VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU - Pdf 30

Ch ơng I : Lý luận chung về thaNH TOáN QuốC Tế BằNG PHƯƠNG THứC TíN
DụNG CHứNG Từ
i- vai trò của thanh toán trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu
1- Hoạt động xuất nhập khẩu (XNK):
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế, nó
không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua bán
trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy
mạnh sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc
nâng cao mức sống của nhân dân. Do đó, xuất nhập khẩu là hoạt động đối ngoại dễ
đem lại những hiệu quả đột biến về kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần định hớng theo sự phát triển của
thị trờng tự do (thị trờng mở ) hoạt động XNK là nhân tố chính, quan trọng và đem
lại hiệu quả kinh tế rõ rệt đối với sự phát triển chung của đất nớc. Cụ thể, những mặt
lợi do XNK đem lại nh :
- Phát huy đợc nội lực nền kinh tế, sự sáng tạo của các thành phần kinh tế , phát
huy và phát triển đợc các ngành nghề truyền thống
- Việc XNK dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể trong và ngoài n-
ớc làm cho chất lợng hàng hóa, dịch vụ ngày càng đợc nâng cao, từ đó có thể
nhanh chóng xoá bỏ các chủ thể kinh doanh sản xuất lạc hậu,
Nhng những đóng góp to lớn cũng nh vai trò của thơng mại quốc tế đối với nền
kinh tế quốc dân lại đợc thể hiện rõ nhất ở vai trò xuất khẩu. Xuất khẩu có ảnh h-
ởng mạnh mẽ và trực tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh quốc tế , mà thể hiện ở
chỗ : xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sẽ tạo ra nguồn vốn quan trọng để nhằm thoả
mãn các nhu cầu về nhập khẩu và tích luỹ sản xuất. Xuất khẩu sẽ tác động tốt đến
cán cân thanh toán quốc tế, khi thu đợc xuất khẩu ròng, luồng ngoại tệ thu đợc sẽ
đảm bảo cho sự cân bằng và thặng d của cán cân thanh toán quốc tế. Và đây chính
là một trong những công cụ đánh giá hiệu quả kinh doanh quốc tế của mỗi quốc gia.
1
Hoạt động kinh doanh XNK kích thích sự tăng trởng thể hiện ở việc đẩy mạnh sản
xuất hàng xuất khẩu, cho phép mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến nâng cao chất l-

đến nhiều quốc gia khác nhau, với nhiều đồng tiền thanh toán khác nhau. Và hơn
nữa là việc thanh toán giữa các nớc đều phải tiến hành thông qua các tổ chức tài
chính trung gian mà chủ yếu là ngân hàng. Hoạt động thanh toán thờng không dùng
tiền mặt, chủ yếu là thanh quyết toán giữa các ngân hàng. Vì vậy, thanh toán quốc
tế có những nét đặc thù riêng.
Thanh toán quốc tế là nghiệp vụ quyết định tới hiệu quả của một thơng vụ bởi
vì nó ảnh hởng trực tiếp tới quyền lợi và nghĩa vụ của đôi bên. Vì vậy trong hoạt
động thanh toán quốc tế, các điều kiện về thanh toán đợc hình thành nhằm đảm bảo
cho việc thanh toán đợc hợp lý cho cả đôi bên. Các điều kiện về thanh toán quốc tế
thờng bao gồm:
- Điều kiện về đồng tiền thanh toán (tỷ giá hối đoái)
- Điều kiện về thời hạn thanh toán
- Các phơng thức, phơng tiện và hình thức thanh toán
- Các điều kiện đảm bảo hối đoái
- Các điều kiện đảm bảo tín dụng
- Điều kiện đảm bảo giá trị thanh toán
2.2. Vai trò của thanh toán trong thơng mại quốc tế
Thanh toán hiểu một cách đơn giản chính là việc ngời mua trả tiền cho ngời bán
để nhận đợc hàng hoá- dịch vụ mà mình cần. và mọi hoạt động buôn bán, trao đổi
đều phải thông qua thanh toán mới thực hiện đợc một cách đầy đủ, trọn vẹn. Đặc
biệt trong hoạt động kinh doanh thơng mại mang tính quốc tế thì thanh toán đợc
xem là khá phức tạp, bởi nó đợc thực hiện dới nhiều phơng thức khác nhau nhằm
đảm bảo về lợi ích của các đối tác ở các nớc khác nhau, cũng nh lợi ích của các
quốc gia. Vai trò của thanh toán trong hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế
( hay hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ) đợc thể hiện ở những điểm sau:
Thanh toán quốc tế là đòi hỏi tất yếu khách quan trong sự phát triển
của thơng mại quốc tế
Trong thời đại ngày nay, trớc xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế. Các quốc gia
trên thế giới ngày càng mở rộng dần các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nhiều tổ
3

4
Hiệu qủa kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh này phần lớn nhờ vào chất lợng
của hoạt động thanh toán.
