Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh - Pdf 30


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
NGUYỄN THANH TÙNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành : 60340301
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1 PGS.TS Phan Đình Nguyên Chủ tịch
2 TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh Phản biện 1
3 TS. Dương Thị Mai Hà Trâm Phản biện 2
4 TS. Nguyễn Ngọc Ảnh Uỷ viên
5 TS. Mai Đình Lâm Uỷ viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được
sửa chữa.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP.HCM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP.HCM, ngày……tháng……năm 2015

NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên : NGUYỄN THANH TÙNG Giới tính : Nam
Ngày, tháng, năm sinh : 17 / 08 / 1983 Nơi sinh : Hưng Yên
Chuyên ngành : Kế toán MSHV : 1341850055
I-Tên đề tài:
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
II-Nhiệm vụ và nội dung:
 Thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả HĐKD của các doanh
nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh.


Nguyễn Thanh Tùng

-ii-

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin gởi lời tri ân tới Thầy Hiệu trưởng và Ban Giám hiệu Trường
Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi
được có cơ hội học lớp Cao học kế toán niên khoá 2013 – 2015 tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy Cô Phòng quản lý khoa học đào tạo sau
đại học và toàn thể quý Thầy Cô trong trường, những người đã truyền đạt kiến thức
quý báu cho tôi trong suốt thời gian theo học cao học tại Trường Đại học Công nghệ
TP.Hồ Chí Minh.
Tôi vô cùng biết ơn đến Thầy Tiến sĩ Phạm Ngọc Toàn, người đã tận tình, luôn
sát cánh cùng tôi, hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tất cả các bạn đồng nghiệp trong cơ quan, các bạn đồng môn trong
lớp học đã cùng nhau học tập, cùng nhau chia sẻ những kinh nghiệm trong công việc.
Sau cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân luôn bên cạnh
động viên, hỗ trợ tôi thường xuyên, luôn cho tôi tinh thần làm việc trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành nghiên cứu này. Học viên thực hiện

Nguyễn Thanh Tùng



-iv-

kinh doanh tác động theo chiều dương (+). Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với
một số nghiên cứu có liên quan trên thế giới, ở Việt Nam và phù hợp với đặc điểm hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đã đề xuất
một số giải pháp có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh.
Hạn chế của đề tài là thời gian thu thập số liệu chỉ có 3 năm, chỉ nghiên cứu
những doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời dương và nghiên cứu những doanh nghiệp có số
lượng cổ phiếu lưu hành tương đối cao. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là xác
định thêm các nhân tố ảnh hưởng, kéo dài thời gian thu thập số liệu, những doanh
nghiệp có tỷ suất sinh lời âm và có lượng cổ phiếu lưu hành thấp.

-v-

ABSTRACT

Examination the factors affecting to performance of firm is very important
subject, attracting the attention of the corporate governance as well as researcher. In the
last century in developing countries have much research on this issue. In Vietnam,
since innovation and especially since the international economic integration so far, has
many research in the field of performance of firm. However, this research is no more.
In this study, the author's objective review and find out the relationship between
the factors affecting to performance of firms listed on Ho Chi Minh City Stock
Exchange . This study will answer the question " Factors effecting? The level of
effecting? Results of the study have similar results with some studies in the world or
not? ".
Summary of reasoning and evaluation indicators of business performance, based
on the reasoning that the author built model, the research hypothesis, the factors

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Nguồn dữ liệu nghiên cứu 3
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu 3
1.5 MỘT SỐ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 3
1.5.1 Nghiên cứu thế giới 3
1.5.2 Nghiên cứu trong nước 8
1.6 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI 10
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 11
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 12
2.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 12
2.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 12
2.1.2 Ý nghĩa về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 13
2.1.3 Phân loại loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 13
2.1.4 Vai trò hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 14
2.1.5 Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 15
2.1.6 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 16
2.1.7 Đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp 17
2.2
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

3.2.5 Hiệu quả kinh doanh và Thời gian hoạt động 44
3.2.6 Hiệu quả kinh doanh và Quản lý nợ phải thu 44
3.2.7 Hiệu quả kinh doanh và Rủi ro kinh doanh 45
3.2.8 Hiệu quả kinh doanh và Tỷ lệ sở hữu nhà nước 46
3.2.9 Hiệu quả kinh doanh và Ngành nghề kinh doanh 47
3.3 ĐO LƯỜNG CÁC BIẾN 47
3.3.1 Biến phụ thuộc 47
3.3.2 Biến độc lập 48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 49
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50
4.1 MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH 50
4.1.1 Mô tả các biến trong mô hình 50
4.1.2 Thống kê mô tả các biến trong mô hình 50
4.1.3 Ý nghĩa thống kê mô tả các biến trong mô hình 51
4.2 MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH 53
4.2.1 Mô hình lần 1 53
4.2.2 Mô hình lần 2 54
4.2.3 Mô hình lần 3 55
4.2.4 Mô hình lần 4 55
4.2.5 Mô hình lần cuối 56
4.2.6 Kiểm định mô hình lần cuối 58
4.3 KIỂM ĐỊNH T-TEST NGÀNH NGHỀ KINH DOANH 66
4.4 KẾT LUẬN TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 67
4.4.1 Nhóm các yếu tố không có mối quan hệ với biến phụ thuộc 67
4.4.2 Nhóm các yếu tố không có mối quan hệ với biến phụ thuộc 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 73
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC ĐỀ XUẤT 74
5.1 KẾT LUẬN 74
5.1.1 Kết quả đạt được về lý thuyết 74

