
Song song đó, các yếu tố nhân khẩu học cũng tác động đến quyết định
chọn mua laptop của sinh viên như là sinh viên nam bị ảnh hưởng nhiều hơn
sinh viên nữ; các nhân tố này ảnh hưởng với sinh viên có nơi thường trú tại
thành phố nhiều hơn là sinh viên sống ở nông thôn, thị trấn và thị xã; c
ũng
như sinh viên có gia đ
ình thu nh
ập trung bình từ 4 đến 7 triệu trên tháng bị tác
động nhiều hơn các sinh viên khác.
(3). Phạm Đức Kỳ và cộng sự (2011). “Xây dựng mô hình sự quyết
định của các nhà bán lẻ dịch vụ viễn thông trên thị trường Việt Nam”. Tạp chí
Công nghệ thông tin & truyền thông , kỳ 1, tháng 6/2011. Nhóm nghiên cứu
rút ra được 4 yếu tố đại diện cho mô hình nghiên cứu đề xuất là: (1) cung cấp
hàng hóa, (2 )chính sách bán hàng, (3) quan hệ cá nhân, (4) cơ sở vật chất &
trang thiết bị, đ
ã đư
ợc đề cập ở các nghiên cứu trên với những tên gọi khác
5
nhau. Có thể thấy đây là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự hài lòng của
các nhà bán lẻ. Trong khi thảo luận với các chuyên gia và một số đại lý bán lẻ
thuộc ngành sản phẩm – hàng hóa – dịch vụ thông tin di động tại thị trường
phía Nam, bằng câu hỏi mở. Các câu trả lời được liệt kê và sau khi phân
nhóm lại chúng tôi phân loại thêm 02 yếu tố nổi trội được các chuyên gia đặc
biệt xem trọng và các nhà bán lẻ c
ũng r
ất quan tâm đó là : Yếu tố (5) sự hỗ trợ
thông tin bán hàng bao hàm các khái niệm như “hỗ trợ xúc tiến quảng cáo”;
“trưng bày” và “khuyến mãi” . Yếu tố (6) hỗ trợ nghiệp vụ bán hàng . Hai yếu
tố này đặc trưng riêng của ngành dịch vụ viễn thông - dịch vụ phức hợp, tốc

là m
ột
công trình (th
ường là một ngôi
nhà ho
ặc dãy nhà) được dùng trong việc mua
bán hàng hóa v
ới quy mô nhỏ phụ vụ trực tiếp cho các cá nhân trực tiếp tiêu
th
ụ bằng cách mua sắm tại chỗ, thoả thuận và trả
ti
ền
, nh
ận hàng tại c
h
ỗ đối
v
ới các mặt hàng gọn nhẹ,
giá c
ả bình dân (thường là các mặt
hàng gia d
ụng
,
dân d
ụng). Cửa hàng bán lẻ có thể bao gồm các dịch vụ kèm theo chẳng hạn
như giao hàng t
ận nơi, bao hàng.
Ngư
ời mua có thể là cá nhân hoặc các
doanh nghi

Các nhà bán l
ẻ nằm ở phần cuối của chuỗi cung ứng . Ngày
nay các nhà ti
ếp thị xem quá trình bán lẻ như là một phần cần thiết của chiến

ợc phân phối tổng thể của họ. Thuật ngữ "nhà
bán l
ẻ" cũng được áp dụng
cho các d
ịch vụ cung cấp theo nhu cầu của nhiều cá nhân.
2.1.2 Các mô hình đại lý bán lẻ
2.1.2.1 Mô hình mua bán trực tiếp
Là hình thức mua bán mà tại đây người mua và người bán trao đổi hàng
hóa trực tiếp với nhau thông qua vật ngang giá. Có thể là chợ hay tiệm tạp
hóa tại nhà.
Chợ là nơi mua bán, tập trung trao đổi hàng hóa, và là nơi gặp gỡ và giao
lưu con người với nhau. Chợ là một hình thức thương nghiệp mang tính truyền
thống, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, dịch vụ tập trung thực hiện giao
dịch trực tiếp giữa người có hàng hóa và người có tiền. Chợ thể hiện được nét
thương mại riêng của từng vùng, khu vực khác nhau. Chợ đầu mối c
ũng là
hình thức chợ truyền thống nhưng ở đây tập trung lượng hàng hóa lớn hơn từ
các nguồn sản xuất, các khu vực và từ các vùng kinh tế khác nhau. Từ chợ đầu
mối tiếp tục phân phối đến các chợ, các kênh tiêu thụ khác.
Tiệm tạp hóa là hình thức kinh doanh bằng cách tận dụng lợi thế là địa
điểm tại nhà. Các tiệm tạp hóa kinh doanh rất nhiều mặt hàng khác nhau.
7
Nhưng sự đa dạng về chủng loại mặt hàng còn phụ thuộc vào nhu cầu của
khách hàng tại khu vực.
2.1.2.2 Mô hình t