Ngay từ khi bắt đầu đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh Xuất nhập
khẩu thanh toán đã là một điều khoản không thể thiếu trong hợp đồng mà các bên
tham gia phải thoả thuận để đảm bảo lợi ích cho mình, điều khoản về thanh toán
khi đã đợc thoả thuận một cách thống nhất và chặt chẽ (điều khoản về đồng tiền,
tỷ giá, phơng thức thanh toán , thời gian, dịa diểm thanh toán .. ) sẽ tạo điều kiện
cho các bên tham gia tiến hành tốt các điều khoản khác quy định trong hợp đồng
nh : bên xuất khẩu dựa vào đó chuẩn bị hàng, lập chứng từ về hàng hoá, tiến hành
giao hàng.. ., bên nhập khẩu tiến hành các thủ tục nhận hàng, chuẩn bị thanh toán
tiền hàng .. .Dựa vào các điều khoản về thanh toán có thể tránh cho các bên tham
gia những rủi ro có thể xảy ra.
Hoạt động thanh toán có thể đảm bảo cho nhà kinh doanh Xuất nhập khẩu
thu đợc tiền về và nhận đợc hàng hoá vì khi tham gia vào hoạt động thanh toán
quốc tế không chỉ đơn thuần là ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu mà còn có
Ngân hàng tham gia với vai trò là trung gian đảm bảo quyền lợi cho các bên. Ng-
ời xuất khẩu và ngời nhập khẩu không thể tự thanh toán với nhau mà không
thông qua Ngân hàng bởi đó là sự thanh thanh toán giữa các quốc gia có sự cách
biệt về địa lý nên khả năng đảm bảo tránh đợc những rủi ro xảy ra là rất khó,
cũng nh không có sự bảo lãnh cho các bên giao hàng và thanh toán tiền hàng.
Chính vì vậy Ngân hàng với vai trò là trung gian thanh toán, là ngời bảo lãnh
trong khâu thanh toán giữa các bên, đảm bảo chắc chắn cho các bên nhận đợc
tiền cũng nh nhận đợc hàng. Trong điều kiện hiện nay Ngân hàng đóng một vai
trò quan trọng và là một mắt xích trong hoạt động thanh toán quốc tế, cũng nh là
một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thanh toán quốc tế là thớc đo, là nhân tố ảnh hởng trực tiếp tới hiệu
quả hoạt động kinh doanh Xuất nhập khẩu
Thanh toán quốc tế là công cụ để dựa vào đó nhà nớc hoạch định các
chính sách về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

6
đang phát triển vẫn là nơi chủ yếu sản xuất và xuất khẩu sản phẩm cơ bản, dù mấy
năm gần đây, vai trò của các nớc công nghiệp mới đã tăng lên.
Trong thơng mại quốc tế, ngày càng xuất hiện các hình thức thơng mại mới,
nh dịch vụ thơng mại. Trong lĩnh vực này, ngoài những hình thức cũ nh vận tải và
du lịch, ngày nay ngày càng tăng các loại hình dịch vụ kỹ thuật, bảo hiểm, ngân
hàng, t vấn, xuất khẩu sofrware và khu vực này là chủ yếu vẫn thuộc các nớc t bản
công nghiệp phát triển.