KIND/INDUST : Ngành nghề kinh doanh
TSCĐ : Tài sản cố định
TAX : Thuế
POLITICAL CRISS: Khủng hoảng chính trị
STDVCF : Mức sai lệch của dòng tiền
CHS/ROE : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
INT : Tỷ trọng tài sản lưu động
OWN : Cấu trúc vốn sở hữu
RD : Tỷ lệ chi phí
Sales : Doanh thu
Capx : Chi phí vốn
NPM : Tỷ suất lợi nhuận
BusSeg : Số phân khúc thị trường
ReinR : Tỷ lệ tái đầu tư
CurrR : Tỷ lệ thanh khoản
QualRank : Xếp hạng cổ phiếu
ThreeYrRt : Giá cổ phiếu trong 3 năm
ACQ : Khoản đầu tư mua lại
TURN : Vòng quay tài sản
CER : Tỷ lệ có việc làm
CL : Khả năng thanh toán hiện hành
FL : Tỷ trọng tài sản cố định
QR : Khả năng thanh toán nhanh
WC : Vốn lưu động
RFFA : Tỷ lệ tài trợ cho tài sản cố định
CCI : Phạm vi của vốn đầu tư
CNWC : Phạm vi của nhu cầu vốn lưu động
RFT : Số vòng quay vốn lưu động
RNWC : Tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động
NCA : Hiệu suất sử dụng tài sản

tiêu này các DN phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển DN
thích ứng với biến động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh
doanh, phương án kinh doanh và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách hiệu
quả nhất.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của DN, yếu tố đó nó có thể đến
từ môi trường bên ngoài hoặc bên trong DN: Môi trường bên ngoài: tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội; chính sách ưu đãi của Nhà nước….Môi trường bên trong: Hiệu quả sử
dụng vốn, đầu tư công nghệ, tốc độ tăng trưởng, rủi ro kinh doanh, quản lý nợ, tỷ lệ sở
hữu, ngành nghề kinh doanh, quy mô doanh nghiệp….
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu những yếu tố đến từ
môi trường bên trong doanh nghiệp làm ảnh hưởng tới hiệu quả HĐKD của các doanh
nghiệp. Xuất phát từ những lý do và tầm quan trọng nêu trên, nhằm giúp cho các DN
nâng cao năng lực cạnh tranh, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng tới
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu. -2-

1.6 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.6.1 Mục tiêu tổng quát:
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
1.6.2 Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của các
doanh nghiệp;
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của các doanh nghiệp niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh;
- Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của các doanh
nghiệp;

- Số liệu phục vụ nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu là thứ cấp, được thu thập từ
BCTC đã được kiểm toán của trong 100 doanh nghiệp niên yết trên Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian 3 năm (từ 2011 đến 2013).
1.5.2 Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp định lượng và định tính:
- Phương pháp định lượng: Tác giả sử dụng công cụ thống kê với sự hỗ trợ từ phần
mềm Excel và phần mềm SPSS 20.0 để xây dựng mô hình hồi quy và kiểm định
sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả HĐKD của các doanh nghiệp được sử
dụng trong nghiên cứu.
- Phương pháp định tính: Được tác giả sử dụng để thống kê, so sánh kết quả nghiên
cứu với các kết quả nghiên cứu liên quan, cũng như đề xuất một số khuyến nghị
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả HĐKD cho doanh nghiệp.
1.6 Một số các nghiên cứu trước
1.6.1 Nghiên cứu thế giới
• Nghiên cứu của Zeitun and Tian (2007)

-4-

Zeitun and Tian vào năm 2007 đã thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động đến
hiệu quả kinh doanh trên 2 phương diện là tài chính và thị trường, dữ liệu nghiên cứu
được thực hiện từ năm 1989-2003 của 167 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán Amman – Jordan, với ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực phi tài chính.
- Biến phụ thuộc: Tỷ số ROA – tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản là đại diện cho biến
hiệu quả kinh doanh.
- Biến độc lập: Biến hiệu quả kinh doanh được đại diện bởi các chỉ số: Giá trị thị
trường của vốn cổ phần và nợ trên giá trị sổ sách của tổng tài sản (Tobin’s Q); Giá
trị thị trường của vốn cổ phần trên giá trị sổ sách của vốn cổ phần (MBVR); Các
biến yếu tố tác động cũng giống như một số nghiên cứu trước như tỷ lệ nợ (D),
quy mô công ty (SIZE)… Ở nghiên cứu này Zeitun and Tian có đưa thêm một số
biến vào mô hình như: mức sai lệch của dòng tiền trong 3 năm qua (STDVCF),