2.1.2.3 Mô hình mua hàng tr
ực tuyến
Đây là một mô hình kinh doanh bán lẻ hiện đại khách hàng có thể mua
hàng qua thư, điện thoại, hay qua Internet, tuy không kiểm tra trực tiếp nhưng
khách hành có thể chọn qua Catalogue.
2.1.3 Nhà cung
ứng
2.1.3.1 Khái ni
ệm chung
Nhà cung cấp (gọi tắt là NCC) được định ngh
ĩa là các t
ổ chức, các nhân
chứng minh được quyền sở hữu hợp pháp. NCC có thể là đơn vị sản xuất, đơn
vị nhập khẩu, văn ph
òng đ
ại diện, đơn vị phân phối độc quyền, đơn vị thương
mại - dịch vụ có chức năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ hợp pháp đến khách
hàng.
2.1.3.2 C
ấu trúc của nhà cung ứng
Hệ thống nhà cung ứng rất đa dạng và có cấu trúc rất khác nhau: trực
tiếp, gián tiếp, kênh dài, kênh ngắn.
Cấu trúc nhà cung ứng được xác định dựa trên thực hiện các chức năng
marketing khác nhau (địa bàn cung ứng rộng hay hẹp, thời gian ngắn hay dài).
Hệ thống cung ứng sản phẩm hay dịch vụ từ nhà sản xuất tới người tiêu
dùng có thể là trực tiếp hay gián tiếp, có thể đi qua kênh dài hay ngắn.
* Kênh trực tiếp
Được áp dụng trong trường hợp:
8
• Giới thiệu sản phẩm mới, mặt hàng có tính chất thương phẩm đặc

ỗi bán lẻ
Hệ thống phân phối sản phẩm hay dịch vụ từ nhà sản xuất đến tay người
tiêu dùng có thể là trực tiếp, gián tiếp, có thể đi qua kênh dài hay ngắn.
9
Ngư
ời
s

n xuất
Ngư
ời
tiêu dùng
Ngư
ời
s

n xuất
Ngư
ời
tiêu dùng
Ngư
ời
s

n xuất
Ngư
ời
tiêu dùng
Ngư
ời

phân
phố
i
công
Công ty
thương
m

i bán
lẻ
Kênh trực tiếp
Kênh ngắn
Kênh trung
bình
Kênh dài
Hình 2.1: Hệ thống phân phối sản phẩm
2.1.5 Mô hình các nhân t
ố ảnh h
ưởng đến quyết định lựa chọn nhà
cung
ứng của các
đại lý bán lẻ gạo
Qua lược khảo tài liệu của các nghiên cứu, tạp chí tác giả đ
ã rút ra đư
ợc
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn. Lược khảo từ Phạm Đức Kỳ
với đề tài “Xây dựng mô hình sự quyết định của các nhà bán lẻ dịch vụ dịch
vụ viễn thông trên thị trường Việt Nam” rút ra được các nhân tố chính sách
bán hàng, quan hệ các nhân. Lược khảo từ Chu Nguyễn Mộng Ngọc và Phạm
Tấn Nhật với đề tài “Phân tích các nhân tố tác động tới quyết định chọn kênh

đư
ợc đề cập đến nhiều lần từ những nghiên cứu trước mà còn xuất phát từ một
nguyên nhân r
ất quan trọng đó là phong tục tập quán của người Á Đông nói
chung và ngư
ời Việt
Nam nói riêng. H
ọ rất coi tr
ọng những quan hệ ngoài
kinh doanh, gi
ữ chữ “Tín” những mối giao tiếp này thường ảnh hưởng rất lớn
đ
ến những quan hệ trong kinh doanh.
 Di
ễn giải biến
:
a. Y
ếu tố sự tin cậy: gồm 3 biến thành phần
TC1: Đ
ộ chính xác về đặc tính, chất lượng sản phẩm
TC2: Đ
ảm bảo
đúng gi
ờ giao hàng.
TC3: Uy tín và danh ti
ếng của nhà cung ứng.
b. Y
ếu tố cảm thông: gồm 3 thành phần
CT1: Hi
ểu r

ần
CS1: T
ỷ lệ hoa hồng
CS2: Giá c
ả ổn
định
CS3: Các hình th
ức th
ưởng
CS4: Hình th
ức khuyến mãi
CS5: Phương th
ức thanh toán
e. Quan h
ệ cá nhân: gồm 2 thành phần
QH1: Hài lòng v
ề mối quan hệ với nhân viên
c
ủa
nhà cung
ứng
QH2: S
ự quan tâm của nhà cung ứng
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C
ỨU
2.2.1 Quy trình nghiên c
ứu
Hình 2.3: Quy trình nghiên cứu
Đánh giá độ phù hợp của
thang đo