Đặc trng của thế giới ngày nay là cuộc khủng hoảng cơ cấu, do sự phát triển
của kỹ thuật mới, cùng với nó là sự phát triển của chủ nghĩa t bản độc quyền nhà n-
ớc, các công ty xuyên quốc gia và các tổ chức độc quyền quốc tế ra sức thực hiện
các chính sách và thủ đoạn thực dân mới, cạnh tranh gay gắt với nhau, nên trên thế
giới đã, đang và sẽ còn tiếp tục diễn ra các cuộc chiến tranh buôn bán có quy mô
toàn cầu, cùng một lúc xen kẽ với những biến động có khi đột biến và mạnh mẽ của
tỉ giá các đồng tiền, của lãi suất và giá cả trên thị trờng thế giới, gây nên những
xung biến đổi và cạnh tranh, trớc hết và chủ yêú giữa ba trung tâm của chủ nghĩa
t bản Mỹ Tây Âu - Nhật Bản. Vì lẽ đó, thờng thế giới luôn chứa đựng những
nhân tố không chắc chắn đối với cả hai giới kinh doanh và tiêu dùng.
Do xu hớng phát triển của thơng mại và thị trờng nh vậy, các nớc đều ráo riết
nghiên cứu và đổi mới để ngày càng hoàn thiện hơn hoạt động thanh toán quốc tế.
Việc chọn ra hình thức thanh toán quốc tế phụ thuộc nhiều vào quyết định của các
bên mua và bán, quyết định này lại phụ thuộc vào phạm vi giao dịch và mối quan hệ
giữa các đơn vị kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt luôn đợc đặt ra trong chiến lợc hoạt động kinh doanh của các ngân hàng th-
ơng mại. Cung cấp những công cụ thanh toán hữu hiệu không chỉ đẩy mạnh tính
cạnh tranh của ngân hàng trong lĩnh vực này mà còn nâng cao uy tín của ngân hàng,
và trong thơng mại quốc tế, đó còn là vấn đè quốc thể. Do vậy, ngay cả các ngân
hàng thơng mại có bề dày kinh nghiệm trên thế giới trong hoạt động thanh toán
quốc tế cũng không dám chắc là có thể lờng hết đợc những phát sinh tiêu cực do
hoạt động này mang lại trong tơng lai. dù rằng những tiêu cực đó có thể ngân hàng

8
Đây là một phơng thức thanh toán chỉ có hai bên tham gia thanh toán là ng-
ời mua và ngời bán, ngân hàng chỉ tham gia với chức năng là ngời mở tài
khoản và thực thi thanh toán.
Khi sử dụng phơng thức này, chỉ mở tài khoản đơn biên, không sử dụng tài
khoản song biên. Nếu ngời mua mở tài khoản để ghi chếp thì tài khoản ấy
chỉ có giá trị theo dõi, knông có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.
Đây thực chất là một hình thức tín dụng mà ngời bán cấp cho ngời mua.
Phơng thức này chỉ áp dụng trong trờng hợp hai bên mua và bán thực sự tin
cậy lẫn nhau hay trong các trờng hợp giao dịch nhỏ, thờng xuyên. Đặc biệt, phổ
biến sử dụng trong các phơng thức mua bán hàng đổi hàng thờng xuyên trong một
thời kỳ nhất định, hoặc dùng cho thanh toán tiền hàng gửi bán ở nớc ngoài hay để
trả tiền lệ phí sân bay, cầu cảng.
2 - Phơng thức chuyển tiền ( Remittance )
L à phơng thức thanh toán, trong đó khách hàng (ngời nhập khẩu) yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời
xuất khẩu) ở một địa điểm nhất định bằng một phơng tiện chuyển tiền do ngời hởng
lợi (ngời xuất khẩu) yêu cầu. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng của mình
chuyển tiền bằng điện ( Telegraphic Tranfer T/T ) hoặc bằng th chuyển tiền
(Mail Tranfer M/T ) hoặc sử dụng qua hệ thống Mạng SWIFT liên ngân hàng.
Đây thực chất là thanh toán trực tiếp giữa ngời chuyển tiền và ngời nhận tiền,
ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian thực hiện chuyển tiền và thu lệ phí.