Tỷ lệ nợ có mối quan hệ tuyến tính và mối quan hệ bậc 2 với hiệu quả kinh doanh,
tỷ lệ nợ có tác động dương (+) đến hiệu quả kinh doanh khi nó ở mức nợ trung
bình. Mô hình 2 – Hiệu quả kinh doanh có tác động dương (+) đến tỷ lệ nợ và ý
nghĩa của sự tác động này là khi tỷ lệ nợ ở mức nợ từ thấp đến trung bình.
• Nghiên cứu của Neil Nagy (2009)
Nghiên cứu của Neil Nagy được thực hiện vào năm 2009, đã thực hiện nghiên
cứu “Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của 500 công ty tại Mỹ từ năm
2003 – 2007” vào năm 2009. Nghiên cứu này cũng giống nghiên cứu trước đó của
Zeitun & Tian và Dimitris Margaritis & Maria Psillaki, nhóm tác giả cũng chỉ nghiên
cứu biến hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài chính.
- Biến phụ thuộc: được đại diện bởi tỷ suất sinh lời của tài sản – ROA
- Biến độc lập gồm: Tỷ lệ chi phí (RD), doanh thu (Sales), chi phí vốn (Capx), số
phân khúc thị trường (BusSeg), tỷ lệ tái đầu tư (ReinR), tỷ lệ nợ (DE), tỷ suất lợi
nhuận (NPM), tỷ lệ thanh khoản (CurrR), xếp hạng cổ phiếu (QualRank), giá cổ

-6-

phiếu trong 3 năm (ThreeYrRt), khoản đầu tư mua lại (ACQ), tuổi của công ty
(Year).
- Kết quả nghiên cứu cho thấy: Các yếu tố tác động tích cực đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như: Tỷ lệ chi phí (RD), doanh thu (Sales), tỷ
suất lợi nhuận (NPM), tỷ lệ tái đầu tư (ReinR), giá cổ phiếu trong 3 năm
(ThreeYrRt), tuổi của công ty (Year). Trong khi đó các yếu tố tác động tiêu cực
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp như: chi phí vốn (Capx), tỷ lệ nợ (DE),
khoản đầu tư mua lại (ACQ), số phân khúc thị trường (BusSeg), tỷ lệ thanh khoản
(CurrR).
• Onaolapo and Kajola (2010)
Năm 2010, Onaolapo and Kajola tiến hành nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến
hiệu quả kinh doanh”, nghiên cứu của Onaolapo and Kajola cũng giống với những
nghiên cứu trước đó của Dimitris Margaritis and Maria Psillaki và chỉ nghiên cứu biến

• Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion (2011)
Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion thực hiện nghiên cứu
“Determinants of profitability what factors play a role when assessing a firm’s return
on assets?”. Các tác giả thực hiện nghiên cứu HQKD của 40 công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Bucharest của Romania trong thời gian từ 2007 đến 2010, nghiên
cứu này gồm hai năm tăng trưởng kinh tế (2007 và 2008) và hai năm suy thoái kinh tế
(2009 và 2010) của Romania. Các biến trong nghiên cứu bao gồm:
- Biến độc lập: Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
- Các biến phụ thuộc: Tỷ trọng TSCĐ (FL), tỷ lệ có việc làm (CER), khả năng
thanh toán hiện hành (CL), khả năng thanh toán nhanh (QR), vốn lưu động (WC),
tỷ lệ tài trợ cho TSCĐ (RFFA), phạm vi của vốn đầu tư (CCI), phạm vi của nhu
cầu vốn lưu động ( CNWC), số vòng quay vốn lưu động (RFT), tỷ lệ nhu cầu vốn
lưu động (RNWC), kỳ thu tiền bình quân (TC), hiệu suất sử dụng tài sản (NCA),
số ngày một vòng quay tài sản (DCA), tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE),
tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS). Với mỗi một năm trong bốn năm phân tích,
tác giả đã đưa ra một mô hình thống kê liên kết giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập được coi là có liên quan.
Qua nghiên cứu của Marian Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion đưa ra kết
luận sau: HQKD của các công ty Rumani giảm là kết quả của cuộc khủng hoảng kinh
tế. Trước khi cuộc khủng hoảng xảy ra (2007) HQKD bị ảnh hưởng đáng kể bởi cấu
trúc tài chính, sau cuộc khủng hoảng tầm quan trọng của các chỉ số tỷ suất lợi nhuận và

-8-

tỷ lệ doanh thu được nhấn mạnh. Ngoài ra, còn có sự tác động của các yếu tố ngẫu
nhiên bên ngoài mà không thể kiểm soát bằng quản lý.
So với nghiên cứu của Zeitun và Tian (2007), Neil Nagy (2009), Marian
Siminica, Daniel Circiumaru, Dalia Simion đã bổ sung thêm vào mô hình một số nhân
tố. Tuy nhiên, các tác giả vẫn chỉ tập trung nghiên cứu các nhân tố tài chính mà chưa
chú ý đến các nhân tố phi tài chính.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status