tương đối và tuyệt đối) để đánh giá thực trạng bán lẻ gạo của các đại lý.
Mục tiêu 2: Từ số liệu thu được và sử dụng phương pháp thống kê mô
tả để thống kê đối tượng đại lý, kiểm định độ tin cậy của biến khi đưa vào
mô hình bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để loại bỏ những biến không
phù hợp ra khỏi mô hình, phân tích nhân tố để đánh giá độ phù hợp của
thang đo. Phân tích hồi qui tuyến tính để kiểm định giả thiết các nhân ảnh
hưởng đến quyết định lụa chọn nhà cung ứng của các đại lý bán lẻ gạo.
Mục tiêu 3: Sử dụng phương pháp suy luận diễn giải và tham khảo ý
của các đại lý để kiến nghị nhằm nâng cao sự quyết định lựa chọn nhà
cung ứng của đại lý bán lẻ.
2.2.4 Các lý thuy
ết về phương pháp ngiên cứu
2.2.4.1 Th
ống kê mô tả
Thống kê mô tả là phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu,
tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh
một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
* Các đại lượng thống kê mô tả được sử dụng trong đề tài là:
+ Mean: Trung bình cộng, là chỉ tiêu thể hiện mức độ điển hình của
một tổng thể.
+ Độ lệch chuẩn (Standard Deviaion): Thể hiện sự khác biệt về đánh
giá mẫu điều tra của từng biến.
+ Phương sai (Variance): Là số bình quân số học của bình phương các
độ lệch giữa các lượng biến với số bình quân số học giữa các lượng biến đó.
+ Sum: Tổng cộng các giá trị trong tập dữ liệu quan sát.
Trong nghiên cứu tác giả đ
ã s
ử dụng thang đo liker 5 mức độ để đánh
giá sự hài lòng của đại lý bán lẻ đối với nhà cung ứng.
13

(Nguồn: Phạm Lê Hồng Nhung (2009), Hướng dẫn thực hành SPSS căn
bản)
2.2.4.2. Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên
việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
* So sánh bằng số tuyệt đối
Số tuyệt đối là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô, khối lượng của
sự kiện. Tác dụng của nó là phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch, sự biến
động về quy mô, khối lượng.
(2.1)
Trong đó:
+ Y
0
: chỉ tiêu năm trước
+ Y
1
: chỉ tiêu năm sau
+ Y: phần chênh lệch tăng/giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này dùng để so sánh số liệu năm đang tính với số liệu
năm trước của các chỉ tiêu để xem xét có sự biến động không. Và tìm ra
nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc
phục.
* So sánh bằng số tương đối
Số tương đối là kết quả của phép chia giữa giá trị chênh lệch của kỳ
14
phân tích và kỳ gốc với giá trị kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
(2.2)
Trong đó:
+ y
0:

dụng phân tích nhân tố là thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu. Và thang đo
chỉ được chấp nhận khi tổng phương sai trích lớn hơn 50%.
b. Tiến trình phân tích nhân tố
Tiến trình phân tích nhân tố được thực hiện thông qua 5 bước sau:
(1) Xác định vấn đề: Thông thường xác định vấn đề gồm nhiều bước.
Đầu tiên ta phải nhận diện các mục tiêu khi ta tiến hành phân tích nhân tố.
Các biến trong phân tích nhân tố cần được xác định qua các nghiên cứu đã
thực hiện, phân tích lý thuyết và đánh giá của các nhà chuyên môn. Các biến
sử dụng trong phân tích nhân tố cần đo lường bằng thang đo định lượng
và cỡ mẫu phải đủ lớn.
(2) Xây dựng ma trận tương quan: Để có thể áp dụng phân tích nhân
tố thì các biến phải có liên hệ với nhau. Nếu hệ số tương quan nhỏ, phân
tích nhân tố có thể không thích hợp. Trong trường hợp này, chúng ta sử dụng
Bartlett’s test of sphericity để kiểm định giả thuyết các biến không có tương
Y=
15
F
i
=
W
i1
X
1
+W
i2
X
2
+ +W
ik
X

trình bày trong ma trận hệ số nhân tố (Component Score Coefficient
Matrix).
2.2.4.5. Mô hình h

i quy tuy
ến
tính
Phân tích hồi quy là phương pháp thống kê nghiên cứu mối liên hệ của
một biến (gọi là biến phụ thuộc hay biến được giải thích) với một hay nhiều
biến khác (gọi là biến độc lập hay biến giải thích). Mục đích của phân tích
hồi quy là ước lượng giá trị của biến phụ thuộc trên cơ sở giá trị của các biến
độc lập đã cho.
16
Y=
Phương trình hồi quy tuyến tính bội có dạng tổng quát như sau:
(2.4)
Trong đó:
Y: Quyết định lựa chọn nhà cung ứng của đại lý bán lẻ
α: Hệ số chặn
β
i
: Các hệ số hồi quy
X
i
: Các nhân tố rút ra sau khi phân tích nhân tố e: Sai số hồi quy
Xây dựng mô hình hồi quy:
Xét ma trận tương quan:
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính, ta cần xem xét các
mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa tất cả các biến, đó là xem xét mối
quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc và mối quan hệ giữa các

Trích đoạn KHÁI QUÁT VỀ CẦN THƠ MÔ TẢ CHUNG VỀ MẪU NGHIÊN CỨU Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status