Phơng thức này đơn giản, dễ thực hiện và việc chuyển tiền nhanh chóng. tuy
nhiên, nó cũng mang nhiều nhợc điểm, bởi rằng không có cơ sở pháp lý nào đảm
bảo chắc chắn là ngời nhập khẩu sẽ trả sớm và trả đầy đủ cho ngơì xuất khẩu. Việc
trả tiền cho ngời xuất khẩu hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của ngời mua ( ngời
nhập khẩu ). Nh vậy, việc thanh toán bằng phơng thức này khó bảo đảm quyền lợi
cho ngời bán do dễ nảy sinh việc chiếm dụng vốn. Ngoài ra, việc chuyển tiền này
còn bị ảnh hởng nhiều bởi sự quản lý của nhà nớc về dòng lu chuyển ngoại tệ. Cũng
chính vì những nhợc điểm này, nên trong quan hệ buôn bán thơng mại quốc tế, hình

Phơng thức nhờ thu đợc thực hiện dới một trong hai loại hình thức sau :
10
Phơng thức nhờ thu phiếu trơn ( Clean collection ) :
Nhờ thu phiếu trơn là phơng thức thanh toán, trong đó ngời xuất khẩu sau khi
chuyển hàng hóa sang cho nhà nhập khẩu cùng với việc chuyển giao cho nhà nhập
khẩu bộ chứng rừ hàng hóa để nhà nhập khẩu đơch nhận hàng (mà không thông qua
ngân hàng ) và ký phát hối phiếu nhờ ngân hàng thu hộ số tiền bán hàng ghi trên hối
phiếu từ ngời nhập khẩu.
Hình thức nhờ thu này rất có lợi cho nhà nhập khẩu vì việc nhận hàng hóa trên
cơ sở bộ chứng từ hàng hóa đợc nhà xuất khẩu chuyển giao cho mình, đợc lập với
việc trả tiền. Tuy nhiên, nhà nhập khẩu cũng có thể gặp bất lợi trong trờng hợp hối
phiếu đi quá nhanh, buộc họ phải trả tiền trong khi đó có thể hàng hóa đến chậm và
khi nhận hàng hóa có thể hàng hóa không đủ, không đảm bảo về chất lợng số l-
ợng.
Do vậy, để sử dụng phơng thức này, hai bên phải hoàn toàn tin cậy lẫn nhau,
hoặc có quan hệ bạn hàng lâu năm, liên doanh hoặc đợc sử dụng với những hợp
đồng Xuất nhập khẩu hàng hóa nhỏ. Phơng thức này ít khi đợc sử dụng trong thanh
toán quốc tế vì nó không đảm bảo đợc quyền lợi cho cả hai bên do việc thanh toán
và nhận hàng hoàn toàn tách rời nhau.
Phơng thức nhờ thu kèm chứng từ ( Document against Acceptance D/A)
Nhờ thu kèm chứng từ là một phơng thức thanh toán trong đó : Nhà xuất khẩu
sau khi chuyển hàng hóa sang nhà nhập khẩu thì không chỉ căn cứ vào hối phiếu do
mình lập ra để nhờ thu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa. Nhà xuất khẩu ký
phát hối phiếu và gửi kèm bộ chứng từ đến nhờ ngân hàng thu hộ tiền từ nhà nhập
khẩu. Nếu không thì chuyển trả bộ chứng từ hàng hóa cho nhà xuất khẩu và dĩ
nhiên hàng hóa còn thuộc quyền sở hữu của nhà xuất khẩu.
Trong phơng thức này, ngời xuất khẩu uỷ thác cho ngân hàng ngoài việc thu
hộ càn có nhiệm vụ khống chế chứng từ hàng hóa đối với ngơì nhập khẩu Sự khống
chế này đảm bảo đợc quyền lợi cho ngời xuất khẩu. Tuy nhiên, mặc dù đã khống
chế đợc quyền định đoạt đối với hàng hóa nhng cha khống chế đợc việc ngời nhập

tính u việt và tính chặt chẽ của nó. Phơng thức này, ngân hàng không chỉ tham gia
với t cách là trung gian mà còn tham gia với t cách là ngời hởng lợi hay ngời
thanh toán.
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là một phơng thức thanh toán làm
cho việc buôn bán của các công ty ở các nớc khác nhau dễ dàng hơn, góp phần vào
12
việc mở rộng buôn bán quốc tế. Chính vì lẽ đó mà uỷ ban kỹ thuật và thực tiễn ngân
hàng phòng thơng mại quốc tế (ICC) đã ban hành và đa ra Các quy tắc và thực
hành thống nhất về tín dụng chứng từ UCP-DC500 để xác định và ràng buộc các
điều khoản đối với các bên tham gia và làm tăng khả năng thanh toán của tín dụng
chứng từ. Đây thực sự là một phơng thức phức tạp.
III - Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ:
1 Cơ sở hình thành tín dụng chứng từ :
Trên thực tế, tín dụng chứng từ ra đời từ sự lo lắng của ngời bán và cả sự lo
lắng của ngời mua. Ngời bán vừa muốn giao hàng vừa muốn biết chắc chắn đợc
thanh toán. ngợc lại, ngời mua vừa muốn thanh toán sòng phòng lại vừa muốn chắc
chắn nhận đợc hàng. Do đó, ngời mua sẽ đề nghị ngân hàng của mình mở một th tín
dụng chứng từ. Đó là cam kết của ngời thứ ba (ngân hàng ), một cam kết về khả
năng chắc chắn thanh toán của ngời mua. Ngân hàng sẽ cam kết thanh toán hàng
nhập khẩu đổi lại việc xất trình một số chứng từ đã nêu trong lúc mở th tín dụng
có tên là chứng từ tín dụng. Tín dụng chứng từ là một hình thức tín dụng buộc ngân
hàng phải can thiệp bằng cách hỗ trợ cho một giao dịch không có một chút lòng tin
cần thiết nào giữa ngời cung cấp và khách hàng. Vì lợi ích của khách hàng và nhân
danh của ngân hàng, chủ ngân hàng hứa thanh toán cho ngời bán trong trờng hợp
các chứng từ nêu trong th tín dụng sẽ đợc xuất trình để đổi lấy sự thanh toán đó.
Cũng vì do không quen biết, ngời bán đã đa cho ngời mua một bảo đảm, với
nghĩa ngời bán không chỉ có một mình mà đợc hỗ trợ bởi một ngân hàng quen biết
cam kết thanh toán trực tiếp vào tài khoản của ngời bán. Ngời mua đã thực hiện bớc
một là đã đạt đợc sự bảo đảm rằng việc thanh toán bởi ngân hàng vào tài khoản của
anh ta sẽ đợc tiến hành với điều kiện có xuất trình một số chứng từ chủ yếu khẳng

500 (UCP-DC500) là bản điều lệ hoàn thiện và sâu sắc nhất, đáp ứng đợc yêu cầu
của các bên tham gia, là văn bản quy định nghiêm ngặt các quy tắc trong hoạt động
thanh toán quốc tế bằng phơng thức tín dụng chứng từ.
2 Khái niệm và đặc trng :
2.1- Khái niệm:
14
Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận mà trong đó có một
ngân hàng ( ngân hàng mở th tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng (ngời xin mở
th tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho ngời khác ( ngời hởng lợi số tiền của
th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó
khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định để ra của th tín dụng -L/C.
2.2- Đặc trng :
Tín dụng chứng từ là loại tín dụng th do ngân hàng mở cho ngời nhập khẩu, đ-
ợc đảm bảo rằng các chứng từ gửi hàng, chứng từ liên quan đến hàng hóa mà ngân
hàng ngời nhập khẩu dùng để tiến ngân hàng thanh toán tiền hàng cho ngời xuất
khẩu do ngân hàng cam kết trực tiếp trả cho ngời xuất khẩu. Và th tín dụng chính là
loại văn bản thể hiện loại tín dụng đó và là sự cam kết trực tiếp của ngân hàng đối
với ngời xuất khẩu. Nh vậy, ở đây mục đích của th tín dụng không phải là để
chuyển tiền từ nớc ngời nhập khẩu sang nớc ngời xuất khẩu mà là để tiến hành
việc trả tiền cho ngời xuất khẩu. Ngời hởng lợi th tín dụng không phải là ngời yêu
cầu mở th tín dụng.
Nét đặc trng của tín dụng chứng từ còn đợc thể hiện ở chỗ, việc chi trả có liên
quan đến việc thể hiện chứng từ. Sự tồn tại của các chứng từ này (bộ chứng từ)
cũng nh sự phù hợp của nó với các thời hạn tín dụng tạo nên cơ và sở nền tảng của
phơng thức tín dụng chứng từ.
Trong phơng thức tín dụng chứng từ, ngân hàng với t cách không chỉ là trung
gian thu hộ và chi hộ, mà còn là đại diện của các bên. Ngân hàng phục vụ ngời nhập
khẩu đại diện cho bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu. Còn ngân
hàng đại diện cho bên xuất khẩu xem xét chứng từ và thu hộ tiền từ ngân hàng ng-

3.2- Tính chất:
Nh đã biết rằng L/C là văn bản thể hiện sự cam kết của ngân hàng và ngời mua
đối với ngời bán để thực hiện nghĩa vụ trả tiền quy định trong từng điều khoản
thanh toán của hợp đồng mua bán. Cụ thể là những nội dung cơ bản của hợp đồng
mua bán nh tên hàng, số lợng- giá cả, và tổng giá trị hợp đồng, quy cách phẩm
chất, chất lợng, thời hạn giao hàng, nơi hàng đi, hàng đến, ngời trả tiền, ngời hởng
lợi là căn cứ duy nhất của ngời mua, dựa vào đó để mở L/C cam kết trả tiền cho
16
ngời bán. Nhng vì th tín dụng lại do ngân hàng mở để cam kết trả tiền theo yêu cầu
của ngờimua, cho nên khi th tín dụng đã đợc mở tại ngân hàng nhất định vào một
thời gian nhất định thì nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán.
Tính chất độc lập của th tín dụng thể hiện ở chỗ là nghĩa vụ của ngân hàng đối
với ngời hởng lợi th tín dụng ( tức là ngời bán) không phụ thuộc các quan hệ giữa
ngời mua và ngời bán. Mặt khác, mối quan hệ giữa ngân hàng với ngời mua cũng
không liên quan gì đến ngời khác. Cụ thể là ngân hàng mở L/C không cần biết đến
hợp đồng mua bán, mà chỉ căn cứ dựa vào nội dung của L/C để trả tiền cho ngời
bán, ngân hàng không cần biết đến nội dung của L/C có đúng với hợp đồng mua
bán hay không, việc giao hàng đó có đúng với nội dung các chứng từ xuất trình cho
ngân hàng hay không . Khi trả tiền ngân hàng căn cứ vào các chứng từ do ngời bán
xuất trình, nếu thấy các chứng từ đó bề ngoài phù hợp với các điều kiện của th tín
dụng thì trả tiền cho ngời bán. Sự độc lập giữa th tín dụng và hợp đồng mua bán đợc
quy định rõ trong điều 3 UCP 500 Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ :
Tín dụng chứng từ là những giao dịch riêng biệt với các hợp đồng mua bán
hoặc các hợp đồng khác mà các hợp đồng này có thể làm cơ sở của th tín dụng và
các ngân hàng không bị liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào các hợp đồng nh thế,
thậm chí ngay cả trong th tín dụng có bất kỳ sự dẫn chiếu nào đến các hợp đồng đó.
Do đó, sự cam kết của một ngân hàng để trả tiền chấp nhận và trả tiền các hối phiếu
hoặc chiết khấu, hoặc thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào khác của mình quy định
trong th tín dụng không bị ràng buộc bởi các khiếu nại hoặc sự bảo vệ nào khi ngời

nhập khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cuối cùng là
căn cứ để ngời xuất khẩu kiểm tra xem ngời nhập khẩu thực hiện việc mở
L/C có đúng hạn đã quy định trong hợp đồng .
Loại th tín dụng: Đây là nội dung quan trọng có tác dụng điều khiển tính
chất, nghiệp vụ, quyền lợi của các bên tham gia.
Tên và địa chỉ của những ngời có liên quan đến phơng thức tín dụng chứng
từ : Trong L/C tất cả các thành viên có liên quan tới giao dịch chứng từ nh :
Ngời xin mở th tín dụng : là thơng nhân nhập khẩu, ngời mua.
Ngời hởng lợi th tín dụng : là thơng nhân xuất khẩu, ngời bán.
18
Ngân hàng : Các ngân hàng tham gia cùng phơng thức tín dụng chứng từ
bao gồm ngân hàng mở th tín dụng ( ngân hàng của ngời nhập khẩu), ngân
hàng thông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận. đều phải đợc
ghi rõ ràng, chính xác .
Số tiền của th tín dụng : Số tiền của th tín dụng vừa phải ghi bằng số, vừa
phỉa ghi bằng chữ và thống nhất với nhau. Không chấp nhận L/C có số
tiền ghi bằng số và ghi bằng chữ có mâu thuẫn với nhau, tên đơn vị tiền tệ
phải đợc ghi rõ ràng. Ngoài ra , theo điều 39 UCP- DC 500, quy định
những từ nh vào khoảng, với ớc chừng hoặc những từ tơng tự đợc
dùng để nói về L/C phải đợc hiểu và cho phép một sự xê dịch % của giá trị.
Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền của L/C và thời hạn giao hàng ghi trong
th tín dụng:
Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả
tiền cho ngời xuất khẩu, nếu ngời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh
toán trong thời hạn đó và phù hợp với những quy định trong L/C. Thời hạn
hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của
L/C .
Thời hạn trả tiền của L/C là chỉ việc trả tiền ngay hay trả tiền về sau. Điều
này hoàn toàn tuỳ thuộc vào quy định của hợp đồng. Nếu việc đòi tiền
bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền đợc quy định ở yêu cầu ký phát hối

kết trả tiền của ngân hàng mở L/C , nó ràng buộc trách nhiệm của ngân
hàng mở L/C, đó chính là chữ ký của ngân hàng mở L/C.
3.4 Các loại th tín dụng:
Th tín dụng có rất nhiều loại, đợc phân theo nhiều tiêu thức khác nhau và
trong thanh toán quốc tế bao gồm những loại L/C thông dụng sau:
3.4.1 Th tín dụng có thể huỷ bỏ ( Revocable letter of credit )
Là loại L/C mà ngân hàng mở L/c và ngời nhập khẩu có thể sửa đổi bổ sung
hoặc có thể tự ý huỷ bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần báo trớc cho ngời hởng
lợi L/C. Trong trờng hợp có thêm ngân hàng đại lý tham gia vào thì việc sửa đổi hay
huỷ bỏ chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng đại lý này nhận đợc giấy báo về việc đó và
20
trớc khi ngân hàng đại lý trả tiền cho ngời bán. Loại L/C này nói chung rất ít sử
dụng, bởi vì không đảm bảo quyền lợi cho ngời bán, vì nó chỉ có tính chất nh một
lời hứa trả tiền, một sự thông báo mà không phải là sự cam kết trả tiền.
3.4.2 Th tín dụng không thể huỷ bỏ ( Irrevocable L/C )
Đây là loại th L/C mà ngân hàng khi đã mở L/C phải chịu trách nhiệm trả tiền
cho ngời bán ( ngời xuất khẩu ), trong thời hạn hiệu lực của L/C không đợc quyền
sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ L/C đó nếu cha đợc sự đồng ý của các bên có liên
quan. Loại L/C này vẫn có thể sửa đổi, bổ xung hoặc huỷ bỏ nhng với điều kiện
phải đợc sự đồng ý của tất cả các bên có liên quan. L/C này đảm bảo đợc quyền lợi
của ngời bán nên thanh toán quốc tế đợc sử dụng rộng rãi.
Khi sử dụng loại L/C này, phải ghi rõ irrevocable (không thể huỷ bỏ) vì nếu
không ghi trong tập quán và thực tiễn sử dụng L/C ngời ta coi nh là L/c huỷ bỏ.
Trong UCP DC500 (điều 6) quy định :
a- Một tín dụng có thể : - i. hoặc có thể huỷ ngang
- ii. hoặc không thể huỷ ngang
b- Vì vậy tín dụng phải ghi có thể huỷ ngang hay khồng thể huỷ ngang
3.4.3 Th tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận (Confirmed irrevocable
L/C)
Là loại L/C không thể huỷ bỏ, đợc một ngân hàng khác bảo đảm trả tiền L/C

+ Loại L/C tuần hoàn không tích luỹ.
Loại L/C này thờng đợc dùng trong việc mua bán những mặt hàng có số lợng
lớn nhwng giao động thờng xuyên, nhiều kỳ, với số lợng ít thay đổi nhằm tránh
đọng vốn, đơn giản hoá thủ tục L/C.
3.4.7 Th tín dụng giáp lng ( Back to back L/C):
Là loại L/C không thể huỷ bỏ, đợc mở ra căn cứ vào L/C khác làm bảo đảm,
theo L/C này, tổ chức xuất khẩu căn cứ vào L/C của ngời nhập khẩu mở yêu cầu
ngân hàng mở một L/C cho tổ chức xuất khẩu khác hởng. L/C giáp lng phải thoả
mãn những điều kiện là hai L/C phải mở thông qua một ngân hàng trực tiếp phục vụ
tổ chức xuất khẩu và số tiền trên L/C thứ nhất phải lớn hơn hoặc bằng số tiền trên
L/C thứ hai.
3.4.8 Th tín dụng đối ứng ( Recipvocal L/C )
22
Là loại L/C có giá trị hiệu lực khi L/C của đối phơng đợc mở ra. Loại L/C này
có nghĩa là: ngời xuất khẩu khi nhận đợc L/C do ngời nhập khẩu mở thì phải mở lại
L/C tơng ứng thì mới có giá trị. Loại này thờng chỉ đợc sử dụng trong phơng thức
mua bán hàng đổi hàng hoặc gia công.
3.4.9 Th tín dụng dự phòng (Stand-by L/C )
Là loại L/C trong đó ngân hàng mở L/C cam kết với ngân hàng ngời xuất khẩu
sẽ thanh toán lại cho họ trong trờng hợp ngời xuất khẩu xuất trình chứng từ gửi
hàng không phù hợp với L/C hoặc không hoàn thành trách nhiệm của mình theo L/C
đề ra, đồng thời, sẽ bồi thờng các khoản thiệt do mình gây ra đối với ngời nhập
khẩu.
3.4.10 Th tín dụng thanh toán dần ( Defewed L/C )
3.4.11- Th tín dụng điều khoản đỏ ( Red clause L/C )
4 Các bên tham gia và quy trình thanh toán theo phơng
thức tín dụng chứng từ :
4.1 Các bên tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ :
Các bên tham gia trong phơng thức tín dụng chứng từ bao gồm :
1. Ngời yêu cầu mở th tín dụng ( Applicant): là ngời mua, ngời nhập khẩu,

ngân hàng mở L/C khi nhận bộ L/C thanh toán của ngời xuất khẩu gửi đến.
4.2 Quy trình thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ:
Vì ngân hàng mở L/C thờng ở nớc ngời mua, nên việc trực tiếp thông báo và
trả tiền cho ngời bán gặp những khó khăn nhất định , nên Ngân hàng mở L/C uỷ
quyền cho Ngân hàng đại lý của mình ở nớc ngời bán để thực hiện hoặc nhờ Ngân
hàng của ngời bán thông báo và thực hiện L/C
Trình tự nghiệp vụ thanh toán đợc tiến hành theo sơ đồ sau :
(2)
(5)
(6)
(3) (5) (6) (8) (1) (7)
(4)
24
Ngân hàng
thông báo
Ngân hàng
Mở L/C
Ngời bán
(ngời XK )
Ngời mua
(ngời NK)
Bớc 1 : Căn cứ trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thơng, ngời nhập khẩu làm
đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu mở một th tín
dụng cho ngời xuất khẩu hởng.
Khi mở L/C, nhà nhập khẩu phải ký quỹ để đảm bảo thanh toán cho nhà xuất
khẩu. Số tiền này cao thấp tuỳ thuộc vào uy tín của nhà xuất khẩu cũng nh khả năng
tín dụng mà ngân hàng cấp cho nhà xuất khẩu. Số tiền ký quỹ có thể lên tới 100%
hoặc 20% đến 30% tuỳ thuộc vào yêu cầu của giá trị lô hàng cũng nh yêu cầu của
ngân hàng. Khi làm thủ tục mở L/C, nhà nhập khẩu cần phải chú ý đến :
- Nội dung loại L/C do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của hợp đồng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status